Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.99 KB, 20 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

lời nói đầu

Từ khi nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
cho đến nay đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. ở nớc ta hiện nay nền kinh
tế đang tồn tại các tổ chức xây lắp nh: tổ tổ chức, xí nghiệp, tổ đội xây
dựng cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nớc trong những năm
qua, các doanh nghiệp xây lắp cũng tìm tòi sáng tạo và áp dụng những phơng
thức quản lý khác nhau cho phù hợp với cơ chế thị trờng, pháp luật của Nhà
nớc, điều kiện và đặc điểm của đơn vị mình. Trong các doanh nghiệp xây lắp
tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là một vấn đề
trọng tâm của công tác hạch toán.

Hạch toán chi phí sản xuất giúp các đơn vị nắm bắt đợc tình hình thực
hiện các định mức về chi phí vật t, nhân công hạch toán chi phí sản xuất
đúng đắn sẽ giúp các đơn vị, doanh nghiệp xây lắp xác định đợc chi phí sản
xuất là tiết kiệm hay lãng phí để, từ đó đa ra các biện pháp thích hợp hơn cho
công tác quản lý trong đơn vị, doanh nghiệp của mình một cách đúng đắn và
có nhiều hiệu quả hơn.

Do mới chỉ là một sinh viên, việc tìm hiểu các thông tin đại chúng, tìm
hiểu qua sách báo và giảng dạy của các thầy cô giáo vẫn còn nhiều hạn chế


KI L

về trình độ nên đề án này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để đề án của em đợc hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn Ths. Phạm Thành Long đã hớng dẫn em
hoàn thành đề án này.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phần nội dung

nghiệp xây lắp

OBO
OKS
.CO
M

I. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất chung trong doanh

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thờng, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản
xuất có các đặc điểm sau:


Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc Có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ
chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.

Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay
phổ biến theo phơng thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình,
khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi
phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.

KI L

Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm
tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán
trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên
về cơ bản, kế toán các phần hành cụ thể (TSCĐ, vật liệu, công cụ, chi phí nhân
công) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh doanh nghiệp công
nghiệp.

2. Đặc điểm chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp
a. Khái niệm



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trờng
xây dựng gồm: Lơng của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và nhân

OBO
OKS
.CO
M

công trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh
trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội

- Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ về chi phí lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành của sản phẩm xây lắp.
b. Nội dung

Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm:

- Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật cấu thành, giá trị thiết bị kèm theo vật liệu kiến trúc cần thiết để tham
gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp lơng của nhân công trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
Không bao gồm các khoản trích theo tiền lơng nh KPCĐ, BHXH, BHYT
của nhân công trực tiếp xây lắp.

- Chi phí xây dựng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm

thực hiện khối lợng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sản xuất máy thi
công bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.

- Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: lơng chính, lơng

KI L

phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy chi phí vật liệu và chi phí
CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền.

- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trùng tu); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều,
lán, bệ, đờng dây chạy máy). Chi phí tạm thời để có thể phát sinh trớc
(đợc hạch toán vào TK 142) sau đó đợc phân bổ dần vào bên Nợ TK 623.
Hoặc phát sinh sau nhng phải tính trớc vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
quan đến việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trờng hợp này phải
tiến hành trích trớc chi phí sử dụng TK 335 (ghi nợ TK 623, có TK 335).
xây lắp

OBO
OKS
.CO
M

II. Hạch toán chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp


1. Tài khoản sử dụng

- TK 627 - Chi phí sản xuất chung: TK này phản ánh các chi phí sản
xuất của đội, công trờng xây dựng gồm: Lơng của nhân viên quản lý đội
xây dựng, các khoản trích theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân
viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của
đội TK này đợc mở chi tiết theo đội, công trờng xây dựng
TK 627 có 6 TK cấp 2:

- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các khoản tiền
lơng, lơng phụ, phụ cấp lơng, phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên
quản lý đội xây dựng,tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng của
công nhân xây lắp, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện
hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh
nghiệp).

TK 6272 - Chi phí vật liệu

TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất

KI L

TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.

- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tổng
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp và áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thờng xuyên.
TK này đợc chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí.
TK 154 có 4 TK cấp 2:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- TK 1541 - Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
- TK 1542 - sản phẩm khác: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá

OBO
OKS
.CO
M

thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
- TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí bảo
hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công
trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.

