Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quy chế thành lập và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.48 KB, 20 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Lời nói đầu
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thu hút vốn đầu t nớc ngoài,

OBO
OKS
.CO
M

những năm gần đây chính phủ đã có những chủ trơng thành lập các khu
công nghiệp đa phần lớn các xí nghiệp, công nghiệp tập trung vào nơi đợc
xây dựng sẵn để đảm bảo cho chúng đợc hoạt động tốt hơn, đạt hiệu quả cao
hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để các khu công nghiệp phát triển
tốt, cần thiết lập các môi trờng đầu t thuận lợi. Trong đó môi trờng pháp
lý là một trong các môi trờng đóng vai trò quyết định.

Mục tiêu của đề tài: Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hình
thành xây dựng phát triển và quản lý khu công nghiệp.
Nghiên cứu dới góc độ pháp lý.

Bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc
sự góp ý của các thấy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình về tài liệu cũng nh
phơng pháp nghiên cứu của thầy Phạm Văn Luyện đã giúp em hoàn thành đề

KI L


tài.

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Nội dung
I. Khái niệm và vai trò về khu công nghiệp.

OBO
OKS
.CO
M

1. Khái niệm, đặc điểm và các loại khu công nghiệp.
Khu công nghiệp là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết
định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất, giới địa
xác định, không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính
phủ quyết định thành lập.

Khu công nghiệp cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp
kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao
gồm nghiên cứu - triển khai khoa học-công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên

quan, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ
quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế
xuất.

Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất nhập khẩu, đợc thành lập và hoạt động theo quy chế này.

KI L

Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt
động trong khu công nghiệp gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
dịch vụ.

Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập
và hoạt động trong khu công nghiệp, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.

OBO
OKS

.CO
M

Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trờng hợp có quy định
riêng cho từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc ban quản
lý khu công nghiệp (trờng hợp các biệt) hoặc ban quản lý khu công nghệ cao
do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.

Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.

Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.

2. Vai trò của việc xây dựng khu công nghiệp trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xu hớng đô thị hoá cùng với quá trình phát triển các khu công nghiệp
có tính phổ biến ở các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các
khu công nghiệp hinh thành tạo ra các cửa mở hội nhập với thế giới, tạo động
lực tăng trởng cho vùng và cả nớc.

KI L

Để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc
muốn tiếp nhận vốn đầu t đều phải tìm cách tạo môi trờng đầu t thuận lợi,
trong đó bao gồm cả môi trờng pháp lý ngày càng hoàn thiện đi đôi với môi
trờng kinh doanh thuận lợi. Kinh nghiệm các nớc đang phát triển chỉ ra mô

hình khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung đã đáp ứng đợc nhu cầu cải
thiện môi trờng đầu t trong một thời gian tơng đối ngắn, nhờ đó đã thu hút
đợc một lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn vào trong nớc, tập trung
sức cho quá trình tăng trởng nền kinh tế.
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Phân tích sự chuyển dịch của dòng vốn đầu t tực tiếp nớc ngoài trên
thế giới, các nhà kinh tế đều đi đến khẳng định rằng đồng vốn chỉ đổ về nơi
nào có khả năng làm cho nó sinh lời, nhờ đó đồng vốn đợc bảo toàn và đem

OBO
OKS
.CO
M

lại lợi nhuận cần thiết cho chủ đầu t. Chính quy luật đó đã quy định dòng
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới trong mấy thập kỷ qua, phần lớn
đã đổ dồn về các nớc t bản phát triển gây nên tình trạng thiếu vốn đầu t ở
ác nớc đang phát triển. Vì vậy sự cạnh tranh thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài cho nhu cầu tăng trởng nền kinh tế ở các nớc đang phát triển
càng thêm gay gắt. Các nớc châu á và tiếp theo là các nớc ASEAN đã sớm
nhận ra và tìm cách khắc phục mâu thuẫn đó. Đồng vốn muốn vận động sinh
lời cần phải có một môi trờng đầu t thuận lợi, bao gồm môi trờng pháp lý
hoàn thiện và môi trờng kinh doanh thuận lợi.


