Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

skkn một số biện pháp giúp đỡ, rèn luyện học sinh yếu và cá biệt trong lớp chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.49 KB, 9 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ, RÈN LUYỆN
HỌC SINH YẾU VÀ CÁ BIỆT TRONG LỚP CHỦ NHIỆM
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong trường học, để quản lí lớp học, nhà trường cử ra một trong những giáo
viên giảng dạy có đủ tiêu chuẩn làm công tác chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm phải là
người: có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình
làm công tác giáo dục, quản lí học sinh, có uy tín với học sinh và tập thể sư phạm. Giáo
viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ
chức các hoạt động giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là người tổ chức quản lý
lớp học, dìu dắt học sinh như con em của mình trưởng thành qua từng năm tháng. Giáo
viên chủ nhiệm là chất keo kết dính tạo nên sự đoàn kết thân ái giữa các thành viên
trong lớp học. Sự tận tụy, trách nhiệm và kĩ năng chủ nhiệm tốt, giáo viên chủ nhiệm
sẽ tạo nên một tập thể lớp vững mạnh, chất lượng giáo dục cao và được học sinh yêu
thương, quí trọng.
Trên thực tế, công tác chủ nhiệm của giáo viên không phải lúc nào cũng thành
công. Mỗi trường học, mỗi lớp học, luôn tồn tại một số lượng không nhiều học sinh có
năng lực học tập yếu và có ý thức kỉ luật kém và thường được gọi là học sinh cá biệt.
Với những lớp học có học sinh yếu và cá biệt, giáo viên có kĩ năng chủ nhiệm yếu,
thường rất vất vả trong công tác quản lí, giáo dục các em. Các em thường có biểu hiện
ngỗ ngược không vâng lời, không chấp hành nội qui nhà trường, có thái độ học tập
không nghiêm túc, đôi lúc còn lôi kéo những học sinh trong lớp và lớp khác quậy phá
để chứng tỏ mình… Những học sinh này làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền nếp, chất
lượng học tập chung của lớp và của nhà trường.
Có thể nhận thấy, trong thời gian gần đây, số học sinh cá biệt đang có xu hướng
ngày càng gia tăng. Và cứ mỗi năm học, nhà trường cùng giáo viên chủ nhiệm kết hợp
với cha mẹ học sinh đã đưa ra nhiều biện pháp uốn nắn, giáo dục các em, nhưng nhìn
chung vẫn chưa đạt được những kết quả như mong đợi.
Trước những thực tế nêu trên, với vai trò của người quản lí giáo dục và cũng
từng là giáo viên đạt những thành công trong công tác chủ nhiệm, tôi mạnh dạn đề
xuất sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Một số biện pháp giúp đỡ, rèn luyện học sinh
yếu và cá biệt trong lớp chủ nhiệm”


II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Học sinh cá biệt và nguyên nhân phát sinh học sinh cá biệt
1.1.1.Khái niệm về học sinh cá biệt :
Học sinh cá biệt là thuật ngữ thường dùng của nhà trường, thầy cô giáo chỉ
những học sinh hoang nghịch : thường gây gỗ đánh nhau, bỏ giờ, trốn học … , không
chấp hành nội qui nhà trường … thêm vào đó là sự lôi kéo của bạn bè về phía mình
nhằm thỏa mản cá tính hoặc thỏa mản nhu cầu giải tỏa tâm lý bị ức chế về hoàn cảnh
của bản thân mình .
HSCB là hiện tượng tâm lý ở lứa tuổi thanh thiếu niên, nó dễ bị lôi cuốn làm
cho HS dễ bị tiêm nhiễm những thói hư tật xấu dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng
và có nguy cơ phạm tội là nỗi day dứt của nhà trường, gia đình và xã hội .
Học sinh cá biệt biểu hiện ở nhiều khía cạnh, trạng thái khác nhau, tạm chia
làm 4 nhóm :
1


- Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự
trong giờ học, lười học bài, đi học muộn …
- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy
cô.
- Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô
giáo, cha mẹ, hay nói tục chửi bậy.
- Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc

- Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang
mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm học sinh cá biệt này đang có xu hướng
gia tăng trong xã hội hiện nay).
Ở tất cả các nhóm HSCB trên đều ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và
năng lực học tập của học sinh. Dù ở nhóm HSCB nào nếu chúng ta không kịp thời uốn

nắn, giáo dục các em thì dễ dẫn đến các em từ những vi phạm nhỏ đến việc làm không
có ý thức khác, rồi bỏ học và có nguy cơ trở thành tội phạm .
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh học sinh cá biệt :
- Từ gia đình : Thiếu sự quan tâm hay quá tin tưởng, chiều chuộng của gia
đình; những éo le trong cuộc sống gia đình ảnh hưởng rất lớn đến sự hư đốn, hay nói
một cách khác là đạo đức học sinh yếu kém.
- Từ xã hội : Thực trạng những mặt xấu của xã hội; Trong điều kiện xã hội hiện
nay từng giờ từng ngày những cám dỗ,ảnh hưởng tiêu cực của xã hội dội vào nhà
trường và tác động đến học sinh.
- Từ nhà trường: Nhà trường chưa có biện pháp phù hợp trong việc quản lí giáo
dục học sinh; chưa quan tâm đúng mức tới những HS có hoàn cảnh đặc biệt (những em
quá đầy đủ về vật chất, được chiều chuộng; ngược lại những em quá khó khăn thiếu
thốn về vật chất hoặc những em có hoàn cảnh éo le, những em có cá tính khác
thường…); chưa tạo ra môi trường thân thiện thức sự khi các em đến trường, làm cho
các em thấy nhàm chán khi đến trường, có nhu cầu muốn tự thay đổi và làm mới môi
trương sống; từng giáo viên chưa trở tành chỗ dựa về tinh thần cho các em mỗi lúc gặp
khó khăn, giáo viên còn ngại khó, ngại khổ, ngại va chạm, sợ bị súc phạm khi đối diện
với HS hư, thiếu tâm huyết với nghề, chưa quan tâm phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hành vi lệch lạc của HS…
-Từ bản thân học sinh : Giai đoạn tâm sinh lý có nhiều biến đổi.Từ tuổi thiếu
niên chuyển sang tuổi thanh niên, học sinh muốn khẳng định mình bằng sự hiểu biết
chưa hoàn thiện của mình; có thể do bản năng hoặc bệnh a dua hay bệnh lấy lệ. . Thậm
chí các em còn nghĩ làm như vậy là không sai! Khi đạo đức yếu kém thì học lực cũng tỉ
lệ thuận với nó. Điều này sẽ dẫn đến hệ quả, các em kiến thức bị hổng dẫn đến mất căn
bản; điểm kiểm tra thấp so với các bạn cùng lớp làm các em mặc cảm đưa đến hiện
tượng sợ bị kiểm tra, tiếp theo là chán học và cuối cùng nảy sinh bỏ học.
Rất nhiều yếu tố làm cho HS trở thành HSCB, nhưng ở đây chỉ nêu một số
nguyên nhân tác động trực tiếp đến HS làm nảy sinh những tư tưởng, tình cảm không
lành mạnh làm ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và làm hạn chế đến năng lực
học tập của các em .

1.2. Vấn đề tâm lí học lứa tuổi học sinh THPT và nhiệm vụ của giáo viên
chủ nhiệm.
1.2.1. Vấn đề tâm lí học lứa tuổi học sinh THPT
2