Chứng từ, sổ sách kế toán chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung:
Chứng từ
SH

Ngày


Diễn giải

Tổng cộng

TK

đối ứng

Tổng

Các khoản mục chi tiết

6271

6272

6273

6274

6277

6278

cộng

Cuối tháng kế toán lập bảng phân bố chi phí sản xuất để phục vụ việc
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp các thẻ tính giá
thành sản phẩm.


Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung

A - Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ kỳ này (đồng)

KI L

B - Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (đồng)
C - Tỷ lệ phân bổ (đồng)

ĐVT: Đồng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đối tợng phân bổ

Tiêu thức phân bổ

Số tiền

2

3

I. Hoạt động xây lắp
Công trình B
II. Hoạt động khác
Sản phẩm A
Sản phẩm B


OBO
OKS
.CO
M

Công trình A

Ngày

tháng ..năm 2006

Ngời lập bảng

Kế toán trởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

2. Phơng pháp hạch toán

a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất
dùng (không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu t bàn giao).
Chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621.

Bên nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên có: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho

- Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hợp

KI L

đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154.

TK 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công
Nợ TK 621

Có TK 152

Trị giá NVL xuất dùng

- Trờng hợp doanh nghiệp mua NVL đa thẳng đến bộ phận thi công:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Trờng hợp thuộc đối tợng chịu VAT và doanh nghiệp áp dụng VAT
theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 621: Giá mua NVL cha có VAT

OBO
OKS
.CO
M

Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ


Có TK 331, 111, 112. tổng số tiền theo giá thanh toán.
- Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng VAT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không phụ thuộc đối tợng chịu VAT.
Nợ TK 621

Có TK 331, 111, 112

Tổng số tiền theo giá
thanh toán

- Nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho kế toán
căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ghi:
Nợ TK 152

Có TK 621

Trị giá NVL nhập kho

- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NVL tính cho từng đối
tợng sử dụng NVL theo phơng pháp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154

Có TK 621

Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 111, 331


TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí

theo từng đối tợng

NVLTT theo từng đối tợng

KI L

Tập hợp chi phí NVLTT

Giá trị NVL xuất dùng

không hết nhập lại kho



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hợp đồng xây dựng bao gồm cả khoản phải trả cho ngời lao động trong biên

OBO
OKS
.CO
M


chế của doanh nghiệp và cho ngời lao động thuê ngoài (không bao gồm các
khoản tính trích theo lơng).

Chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622
Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp.

Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số d

Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:

- Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Nợ TK 622

Có TK 3341

Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp

- Khi tính số tiền phải trả nhân công thuê ngoài
Nợ TK 622

Có TK 3342

Số tiền phải trả công nhân thuê ngoài

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản 154
Nợ TK 154

Có TK 622


Chi phí NCTT

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí

TK 622

KI L

TK 3341

Tiền lơng phải trả cho

CNTTSX trong doanh nghiệp
TK 3342

Tiền lơng phải trả cho
CNTTX thuê ngoài

Kết chuyển
Chi phí NCTT

TK 154



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản
xuất, bao gồm lơng nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lơng (KPCĐ,


OBO
OKS
.CO
M

BHXH, BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ

Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên nợ TK 154
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:

- Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công.
Nợ TK 627

Có TK 334

Tiền lơng phải trả cho nhân viên
quản lý tổ thi công

- Khi tính trích các khoản theo lơng (KPCĐ, BHYT, BHXH)
Nợ TK 627

Các khoản trích
theo lơng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)


- Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
+ Loại thi công 1 lần:
Nợ TK 627

Trị giá CCDC xuất dùng

Có TK 153

+ Loại phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142

KI L

Có TK 153

Trị giá CCDC xuất dùng

Hàng tháng phân bổ ghi
Nợ TK 627

Mức phân bổ hàng tháng

Có TK 142

- Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công ghi:
Nợ TK 627

Có TK 214


Khấu hao TSCĐ

Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
phục vụ trực tiếp cho thi công:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ

OBO
OKS
.CO
M

Nợ TK 627: Chi phí theo giá cha có thuế
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ

Có TK 331, 111, 112, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán
+ Đối với doanh nghiệp chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 627

Có TK 311, 111, 112, 141

Tổng giá thanh toán

- Cuối tháng kết chuyển CFSX sang TK 154:
Nợ TK 154


Chi phí sản xuất chung

Có TK 627

d) Kế toán chi phí máy thi công:

Đợc hạch toán riêng thành khoản mục và đợc phản ánh trên TK 623,
trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp
vừa bằng thủ công vừa bằng máy.