Về môi trờng pháp lý: nếu nh sự ổn định về chính trị - xã hội trong
nớc là yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
trong nớc thì môi trờng pháp lý là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
của môi trờng đầu t. Môi trờng pháp lý lành mạnh tiến bộ, phù hợp với
thônglệ quốc tế... là một tiêu chí để nhà đầu t lựa chọn, quyết định đầu t.
Bởi đồng vốn bỏ ra mà thậm chí còn nhiều rắc rối có khi liên quan đến tính
mạng của ngời đầu t và gia đình họ do sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán,
văn hoá và thái độ chính trị ở nớc nhận đầu t. Mặt khác, các nhà đầu t
nớc ngoài từ các nớc t bản phát triển, quen sống trong một môi trờng
pháp lý tơng đối hoàn chỉnh sẽ rất khó xử khi có những sự cố xaỷ ra nếu nh

KI L

không dựa vào pháp luật để điều chỉnh. Vậy môi trờng pháp lý cho hoạt
động đầu t phải bao hàm cả một hệ thống luật pháp đầy đủ, đồng bộ vận
hành có hiệu quả. Nó là một trong những yếu tố quyết định, trên cơ sở đó sẽ
tạo lập nên một một môi trờng kinh doanh có hiệu quả. Môi trờng pháp lý
đó phải có định hớng rõ ràng, hỗ trợ cho các nhà đầu t nớc ngoài hoạt
động ở nớc sở tại một cách dễ dàng, thuận lợi nhất.

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Về môi trờng kinh doanh: đợc coi là thuận lợi khi ít nhất phải hội tụ
đủ các yếu tố nh kết cấu hạ tầng tơng đối hiện đại, hệ thống luật pháp và t
pháp tốt, hệ thống tài chính và tiền tệ tơng đối ổn định, có hiệu quả, an ninh


OBO
OKS
.CO
M

kinh tế và an toàn xã hội đợc bảo đảm...

Hai nhân tố trên đợc coi là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết
cho việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Song, chính nó cũng là hai lỗ
hổng hay hai điển yếu ở tất cả các nớc đang phát triển đều mắc phải, không
dễ gì khắc phục nhanh chóng do nguyên nhân khách quan và cả nguyên nhân
chủ quan. Các nớc đang phát triển cha có một hệ thống pháp luật hoàn
hảocùng với một môi trờng kinh doanh thuận lợi, nên việc đáp ứng ngay
những yêu cầu trên cho nhà đầu t nớc ngoài không thể trong một thời gian
ngắn do chính quá trình nhận thức của cả cộng đồng, c dân trong xã hội
cũng nh chính hạn chế về vốn đầu t cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả kết cấu
hạ tầng cứng và kết cấu hạ tầng mềm. Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn
trên đợc nhiều nớc lựa chọn là xây dựng khu chế xuất - khu công nghiệp và
các hình thức tơng tự để qua đó thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
khi cha tạo đợc môi trờng đầu t hoànchỉnh trên phạm vi cả nớc.
II.Quy chế thành lập và quản lý khu công nghiệp.
1. Các điều kiệncần thiết cần đợc xem xét khi quyết định thành
lập khu công nghiệp-khu chế xuất.
Ngày 24-4-1997, Chính phủ đã có Nghị định 36/CP ban hành quy chế

KI L

khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thay thế quy chế khu chế
xuất ban hành kèm theo Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 và quy

chế khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 192/CP ngày 28-12-1994
của Chính phủ.

Cho đến nay, đã có 30 khu công nghiệp, khu chế xuất đợc thành lập
trên phạm vi cả nớc với tổng diện tích đất xấp xỉ 4700 ha. Việc thành lập
khu công nghiệp, khu chế xuất này là trên cơ sở dự án đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng đợc phê duyệt theo một hay hai hình thức: doanh nghiệp Việt Nam
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

tự đầu t hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài để đầu t..
Trong số các khu công nghiệp đó, cá biệt có một khu công nghiệp do doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng.

OBO
OKS
.CO
M

Hiện nay ở nhiều địa phơng trong cả nớc có xu hớng thành lập và
phát triển khu các khu công nghiệp với quy mô và hình thức khác nhau. Việc
phát triển các khu công nghiệp là việc làm tất yếu và cần thiết trong quá trình
công nghiệp hoá đất nớc.

Các điều kiện bắt buộc phải xét đến khi quyết định thành lập một khu
công nghiệp là:


1) Sự phù hợp của khu công nghiệp đó với quy hoạch phát triển hệ
thống khu công nghiệp trong phạm vị cả nớc, kế hoạch phát triển ngành kinh
tế-kỹ thuật cũng nh quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các địa phơng
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trong phạm vi cả nớc đã đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 519/TTg ngày 8-6-1996.
Khi xây dựng khu công nghiệp cần xem xét phơng hớng mặt hàng,
sản phẩm chủ yếu trong khu công nghiệp đó có phù hợp với định hớng phát
triển ngành kinh tế - kỹ thuật tơng ứng hay không.

Vai trò, vị trí của khu công nghiệp trong quy hoạch phát triển kinh tếxã hội của địa phơng là hết sức quan trọng khi quyết định thành lập, bao
gồm việc tạo ra năng lực sản xuất mới ở địa phơng, hình thành các khu dân

KI L

c mới và yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh.