1.2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của lứa tuổi học
sinh THPT
- Khái niệm tuổi thanh niên: Là giai đọan phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết
thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên kéo dài từ 14, 15- 25 tuổi, được chia
thành 2 thời kì: 14,15 đến 17,18 tuổi: thanh niên mới lớn (HS THPT); 17,18 đến 25
tuổi: tuổi thanh niên (giai đoạn 2 của tuổi thanh niên)
- Đặc điểm cơ thể:
+ Sinh lý: Tuổi đầu thanh niên là thời kì đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể
lực, nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại, đa số các em đã vượt
qua thời kì phát dục.
+ Tâm lý: Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu
trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển.
- Những điều kiện xã hội của sự phát triển
+ Trong gia đình: Vị trí ngày càng được khẳng định. Được tham gia bàn bạc việc
gia đình. Yêu cầu cao hơn trong công việc, trong cách suy nghĩ.
+ Ngoài xã hội: (Thay đổi đáng kể)15 tuổi được làm CMT, 18 tuổi được đi bầu
cử, đủ tuổi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động, nữ đủ tuổi kết hôn.
+ Ở nhà trường: (Nòng cốt các phong trào) Tham gia tổ chức Đoàn TNCS. Hệ
thống tri thức ngày càng phong phú.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi học
sinh THPT
+ Đặc điểm của hoạt động học tập: HĐHT đòi hỏi tính tích cực, năng động cao,
đòi hỏi sự phát triển mạnh của tư duy lý luận. Hình thành hứng thú học tập liên quan
đến xu hướng nghề nghiệp. Hứng thú học tập được thúc đẩy, bồi dưỡng bởi động cơ

mang ý nghĩa thực tiễn, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội của môn học. Tích cực: thúc đẩy
các em học tập và đạt kết quả cao các môn đã lựa chọn. Tiêu cực: chỉ quan tâm đến
môn học liên quan đến việc thi mà sao nhãng các môn học khác.
+ Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất
cao. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò
của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Các em đã tạo được
tâm thế phân hoá trong ghi nhớ. Có sự thay đổi về tư duy: các em có khả năng tư duy
lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất
quán. Nguyên nhân: Do sự phát triển của quá trình nhận thức. Do ảnh hưởng của hoạt
động học tập. Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển.
+ Kết luận sư phạm: Các nhà giáo dục cần giúp các em có thể phát huy hết năng
lực độc lập suy nghĩ của mình, nhìn nhận và đánh giá các vấn đề một cách khách quan.
1.2.1.3. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu:
+ Sự phát triển của tự ý thức: Chú ý đến hình dáng bên ngoài. Quá trình tự ý
thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi, có tính đặc thù riêng. Sự tự ý thức của các em xuất phát
từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động đến địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ
mới với thế giới xung quanh buộc thanh niên phải ý thức được đặc điểm nhân cách của
mình.
+ Sự hình thành thế giới quan: Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan
là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung
nhất, những quy luật phổ biến của tự nhiên, của xã hội... Việc hình thành thế giới quan
không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức, mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung. Kết
3


luận sư phạm: Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần phải xây dựng thế giới quan
lành mạnh, đúng đắn cho các em.
+ Giao tiếp và đời sống tình cảm: Giao tiếp trong nhóm bạn. Tuổi thanh niên mới
lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất. Ở lứa tuổi này, các em có khuynh hướng
làm bạn với bạn bè cùng tuổi. Các em tham gia vào nhiều nhóm bạn khác nhau. KLSP:

Nhà giáo dục cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm, tổ chức cho các nhóm tham gia vào
các hoạt động tập thể của Đoàn...
+ Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề: Hoạt động lao động tập thể có vai
trò lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách thanh niên mới lớn. Việc lựa chọn
nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của học sinh lớn. KLSP: Nhà giáo dục
cần giúp các em lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, năng lực của các em.
1.2.1.4. Một số vấn đề giáo dục: Trước hết cần xây dựng mối quan hệ tốt giữa
thanh niên và người lớn trên tinh thần bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Người lớn cần
phải giúp đỡ các em một cách khéo léo, tế nhị để hoạt động của các em được phong
phú, hấp dẫn và độc lập. Người lớn không được quyết định thay, làm thay trẻ. Cần có
sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
1.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ qui định của giáo viên bộ môn (điều 31,
mục 1 điều lệ Trường THPT cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học) còn có những nhiệm vụ sau đây (điều 31 mục 2):
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức
giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với giáo viên bộ
môn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội THTP Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên
quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kỉ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm
tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh
việc ghi vò sổ điểm và học bạ của học sinh.
Những vấn đề lí luận nêu trên là cơ sở vững chắc để chúng tôi thực hiện các giải
pháp cho hướng nghiên cứu của đề tài: “Một số biện pháp giúp đỡ, rèn luyện học sinh
yếu và cá biệt trong lớp chủ nhiệm”.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Nhiệm vụ của trường học là “Giáo dục” và rèn luyện các em học sinh nên người.
Riêng đối với học sinh cá biệt, với bản lĩnh, lòng vị tha, yêu thương, giáo viên chủ