TK 623: Chi phí sản xuất máy thi công

Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản liên
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:

- Khi tính lơng phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623:

KI L

quan

Tiền lơng phải trả

Có TK 334

- Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ TK 623:


Trị giá vật liệu xuất dùng

Có TK 152

- Khi xuất CCDC sử dụng phục vụ cho máy thi công
+ Loại phân bổ 1 lần:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nợ TK 623:
Có TK 153

Trị giá CCDC xuất dùng

+ Loại phân bổ nhiều lần:
Trị giá CCDC xuất dùng

OBO
OKS
.CO
M

Nợ Tk 142

Có TK 153
Nợ TK 623

Có TK 142


Mức phân bổ hàng tháng

- Khi tính khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623

Có TK 214

Khấu hao máy thi công

Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính

- Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ máy thi công:
+ Trờng hợp doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 623: Chi phí theo giá cha có thuế
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ

Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán
+ Trờng hợp doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 623

Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính
giá thành sản phẩm xây lắp.

Nợ TK 154: Chi phí sử dụng máy thi công

KI L

Có TK 623




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 623

TK 154

OBO
OKS
.CO
M

TK 111, 334

Tiền công phải trả cho
công nhân lắp máy
TK 131, TK 153

Căn cứ vào bảng phân bổ
CP sử dụng

Xuất mua vật liệu
phục vụ cho MC

TK 124

MTC tính cho từng công
trình hạng mục công trình


Chi phí khấu hao MTC

TK 111, 112,331

TK 133

CP dịch vụ mua ngoài
và CP bằng tiền khác

Thuế VAT

khấu trừ (nếu có)

e. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và kết chuyển giá thành sản phẩm

KI L

Tài khoản sử dụng là TK 154. Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng
TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154: chi phí xây lắp
Có TK 621: Chi phí NVLTT
Có TK 622: Chi phí NCTT
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Khi tính đợc giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình,
giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên A
Nợ TK 632

Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp

OBO
OKS
.CO
M

Có TK 154

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621

TK 154

Chi phí NVLTT

TK 622

TK 152,111

Các khoản ghi kết quả chi phí

Chi phí NCTT

TK 623


Chi phí sử dụng máy thi công

TK 133

Giá thành xây lắp
công trình hoàn thành

Chi phí sản xuất chung

KI L

TK 627



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334
TK627 (1-8)
TK154
Phân bổ và kết chuyển CP

lơng phải trả CNV quản lý đội và tiền ăn
ca của CNV toàn bộ đội XD
(1)

SXC sang TK tính giá thành
SP xây lắp cuối kỳ

TK338 (2-4)


OBO
OKS
.CO
M

Tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp

Trích KPCĐ BHXH, BHYT theo tiền
lơng của CNV toàn đội XD (19%) (2)

TK152

Vật liệu xuất dùng cho đội XD (3)

TK153

CCDC xuất dùng chung cho đội XD (4)
(loại phân bổ 1 lần)

TK214

Khấu hao TSCĐ dùng chung ở đội XD

(5)

TK142,242,335

TK111,112, 331


KI L

Chi phí trả trớc, chi phí phải trả tính
vào CPSXC của đội XD
(6)

Dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bảng tiền dùng chung cho đội XD (7)

TK133
VAT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung trong các
doanh nghiệp xây lắp

1. Những vấn đề còn tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất chung

OBO
OKS
.CO
M

tại doanh nghiệp xây lắp

Tồn tại về chế độ hạch toán (chứng từ, sổ sách, tài khoản, phơng pháp
hạch toán).