Việc thành lập các khu công nghiệp phải phù hợp với định hớng phát
triển công nghệ của các ngành kinh tế - kỹ thuật, kể cả yêu cầu áp dụng dụng
công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại đối với một số ngành mũi nhọn.
2) Các dự án thành lập khu công nghiệp phải thể hiện đầy đủ yêu cầu
và có giải pháp khả thi trong việc phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng,
trớc hết là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nh giao thông cấp điện, cấp nớc, thông
tin liên lạc, thoát nớc và xử lý nớc thải...
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


Khi xem xét cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cần tính toán đầy đủ khả
năng cung cấp từ bên ngoài các đầu nối kỹ thuật, nhu cầu đầu t và khả năng
thực hiện. Trong các dự án phát triển khu công nghiệp, yếu tố này thờng bị

OBO
OKS
.CO
M

bỏ qua hoặc bị xem xét sơ sài trong khi nó đóng vai trò hết sức quan trọng
nhiều khi là quyết định trong việc đảm bảo cơ sở hạ tầng tối thiểu cho hoạt
động khu công nghiệp.

Bao trùm lên toàn bộ vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp là
phải xác định đợc tổng nhu cầu vốn đầu t và phơng thức tổ chức thực hiện.
Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, dù đó
là doanh nghiệp Việt Nam hay doanh nghiệp nớc ngoài, phải đóng vai trò
chủ đạo trong việc khâu nối đồng bộ hoá các khâu có liên quan để đảm bảo
vận hành khu công nghiệp có hiệu quả.

3) Yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định nhất khi xem xét thành lập các
khu công nghiệp là kế hoạch vận động các nhà đầu t trong và ngoài nớc
đầu t vào khu công nghiệp.

Một thực tế đặt ra đối với chúng ta là, trong số 30 khu công nghiệp
đợc quyết định thành lập nh nói trên, một số khu công nghiệp, kể cả khu
công nghiệp liên doanh với nớc ngoài đã xây dựng cơ sở hạ tầng tơng đối
hoàn chỉnh, đồng bộ và tơng đối hiện đại song vẫn cha thu hút đợc nhiều
nhà đầu t vào. Điều này ngoài các yếu tố chung của môi trờng đầu t của

đất nớc, còn có phần chủ quan của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ

KI L

sở hạ tầng và nếu kéo dài tình trạng không thu hút đợc các nhà đầu t thì sẽ
gây thiệt hại cho doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng nói
riêng và đất nớc nói chung. Trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầngđa ra giá cho thuê lại đất quá cao so với mức giá
của các dự án ngoài khu công nghiệp ở gần đó. Ngoài ra, trong nhiều trờng
hợp, họ còn áp dụng phơng thức trả tiền thuê lại đất một lần cho thời gian
quá dài thậm chí đến 50 năm nên làm cho nhiều nhà đầu t ngần ngại khi
quyết định đầu t vào khu công nghiệp.

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Vậy việc thành lập khu công nghiệp mà mục đích cuối cùng là các xí
nghiệp sản xuất công nghiệp cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại, bảo vệ môi
trờng trong sạch là quá trình lâu dài, phức tạp. Khi ra quyết định thành lập

OBO
OKS
.CO
M

các khu công nghiệp đó, nếu xét kỹ các vấn đề nêu trên thì cơ bản sẽ tránh

đợc nhiều rủi ro, tránh đợc lãng phí đầu t có thể xảy ra.
2. Chế độ thành lập khu công nghiệp.

Nh định nghĩa đã nêu ở phần trên, khu công nghiệp là do Chính phủ
hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập. Việc phát triển khu công
nghiệp phải tuân theo quy hoạch tổng thể đã đợc Chính phủ phê duyệt.
Trờng hợp muốn hình thành khu công nghiệp đã có thì trong quy hoạch tổng
thể thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi thành
lập khu công nghiệp và trình duyệt quy định hiện hành. Trờng hợp muốn
hình thành khu công nghiệp cha có trong quy hoạch tổng thể thì Bộ Kế
hoạch và Đầu t chủ trì phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Ban
quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và các cơ quan lien quan trên cơ sở đề
nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trình Thủ tớng Chính phủ xem xét quyết
định chủ trơng hình thành khu công nghiệp đó.