nhiệm không chỉ “Giáo dục”, rèn luyện mà còn phải biết giúp đỡ, cải tạo các em từ
những học sinh hư thành con ngoan trò giỏi, công dân tốt. Nghề dạy học “nghề cao quý
trong các nghề cao quý”, là nghề “ trồng người”. Vinh quang của nghề dạy học và công
tác chủ nhiệm là ở chỗ: Một lớp học, xuất phát có nhiều yếu và HSCB, hết năm học có
thể xoá được tám mươi phần trăm “gánh nặng” cho lớp, cho trường, cho gia đình.
Nghề dạy học vốn là nghề “sáng tạo trong các nghề sáng tạo”. Nói theo cách nói
của thầy thuốc: Thầy phải “chẩn” đúng bệnh, dùng loại thuốc “đặc trị” phù hợp mới
cứu được con “bệnh” cá biệt..
2.1. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng học sinh yếu và cá biệt.
4


U.D. Usinxki- nhà giáo dục học người Nga cho rằng: “Muốn giáo dục on người
về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ học sinh thì mới thực
hiện được chức năng quản lí – giáo dục toàn diện học sinh trong lớp học, mới lựa chọn
được biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình giáo dục của giáo viên thành quá
trình tự giáo dục của hoc sinh, mới đánh giá đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu
quả quá trình giáo dục.
2.1.1. Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm
- Số lượng và chất lượng học tập cũng như hoạt động phong trào của lớp chủ
nhiệm.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy và ban cán sự cũ của lớp.
- Thời khóa biểu học tập chính thức và trái buổi của lớp.
2.1.2. Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng học sinh, đặc biệt là những
học sinh yếu và cá biệt
- Nghiên cứu hồ sơ học sinh: học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản nhận xét,
đánh giá học sinh của giáo viên cũ… Nghiên cứu hồ sơ học sinh là bước tiếp cận đầu
tiên đối với đối tượng giáo dục, nhằm tìm hiểu sơ bộ những thông tin liên quan đến
mỗi học sinh đặc biệt là những học sinh yếu và cá biệt trong lớp.
- Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ

nhiệm cũ, bạn bè, cha mẹ học sinh,…để tìm hiểu những vấn đề liên quan đến quá trình
học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh.
- Quan sát và theo dõi thường xuyên những biểu hiện về thái độ hành vi của học
sinh đặc biệt là những học sinh yếu và cá biệt trong qua trình học tập, hoạt động phong
trào, lao động,…để kịp thời ngăn chặn, uốn nắn, giáo dục những thái độ và hành vi sai
trái nếu có.
2.2. Xây dựng đội ngũ ban cán sự là nữ, có trách nhiệm, tận tụy và tin cậy
Đội ngũ cán bộ lớp là những hạt nhân tích cực, được cả lớp tín nhiệm và giáo viên
chủ nhiệm tin cậy. Đây được xem là cánh tay đắc lực của giáo viên chủ nhiệm trong
việc tổ chức lãnh đạo tập thể lớp tự quản tích cực, lãnh đạo lớp phát huy được mọi tiềm
năng trong học tập, hoạt động phong trào, cũng như thực hiện tốt nội qui của nhà
trường.
Trong lớp học có nhiều học sinh yếu và cá biệt, giáo viên chủ nhiệm nên xây
dựng đội ngũ ban cán sự của lớp là nữ. Bởi những học sinh cá biệt thường là những
học sinh nam, có cá tính mạnh, thiếu kiềm chế, thường có hành vi nông nỗi, mang tính
bạo lực … Khi những học sinh này có thái độ và hành vi không tốt, thì đội ngũ ban cán
sự nữ sẽ nhắc nhỡ, khuyên nhủ, động viên một cách nhẹ nhàng khôn khéo, để các bạn
học sinh cá biệt thấy được lỗi sai mà không hề tự ái và từ đó sẽ sửa đổi và khắc phục
những khuyết điểm của mình.
2.3. Sắp xếp sơ đồ chỗ ngồi với mục đích thúc đẩy việc học tập cho học sinh
yếu và cá biệt
Mỗi bàn học, giáo viên sắp xếp một học sinh khá ngồi gần những học sinh yếu và
cá biệt. Và học sinh này có nhiệm vụ là nhắc nhở, giúp đỡ, động viên những bạn học
sinh yếu và cá biệt ngồi cùng bàn trong vấn đề học tập cũng như thực hiện nội qui của
5