Chế độ kế toán áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất
đợc Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995. Tuy nhiên do những đặc điểm
riêng biệt về sản phẩm xây lắp và hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp cho
nên chế độ kế toán trên cha đáp ứng đợc nhu cầu của ngành xây lắp. Chính
vì vậy, ngày 16/12/1998, Bộ tài chính đã ban hành chế độ kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp xây lắp "Theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC".
Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng
các quyết định hiện hành của Nhà nớc về tài chính - kế toán, đảm bảo thống
nhất nguyên tắc kế toán, kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán
doanh nghiệp. Mặt khác đợc bổ sung hoàn thiện phù hợp với các quy định
hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp đặc điểm sản xuất và đặc
điểm sản xuất xây lắp.

Đối với doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh theo mô hình khoán, do
hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán có
những đặc điểm riêng biệt nên chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm xây lắp cũng có những đặc trng riêng. Điều này dẫn đến những nét

KI L

riêng của chế độ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong
điều kiện khoán.

Tồn tại về vấn đề vận dụng chế độ kế toán vào thực tế.
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Cho nên
có thể nói, ngành xây lắp có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nớc. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp
nói chung vào hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán nói




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
riêng có những đặc điểm rất riêng, rất khác biệt so với những ngành sản xuất
khác:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến

OBO
OKS
.CO
M

trúc có quy mô lớn, phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công
kéo dài giá trị công trình lớn Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất
thiết phải có dự toán thiết kế, thi công, đặc biệt, dự toán chi phí làm cơ sở cho
các khoản chi phí khi tiến hành xây lắp. Những khoản chi này đợc thể hiện
rõ trong giá khoán.

Sản phẩm xây lắp thờng cố định tại nơi sản xuất, còn các yếu tố để
tiến hành sản xuất phải vận động theo địa điểm sản phẩm. Do đó, đặc điểm
này gây khó khăn cho công tác quản lý,làm tăng CPSXC.

Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thờng đợc tiêu thụ
trớc khi tiến hành sản xuất theo giá khoán (đối với đơn vị nhận khoán) theo
giá dự toán, thỏa thuận với chủ đầu t (đối với đơn vị giao khoán). Do đó, tính
chất hàng hóa của sản phẩm không đợc thể hiện rõ.

Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất nói trên phần nào chi
phối công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp tổ chức kinh doanh theo mô
hình khoán, nhất là công tác kế toán, chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm.

2. Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất chung

Mục tiêu và phơng pháp hoàn thiện

KI L

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào thành các công trình, lao
vụ nhất định. Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (mà biểu hiện
cụ thể là hao phí về lao động vật hóa) dới sự tác động có mục đích của sức
lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) quá trình biến đổi sẽ tạo ra
sản phẩm. Để đo lờng các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ
nhằm tổng hợp. Xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phí lao động cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ và gọi là chi
phí sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ các

OBO
OKS
.CO
M

khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra

liên quan đến việc xây dựng lắp đặt công trình.
Một số giải pháp hoàn thiện

"Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp" hiện nay nói chung
phù hợp với công tác kế toán hiện nay của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy
phơng hớng chung để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất xây
lắp là tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi hiện có, tìm cách khắc phục
những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán vừa đúng chế độ Nhà nớc quy định,
và đáp ứng đợc nhu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Theo ý kiến của em, các biện pháp cụ thể khắc phục tồn tại trong chế
độ và công tác kế toán chi phí sản xuất chung là:
Về phía Nhà nớc

Chế độ kế toán cần đợc hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đợc các nhu
cầu của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Thứ nhất, nên trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp
sản xuất

Tiếp theo, chi phí chuyên gia phục vụ công trình nên tính vào CPSX
thành một khoản chi phí hợp lệ để tính vào giá thành công trình. Nh vậy sẽ
vừa đảm bảo chất lợng công trình, vừa đảm bảo tính hợp lý. Tuy nhiên khoản

KI L

chi phí này cần phải đợc kiểm tra chặt chẽ.

Mặt khác, Nhà nớc cũng nên có quy định hớng dẫn cụ thể thực hiện
kế toán chi phí sản xuất theo mô hình khoán.
Về phía doanh nghiệp xây lắp

Doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định về quản lý, công tác hạch
toán theo đúng chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp nhằm đảm
bảo tính thống nhất trong kế toán chi phí sản xuất. Bên cạnh đó để giám sát



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chặt chẽ chi phí sản xuất tạo ra điều kiện thuận lợi cho xác định giá thành thực
tế một cách chính xác, đơn vị giao khoán chỉ thực hiện giao khoán khi:
- Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện đảm bảo tổ chức thi công đúng

OBO
OKS
.CO
M

tiến độ và đảm bảo chất lợng công trình.