Khi trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập khu
công nghiệp, cơ quan xem xét, thẩm định dự án làm rõ các vấn đề sau: Có
hoặc cha có trong quy định tổng thể đã đợc Chính phủ phê duyệt. Trờng

KI L

hợp cha có trong quy hoạch tổng thể thì phải làm rõ sự cần thiết phải điều
chỉnh, bổ sung vào quy hoạch tổng thể. Việc đầu t xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp, có tính đến các đầu nối kỹ
thuật ngoài khu công nghiệp, khu dân c phục vụ công nhân, lao động làm
việc tại khu công nghiệp, các trờng học, cơ sở khám và chữa bệnh phục vụ
khu công nghiệp. Các giải pháp về nguồn vốn, cấp điện, cấp thoát nớc, giao
thông, thông tin môi trờng, lao động để đảm bảo tính khả thi của khu công


SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

nghiệp. Ngành nghề sản xuất công nghiệp trong khu công nghiệp. Phơng án
vận động đầu t vào khu công nghiệp.
Về khu công nghiệp cũng giống nh khu chế xuất. Về cơ bản, khu

OBO
OKS
.CO
M

công nghiệp cũng là địa bàn sản xuất công nghiệp mà phần lớn là công
nghiệp tiêu dùng đều gồm các xí nghiệp vừa và nhỏ, đều là khu vực không có
dân cu sinh sống. Tuy vậy, sự khác nhau về cơ bản giữa khu công nghiệp và
khu chế xuất là ở chỗ: khu chế xuất đợc lập ra để sản xuất chủ yếu, phục vụ
cho xuất khẩu, còn khu công nghiệp có phạm vi không gian rộng hơn, sản
phẩm làm ra vừa đợc xuất khẩu vừa đợc phép tiêu dùng nội địa, thay thế
hàng nhập khẩu. Một số khu công nghiệp ở Việt Nam còn quy định nếu xuất
khẩu 100% sản phẩm làm ra thì đợc hởng quy chế u đãi nh quy chế khu
chế xuất.

Trong năm 1998, hoạt động xây dựng và phát triển khu công nghiệp ở
nớc ta thể hiện rõ thành tựu nổi bật nh sau: phát triển và phân bố rộng các
khu công nghiệp trên các vùng kinh tế có lợi thế. Năm 1998, trên phạm vi cả
nớc đã có 64 khu công nghiệp trong đó gồm 3 khu chế xuất, 60 khu công

nghiệp, 1 khu công nghệ cao với tổng diện tích đất theo quy hoạch đợc phê
duyệt trên 10.000 ha trong giai đoạn 1 chiếm 71% tổng số khu công nghiệp
dự kiến trong quy hoạch đến năm 2000. Trong 64 khu công nghiệp này có 21
khu công nghiệp mới và hiện đại trong đó 13 khu công nghiệp hợp tác với
nớc ngoài để phát triển hạ tầng.

KI L

3. Quản lý Nhà nớc hoạt động khu công nghiệp.
Cơ chế quản lý một cửa đối với khu công nghiệp đợc quy định lần
đầu tiên trong quy chế khu công nghiệp và đợc áp dụng thực tế đối với việc
ra đời và phát triển của khu chế xuất Tân Thuận. Sau những năm vận hành đã
chứng tỏ đó là một cơ chế đúng đắn và đến nay tiếp tục đợc phát huy. Mục
tiêu của cơ chế quản lý một cửa tại chỗ là tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ
của pháp luật, giảm bớt các thủ tục hành chính xin - cho, đồng thời bảo
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

đảm sự quản lý của Nhà nớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế
bớt phiền hà, quan liêu tiêu cực trong thực thi nền quản lý Nhà nớc. Việc
thực hiện cơ chế quản lý tại chỗ đợc thực hiện thông qua cơ chế uỷ quyền

OBO
OKS
.CO

M

của các ngành Trung ơng và Uỷ ban nhân dân thành phố cho ban quản lý
cấp tỉnh thực hiện thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về dầu t xây
dựng, thơng mại, lao động... Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu t và Bộ
Thơng mại đã có quyền sâu và rộng cho ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc thuộc thẩm quyền của Bộ. Một số
nội dung quản lý thuộc lĩnh vực chuyên ngành nh hải quan, công an, thuế đã
thực hiện theo phơng thức cơ quan này đặt cơ quan đại diện đủ thẩm quyền
giải quyết trực tiếp công việc tại từng khu công nghiệp, hoặc xoá bỏ dần cơ
chế xét từng trờng hợp cụ thể đối với một số thủ tục nh: Điều lệ quản lý
khu công nghiệp, điều lệ quản lý xây dựng cấp phép xây dựng, giấy phép xuất
nhập khẩu chuyến. Quy định mềm dẻo hơn đối với vệc hình thành, quản lý
khu chế xuất, trong khu công nghiệp có thể có khu chế xuất và doanh nghiệp
chế xuất và thúc đẩy hoạt động khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất đối
vơí hoạt động kinh tế trong thị trờng nội địa. Song song với việc uỷ quyền,
các cơ quan quản lý Nhà nớc đối với khu công nghiệp chuyển sang tập trung
làm tốt công tác quy hoạch ngành,vùng và lãnh thổ, xây dựng các quy trình,
quy phạm, các định mức kinh tế, kỹ thuật, tăng cờng công tác hớng dẫn, tổ
chức tập huấn, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và giám sát các ban quản lý
khu công nghiệp cấp tỉnh thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc đợc uỷ