nhà trường. Tuyệt đối không xếp học sinh yếu về học lực và học sinh cá biệt ngồi gần
nhau trong một bàn học.
Bốn thành viên trong ban cán sự lớp đồng thời là tổ trưởng của bốn tổ được bố trí

ngồi ở bốn vị trí khác nhau để quan sát lớp:
- Lớp trưởng kiêm Trưởng ban bảo vệ cơ sở vật chất của lớp và Tổ trưởng tổ 1.
- Lớp phó học tập kiêm bí thư chi đoàn và tổ trưởng tổ 2.
- Lớp phó văn thể mĩ kiêm Thủ quĩ và Tổ trưởng tổ 3.
- Lớp phó lao động kiêm Sao đỏ và Tổ trưởng tổ 4
Sơ đồ lớp được bố trí cụ thể như sau:
TT -2

HSY-6

HSK -6

HSCB-6

TT -4

HSY-12

HSK -12

HSCB-12

HSCB-5

HSK -5

HSY-5

HSTB


HSCB-11

HSK-11

HSY-11

HSTB

HSTB

HSY-4

HSK -4

HSCB-4

HSTB

HSY-10

HSK-10

HSCB-10

HSCB-3

HSK -3

HSY-3


TT- 1

HSCB-9

HSK-9

HSY-9

TT -3

HSTB

HSY-2

HSK -2

HSCB-2

HSTB

HSY-8

HSK -8

HSCB-8

HSCB-1

HSK -1


HSY-1

HSTB

HSCB-7

HSK -7

HSY-7

HSTB

=== Lối vào

BGV

Chú thích sơ đồ:
- TT-1: Tổ trưởng tổ 1; tương tự TT-2, TT-3, TT-4
- HSK: Học sinh khá
- HSY: Học sinh yếu
- HSCB: Học sinh cá biệt
- HSTB: Học sinh trung bình

2.4. Áp dụng những biện pháp kỉ luật tích cực đối với những học sinh yếu và
cá biệt
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biện pháp kỷ luật đang áp dụng trong trường
học hiện nay là nhắc nhở, phê bình, thông báo với gia đình, cảnh cáo ghi học bạ, buộc
thôi học có thời hạn… được các trường thực hiện nghiêm túc và công khai, đảm bảo
công bằng cho học sinh trong việc khen thưởng và kỷ luật. Tuy nhiên, các biện pháp kỷ
luật này còn khá “khô cứng” đối với một số học sinh có biểu hiện đạo đức không tốt.

Do đó, trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai các dự án liên
quan đến “phương pháp kỷ luật tích cực” như: dự án trường học thân thiện của Tổ chức
cứu trợ trẻ em Thụy Điển, dự án Bảo vệ Trẻ em – Tăng cường phương pháp kỷ luật
tích cực của Tổ chức Plan, phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện – học
sinh tích cực”...
Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống bằng "phương pháp kỷ luật tích cực"
(PPKLTC) là một trong những biện pháp hữu hiệu trong công tác giáo dục toàn diện,
đồng thời góp phần xây dựng môi trường học tập thân thiện, an toàn cho học sinh, TS.
Ngũ Duy Anh, Vụ trưởng Vụ công tác Học sinh - Sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
6