- Chỉ nên thực hiện "khoán công trình" đối với những công trình nhỏ
trong trờng hợp này, công ty cần tính toán cụ thể, đầy đủ, chính xác các yếu
tố chi phí, từ đó xác định mức khoán cho phù hợp. Ngoài ra, cũng cần phải
quy định ra mức tạm ứng, vay của đơn vị nhận khoán, không để xảy ra tình
trạng tạm ứng, vay vợt khối lợng công việc thực hiện, tiền tạm ứng về mua
sắm thiết bị, vật t phải đợc quản lý theo dõi về hiện vật tơng ứng.
3. ý kiến bản thân

Đất nớc ta đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Chuyển hóa nền kinh tế từ một nớc nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh
tế thị trờng với sự cạnh tranh gay go, quyết liệt, một doanh nghiệp chỉ có thể
tồn tại và đứng vững trên thị trờng nếu biết kết hợp quản lý và tổ chức sản

xuất kinh doanh, sử dụng đúng yếu tố đầu vào, đảm bảo đợc chất lợng đầu
ra. Chỉ có làm đợc nh vậy thì doanh nghiệp đó mới phát triển một cách
nhanh chóng và cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác ở trong nớc cũng
nh trong khu vực và trên thế giới Do đó, công tác hạch toán chi phí sản
xuất chung trong các đơn vị xây lắp nói chung và trong các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.

Sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất và phấn đấu hạ giá

KI L

thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết và là nhiệm vụ chủ yếu của
doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra là đổi mới không ngừng công tác hạch toán chi
phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp, nhằm thích ứng với yêu cầu quản lý
trong cơ chế mới của Nhà nớc là một trong những phơng pháp kêu gọi đầu
t xây lắp và ký kết hợp đồng xây lắp.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kết luận
Hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này có những nét đặc thù riêng và

OBO
OKS
.CO
M

có sự khác biệt đáng kể so với các ngành sản xuất khác và đã chi phối trực tiếp

đến nội dung và phơng pháp kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.
Từ việc tìm hiểu thực tế cùng với lý luận em nhận thấy việc tổ chức
công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây
lắp là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế
của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phơng pháp quản lý nhân công tốt nhằm
tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế của bất cứ doanh nghiệp nào
muốn cạnh tranh thắng lợi trên thơng trờng trong nớc cũng nh trên thế
giới.

Việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất chung trong doanh
nghiệp xây lắp một cách khoa học không những giúp các nhà quản lý nắm
đợc tình hình lao động sản xuất của công nhân, khuyến khích công nhân làm
việc hăng say và có trách nhiệm hơn, mà có phản ánh chính xác kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đa ra những quyết định quản lý, sử
dụng lao động phù hợp giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn và đứng
vững trên thị trờng.

Tuy nhiên, do em đang là một sinh viê chuyên ngành kế toán việc tìm
hiểu qua sách báo, các phơng tiện thông tin đại chúng và học hỏi qua thầy cô

KI L

và các bạn còn nhiều hạn chế về lý thuyết và thực tiễn trong quá trình
nghiên cứu và viết đề án. Nên không thể tránh đợc những thiếu sót. Vì vậy
em rất mong sự thông cảm và góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn cho đề
án đợc hoàn thiện một cách tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình "Kế toán tài chính doanh nghiệp", NXB Thống kê, xuất
bản năm 2004, chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan - Đại học kinh tế quốc dân
2. Giáo trình "Tổ chức hạch toán kế toán" - Đại học kinh tế quốc dân
3. Giáo trình "Thống kê doanh nghiệp", NXB Thống kê, chủ biên:
PGS.TS. Nguyễn Công Nhự - Đại học kinh tế quốc dân.

4. Tạp chí lao động và xã hội số 242 (1-15/07/2004) - LĐ & XH
5. Tạp chí lao động và xã hội 247 (16-30/09/2004) - LĐ & XH
6. Một số tạp chí kinh tế và phát triển

KI L

7. Tạp chí LĐ & CĐ 310 (06/2004).



×