KI L

quyền. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đã đợc trao quyền quyết định
nhiều hơn trong quản lý khu công nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý Nhà nớc, rút ngắn hơn thời gian thực hiện thủ tục hành
chính. Nhng đã xuất hiện hiện tợng cha thông suốt giữa ban quản lý với
các sở chức năng của tỉnh, thành phố. Hiện tợng coi khu công nghiệp là của
Trung ơng trên địa bàn tỉnh không phải là không còn tồn tại cho đủ theo quy

chế khu công nghiệp thì ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh chịu sự lãnh
đạo song trùng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và các ngành Trung
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

ơng, từ đó coi nhẹ vai trò quản lý của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố. Vẫn
còn hạn chế trong việc thực hiện cơ chế quản lý một cửa tại vì dự án lớn
tiêu thụ trong nớc vẫn phải xin ý kiến các cơ quan trung ơng. Việc thẩm

OBO
OKS
.CO
M

định thiết kế do sở xây dựng thực hiện. Hồ sơ xin đăng ký chế độ kế toán
nớc ngoài của doanh nghiệp khu công nghiệp phải lên Bộ Tài chính để giaỉ
quyết. Muốn vay vốn của ngân hàng nớc ngoài phải xin phép thống đốc
ngân hàng nhà nớc. Việc quy định sở lao động uỷ quyền cho ban quản lý
khu công nghiệp cấp tỉnh cấp giấy phép lao động nớc ngoài có thời hạn lao
động dới 3 tháng là cha đúng thẩm quyền. Việc cấp giấy phép lao động có
thời hạn trên 3 tháng phải do Bộ Lao động, Thơng binh và Xã hội thực hiện.
Về tổ chức bộ máy quản lý, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nớc về khu công nghiệp theo chức năng và thẩm quyền đã đợc quy định
trong Nghị định ban hành quy chế khu công nghiệp và các văn bản pháp quy
khác. Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam đợc thành lập cuối năm

1996, là cơ quan đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính phủ để
giúp Thủ tớng Chính phủ chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng, phát triển và quản
lý các khu công nghiệp đã đợc quy hoạch và phê duyệt. Ban quản ly các khu
công nghiệp Việt Nam là đầu nối tổng hợp trình Thủ tớng Chính phủ giải
quyết các vấn đề liên quan đến khu công nghiệp, đầu mối phối hợp với các
Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
phát triển khu công nghiệp. Đến nay theo quy định tại Nghị định ban hành

KI L

quy chế khu công nghiệp Thủ tớng Chính phủ đã có quyết định thành lập 21
ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. Việc thành lập các ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh đợc thực hiện bởi ban tổ chức cán bộ chính phủ.
Hoạt động của các ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh bớc đầu đáp
ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, tổ chức thực hiện cơ chế quản lý
một cửa tại chỗ phù hợp với đặc thù của khu công nghiệp đợc các nhà đầu
t trong nớc và nớc ngoài ghi nhận đã góp phần tăng hiệu lực quản lý nhất
là 10 ban quản lý đã đợc các Bộ, ngành uỷ quyền thực hiện một số chức
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

năng quản lý Nhà nớc. Thủ tớng Chính phủ đã có văn bản giao ban quản lý
khu công nghiệp Việt Nam phối hợp với các ngành liên quan trong năm 1999
tổ chức nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức quản lý khu công nghiệp Dung

OBO

OKS
.CO
M

Quất cho phù hợp với đặc thù của khu công nghiệp này, diện tích chiếm đất
lớn, có nhà máy lọc dầu, cảng nớc sâu, thành phố... nghiên cứu phơng án
tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý các khu công nghiệp, trong đó có vấn đề
về kinh phí hoạt động và biên chế của các ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh.