đã nhấn mạnh tại hội thảo “Giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh bằng phương pháp
kỷ luật tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh, ngày 26/5.
2.4.1. Khái niệm: Giáo dục kỷ luật tích cực là giáo dục kỷ luật dựa trên nguyên
tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của trẻ ; có
sự thỏa thuận giữa người lớn – trẻ em và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ em
2.4.2. Lợi ích của giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh và giáo viên
Giảm được áp lực quản lý lớp học vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật.
Từ đó giáo viên tạo được sự tin tưởng nơi học sinh, được học sinh tôn trọng và quý
mến. Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Nâng cao hiệu quả quản
lý lớp học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Được sự đồng tình, ủng hộ từ phía
gia đình học sinh và xã hội.
2.4.3. Một biện pháp kỉ luật tích cực
- Thứ nhất: Giáo viên cần tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh có học lực yếu
và cá biệt như: thu nhập hàng ngày của gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình như thế nào? Có êm ấm hạnh phúc hay không?
- Thứ hai: khi các em mắc lỗi, giáo viên nên xử lý mềm mỏng, khôn khéo, phân
tích đúng, sai để các em tự thấy được khuyết điểm mà sửa chữa.
- Thứ ba: Giáo viên nên thường xuyên trò chuyện, quan tâm, gần gũi, nhắc nhở,

động viên học sinh học tập, có thái độ thân thiện với học sinh. Tạo cho học sinh nhìn
mình là cảm thấy gần gũi, phải làm sao tạo cho học sinh có cảm giác giáo viên như là
một người bạn thân, bạn tâm tình, sẵn sàng lắng nghe ý kiến của mình, khi mình vui,
buồn đều có thể chia sẻ với thầy cô, khích lệ mình khi mình khó khăn trong gia đình,
bế
tắc
trong
học
tập,
cuộc
sống.
- Thứ tư: Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể những việc mà học sinh quan tâm,
tránh để học sinh cảm thấy mình lạc lỏng, cảm giác vì mình học dở nên không ai quan
tâm, ai cũng xem thường mình và không ý đến mình.
- Thứ năm: Giáo dục từng bước, nhắc nhỡ từng việc nhở. Chẳng hạn phải thức
sớm một chút để không phải đi trễ, mình học yếu thì nên chịu khó, siêng làm bài tập
hơn các bạn, khi nào làm bài tập, học sinh mệt thì nên giải lao để tinh thần thoải mái
rồi làm tiếp, không nên cố gắng quá sức.
- Thứ sáu: Chúng ta phải tác động vào động cơ học tập, để các em này thấy rõ
tầm quan trọng của việc học. Có thể đưa ra một số tranh ảnh về nạn thất học - chỉ mới
mấy tuổi đầu không được đến trường, phải làm những việc nặng nhọc của người lớn
rồi lại bị bạn bè khinh thường, xa lánh, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc. Ngược lại
những em có học thì làm việc thuận lợi dễ dàng, càng ngày càng tiến thân, bạn bè
ngưỡng mộ phải trầm trồ khen ngợi, cha mẹ được nở mày, nở mặt.
- Thứ 7: Giao việc lớp cho những học sinh yếu và cá biệt. chẳng hạn như bảo vệ
cơ sở vật chất của lớp, phụ trách công tác sao đỏ hoặc công tác lao động. Khi các em
làm tốt phải khen thưởng chân thành và khách quan, để động viên khích lệ tạo cho các
em tâm lí thích cống hiến, thích làm điều hay, lẽ phải.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI


7


Đánh giá hiệu quả đề tài là một trong những nội dung rất quan trọng; Bởi hiệu
quả đó có tác dụng làm sáng tỏ tính đúng đắn, khẳng định tính khả thi của những đề
xuất trong đề tài. Việc đánh giá hiệu quả đề tài được tiến hành bằng cách:
1. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo các định hướng, biện pháp mà đề tài đã đề
xuất;
2. Kiểm tra, đánh giá kết công tác chủ nhiệm ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
thông qua chất lượng học tập và quá trình rèn luyện đạo đức của học sinh
Kết quả khảo sát qua chất lượng học tập và quá trình rèn luyện đạo đức của
học sinh:
Học ki