Sửa đổi bổ sung một số quy định của quy chế khu công nghiệp hiện
hành. Một số vấn đề đang tồn tại trong quy chế khu công nghiệp cần phải có
luật mới điều chỉnh đợc nh tạo khung pháp lý ổn định sự nhất trí cao, sự
viện dẫn các chính sách, cơ chế quản lý, bỏ chế độ uỷ quyền chuyển sang cơ
chế quản lý có thẩm quyền của ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh., tạo
một sân chơi chung, một hành lang chung để các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đầu t vào khu công nghiệp có cùng quyền lợi và nghĩa vụ
nh nhau. Trong khi chờ đợi luật khu công nghiệp đợc ban hành, chúng ta
nghiên cứu để trình Chính phủ, sửa đổi, bổ sung Nghị định 36/CP ban hành
quy chế khu công nghiệp.xác định khái niệm khu công nghiệp ở đây không
chỉ bao gồm sản xuất khu công nghiệp và dịch vụ sản xuất khu công nghiệp
mà còn có cả các hoạt động phân phối, lu thông, các dịch vụ hỗ trợ và khu
dân c, các khu hỗ trợ, khu dân c này thực hiện nh cơ chế của doanh
nghiệp đầu t kinh doanh phát triển cơ sở hạ tầng. Chuyển công ty phát triển

KI L

hạ tầng sang công ty phát triển khu công nghiệp với quyền và nghĩa vụ rộng
hơn không chỉ bó hẹp trong đầu t xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp mà còn chăm lo khu công nghiệp toàn diện và tổng thể gắn chặt

lợi ích của chủ đầu t bỏ vốn phát triển hạ tầng với lợi ích của các doanh
nghiệp hoạt động theo khu công nghiệp.

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

4. Cơ chế kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
Theo Nghị định 36/CP của Chính phủ ngày 24-4-1997 về ban hành quy
chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Chính phủ khuyến

OBO
OKS
.CO
M

khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành
phần kinh tế, các nhà đầu t nớc ngoài dới hình thức liên doanh với các
doanh nghiệp Việt Nam đầu t xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp đợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật. Tuỳ theo quy mô và tính chất, một khu công nghiệp có thể có một hoặc
nhiều công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Sau khi có quyết định chấp
thuận đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có thẩm quyền, UBND cấp tỉnh
xem xét, quyết định từng trờng hợp cụ thể việc cho phép công ty phát triển
hạ tầng khu công nghiệp là doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần
kinh tế đợc chậm nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian nhất định dới
hình thức cho doanh nghiệp đợc nhận nợ tiền thuê đất thuộc vốn ngân sách

Nhà nớc. Trên cơ sở đó, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chậm nộp
tiền thuê đất của các doanh nghiệp khu công nghiệp là doang nghiệp Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế căn cứ thoả thuận về thời gian chậm nộp
tiền thuê đất giữa doanh nghiệp khu công nghiệp và công ty phát triển hạ tầng
khu công nghiệp, nhng tối đa không vợt quá thời gian mà công ty phát triển
hạ tầng khu công nghiệp đợc UBND cấp tỉnh cho phép chậm nộp tiền thuê
đất. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp là doanh nghiệp Việt Nam
thuộc các thành phần kinh tế đợc vay vốn u đãi của Nhà nớc, huy động

KI L

các nguồn vốn theo quy định của pháp luật để đầu t xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Qua thực tế, chúng ta đã rút ra đợc một số
kinh nghiệm cần thiết để chuẩn bị tốt hơn cho việc thành lập và phát triển một
công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. Công ty kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp là hạt nhân quyết định sự thành bại của khu công nghiệp. Do đó,
việc chọn lựa đơn vị có đủ uy tín, năng lực về vốn, về cán bộ, năng lực về tiếp
thị, vận động đầu t để đầu t kinh doanh và quản lý hạ tầng khu công nghiệp
là một vấn đề quan trọng quyết định cho sự thành công của khu công nghiệp.
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Sự nhận thức đúng đắn của các cấp, các ngành ở tỉnh, thành phố đối với việc
thành lập khu công nghiệp tập trung và sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa
phơng nơi khu công nghiệp ra đời là điều kiện quyết định cho công ty phát


OBO
OKS
.CO
M

triển hạ tầng khu công nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu của mình. Sự
hỗ trợ về cơ chế, chính sách của Nhà nớc ở tầm vĩ mô đối với công ty phát
triển hạ tầng khu công nghiệp nhất là đối với các tỉnh miền Trung và các tỉnh
có cơ sở hạ tầng yếu kém, môi trờng thu hút đầu t kém hấp dẫn là động lực
quan trọng để thúc đẩy công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp hoạt động
có hiệu quả. Nơi nào công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và chính
quyền địa phơng có quan điểm đúng, thống nhất phơng thức, giá cả thoả
đáng cho việc đền bù di chuyển cho dân và có chính sách hỗ trợ, có kế hoạch
thu nhận sắp xếp, giải quyết tốt việc làm cho số lao động trong khu vực bị
giải toả thì ở nơi đó việc giải toả mặt bằng xây dựng khu công nghiệp có
nhiều thuận lợi. Việc xây dựng, phát triển hạ tầng khu công nghiệp theo
phơng thức cuốn chiếu, ứng trớc tiền thuê đất của các nhà đầu t để lấy vốn
tiếp tục xây dựng, mở rộng khu công nghiệp là bài học kinh nghiệm tốt cần
đợc phổ biến nhân rộng trong điều kiện chúng ta còn khó khăn về vốn trong
điều kiện hiện nay. Việc chọn vị trí thành lập khu công nghiệp rất quan trọng.
Địa điểm thích hợp sẽ góp phần rất lớn trong việc quyết định sự thành bại của
công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp.

Khu công nghiệp ra đời và phát triển phụ thuộc vào quá trình hoạt động

KI L

của công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp.

III. Quy chế thành lập và hoạt động của các doanh

nghiệp trong khu công nghiệp.
1. Thủ tục thành lập của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp khu công nghiệp có đủ cơ sở pháp lý hoạt động trong
khu công nghiệp sau khi đợc cơ quan Nhà nớc có đủ thẩm quyền ra quyết
định chấp thuận đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t và giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thì giấy phép đầu
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

t có giá trị là giấy đăng ký kinh doanh theo quy định tại điều 60 Luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam. Đối với các nhà đầu t trong nớc, trớc khi đầu t
vào khu công nghiệp phải có quyết định thành lập doanh nghiệp theo quy

OBO
OKS
.CO
M

định hiện hành đối với mỗi loại hình doanh nghiệp.

Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp khu công nghiệp không quá 50
năm và không vợt quá thời hạn hoạt động của công ty phát triển hạ tầng khu
công nghiệp đợc tính từ ngày doanh nghiệp đợc cấp có thẩm quyền ra
quyết định chấp thuận đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t vào khu công nghiệp.
Trờng hợp đặc biệt, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp khu công nghiệp
có thể vợt quá tầng khu công nghiệp, nhng phải đợc Thủ tớng Chính phủ

chấp thuận trên cơ sở đề nghị của UBND cấp tỉnh và cơ quan ra quyết định
chấp thuận đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t.

Qua thực tế, đến cuối năm 1998, đã có 649 doanh nghiệp đợc cấp giấy
phép hoạt động trong khu công nghiệp với tổng số vốn đăng ký 6.773 triệu
USD, 175 dự án đầu t trong nớc, đầu t phát triển hạ tầng đạt 2.039 triệu
USD, trong đó vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài để phát triển hạ tầng chiếm
40%, vốn của các doanh nghiệp trong nớc chiếm 60%. Đầu t nớc ngoài
vào khu công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong lĩnh vực đầu t của cả nền kinh
tế, về số dự án đạt 18% và về vốn đầu t đạt 18,5%. Đáng chú ý là trong lĩnh
vực thu hút vốn đầu t vào khu công nghiệp đã xuất hiện những nhân tố mới
biểu hiện tính hấp dẫn và hiệu quả đầu t vào khu công nghiệp có nhiều u
thế. Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đang hoạt động trong khu

KI L

công nghiệp do làm ăn có hiệu quả đã xin đợc điều chỉnh bổ sung tăng vốn...
Đầu t trong nớc bắt đầu có chuyển động khá lớn. Đã có 40 dự án đầu t sản
xuất khu công nghiệp với tổng số vốn 396 tỷ VND. Nếu so với năm 1998, đầu
t trong nớc đã tăng 4,4 lần về số dự án và 1,9 lần về vốn đầu t.
Qua thực tế, chúng ta thấy thủ tục thành lập của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp còn nhiều khó khăn vớng mắc, vì vậy chúng ta cần
phải kiên quyết cải tiến và đơn giản hoá thủ tục thẩm định, xét duyệt quản lý

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


dự án đầu t, tạo điều kiện tốt nhất để xí nghiệp đầu t vào khu công nghiệp
nhanh đi vào hoạt động, tiết kiệm tiền của và thời gian cho nhà đầu t.

OBO
OKS
.CO
M

2. Quy chế hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Nghĩa vụ của các doanh nghiệp: tuân thủ pháp luật, quy chế này điều lệ
quản lý khu công nghiệp, quyết định chấp thuận đầu t hoặc giấy phép đầu t,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đăng ký với ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh số lợng, khối lọng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ tại thị
trờng trong nớc và hàng hoá từ thị trờng trong nớc đợc mua chuyển vào
daonh nghiệp chế xuất. Đối với doanh nghiệp khu công nghệ cao, ngoài việc
đăng ký các nội dung nêu trên, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp còn phải đăng
ký việc chuyển giao công nghệ cao. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nớc. Mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng
đợc phép hoạt động tại Việt Nam. Đợc mở tài khoản tại các ngân hàng
nớc ngoài để tiếp nhận vốn vay, bên cho vay nớc ngoài yêu cầu phải mở tài
khoản vốn vay tại ngân hàng nớc ngoài và đợc ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam chấp thuận. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm theo quy định
của pháp luật. Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trờng và phòng chống cháy
nổ. Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về ban quản lý khu công nghiệp
cấp tỉnh.