Học kì I

Học kì II

Chất lượng các mặt
giáo dục và tỉ lệ
dạt yêu cầu

Chất lượng học tập

Lên
lớp
thẳng
Lớp chủ
Lớp thực nghiệm 10B15 32
(44 học sinh)

Lớp đối chứng 10 B14 29
(44 học sinh)
Lớp thực nghiệm10B15 34
(44 học sinh)
Lớp đối chứng 10 B14 30
(44 học sinh)

Chất lượng
luyện đạo đức

rèn

Thi
lại

Ở lại Tốt
lớp

khá

Yếu

12

0

20

17


01

13

2

16

14

4

10

0

20

19

01

12

2

16

18


4

Nhận xét:
Ở lớp thực nghiệm 10B 15 có tỉ lệ chất lượng giáo dục cao hơn lớp đối chứng. Từ
những kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
theo các định hướng, biện pháp mà đề tài đã đề xuất, chúng tôi nhận thấy, vấn đề
nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với lí luận và thực tiễn giáo dục. Kết quả thực nghiệm
bước đầu khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp đưa ra của đề tài.
Các đề xuất của đề tài được giáo viên và học sinh đánh giá cao.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục của Nhà
trường. Nó góp phần to lớn trong việc xây dựng và rèn luyện đạo đức, nhân cách của
học sinh. Nhà trường và giáo viên phải xác định mình chính là nơi để giúp các em trở
thành những công dân tốt, tạo nên những “sản phẩm” giáo dục tốt nhất mà xã hội yêu
cầu. Chúng tôi cho rằng công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ không hề dễ dàng, công
tác này đòi hỏi ở người thầy không chỉ có “tâm” mà phải có sự tinh tế, khéo léo và
nghệ thuật để ứng xử cho phù hợp. Trong đó, công tác giáo dục học sinh cá biệt lại là
nhiệm vụ khó khăn nhất, đòi hỏi sự tỉ mỷ, nỗ lực của thầy cô chủ nhiệm.
Giáo dục học sinh cá biệt có một ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội; thành công
trong giáo dục học sinh cá biệt sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật
8


tự xã hội và cung cấp cho xã hội những công dân tốt. Đối với gia đình, CMHS, giáo
dục học sinh cá biệt sẽ đem lại nguồn hạnh phúc lớn lao cho họ, giúp họ tránh được nỗi
bất hạnh lớn nhất là con cái hư hỏng. Đối với tập thể lớp đó là điều kiện đảm bảo cho
lớp ổn định, trật tự, nề nếp, các thành viên trong lớp sẽ cùng nhau tu dưỡng và học tập
đạt kết quả tốt.
Giáo dục học sinh cá biệt là một vấn đề không phải mới, nhưng cũng là vấn đề
không hề cũ. Để có được những biện pháp giáo dục học sinh yếu và học sinh cá biệt

hiệu quả, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có tâm huyết và trách nhiệm cao
trong công tác chủ nhiệm. Chúng tôi tin tưởng rằng, những biện pháp giáo dục mà đề
tài đưa ra sẽ là một gợi ý nhỏ, bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiêm cho giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục về mọi mặt cho lớp chủ nhiệm.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu bồi dưỡng công tác chủ nhiệm trường trung học, Nhóm tác giả trường
cán bộ quản lí giáo dục, TPHCM 2010.
2. Tài liệu tập huấn công tác giáo viên chủ nhiệm trong trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông, Nguyễn Thanh Bình và nhóm tác giả, Hà Nội 2011.
3. Sổ chủ nhiệm, Sở GD&ĐT Đồng Nai, năm 2011-2012.
4. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông, Hà Nhật Thăng, NXBGD, 1998.
5. Và một số tài liệu, tạp chí, trang Web khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Đức Bảng

9



×