Quyền lợi của các doanh nghiệp: thuê lại đất trong khu công nghiệp


KI L

theo quy định hiện hành đối với mỗi loại hình doanh nghiệp để xây dựng nhà
xởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất - kinh doanh. Thời hạn
thuê đất trong khu công nghiệp phù hợp với thời hạn hoạt động của doanh
nghiệp khu công nghiệp ghi trong quyết định chấp thuận đầu t hoặc giấy
phép đầu t. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các tiện nghi
tiện ích công cộng, các dịch vụ trong khu công nghiệp. Tổ chức sản xuất kinh
doanh, thực hiện dịch vụ phù hợp với quyết định chấp thuận đầu t hoặc giấy
phép đầu t, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng, điều lệ doanh
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

nghiệp. Xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật. Thuê các tiện
ích công cộng, các phơng tiện sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp khu công
nghiệp có thẩm quyền chuyển nhợng phần vốn của mình theo đúng quy định

OBO
OKS
.CO
M

của pháp luật hiện hành. Việc chuyển nhợng vốn chỉ có hiệu lực sau khi
đợc cơ quan ra quyết định chấp thuận đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t
chuẩn y hợp đồng chuyển nhợng vốn.


Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp khu công nghiệp đợc điều
chỉnh theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam ngày 23-6-1994 và các

KI L

văn bản khác có liên quan.

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

OBO
OKS
.CO
M

Kết luận

Khu công nghiệp, đó là một sản phẩm mới của thời kỳ công nghiệp
hoá- hiện đại hoá. Sự phát triển khu công nghiệp là một giải pháp quan trọng
nhằm tạo thuận lợi cho đầu t kinh doanh, thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá-hiện đại hoá nền kinh tế và nhu cầu bảo vệ môi trờng sống cho ngời
dân.

Tuy mới chỉ ra đời trong một thời gian ngắn, nhng khu công nghiệpkhu chế xuất đã mang lại nhiều thành tựu to lớn: góp phần thúc đẩy sự phát
triển các ngành công nghiệp trong nớc, thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài.
Tuy nhiên để thúc đẩy hơn nữa tiềm năng phát triển của khu công nghiệp thì

chúng ta cần hoàn thiện hơn nữa các chế định pháp lý về khu công nghiệp.
Trên đây là một số hiểu biết của em về quy chế khu công nghiệp.
Em rất mong nhận đợc sự góp ý, sửa chữa của các thầy cô và các bạn
để bài viết đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

KI L

Hoàng Hải

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Tài liệu tham khảo

OBO
OKS
.CO
M

*****

1. Các văn bản quy phạm pháp luật



Nghị định 36/CP ngày 24-4-1997 ban hành quy chế khu

công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.


Luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam ngày 12-11-1996.

2. Giáo trình luật kinh tế Việt Nam - NXB Đại học Quốc gia HN
3. Khu chế xuất, khu công nghiệp với cơ hội đầu t ở Việt Nam NXB Kinh tế dự báo - năm 1993.

4. Nghiên cứu kinh tế - số 231 tháng 8-1997.

5. Thông tin khu công nghiệp Việt Nam 2-1999.
6. Tạp chí kinh tế phát triển - số 13 (1996) & số 25 (1998).
7. Kinh tế và dự báo.

KI L

8. Hội nghị tổng kết các khu công nghiệp toàn quốc tháng 2-1999.

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS

.CO
M

Đề án môn học

Mục lục

Lời nói đầu.......................................................................................................1
Nội dung...........................................................................................................2
I. Khái niệm và vai trò về khu công nghiệp..................................................2
1. Khái niệm, đặc điểm và các loại khu công nghiệp...............................2
2. Vai trò của việc xây dựng khu công nghiệp trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.......................................................................3
II. Quy chế thành lập và quản lý khu công nghiệp. ......................................5
1. Các điều kiệncần thiết cần đợc xem xét khi quyết định
thành lập khu công nghiệp-khu chế xuất..............................................5
2. Chế độ thành lập khu công nghiệp. ......................................................8
3. Quản lý Nhà nớc hoạt động khu công nghiệp. ...................................9
4. Cơ chế kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. ...........................13
III. Quy chế thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp. ........................................................................14
1. Thủ tục thành lập của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. ......14

KI L

2. Quy chế hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.....16
Kết luận..........................................................................................................18
Tài liệu tham khảo........................................................................................19

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B




×