P. Tổ chức
P. Nông nghiệp
P.Lâm nghiệp
P. bảo vệ
P. Nông nghiệp
P. Kế hoạch
P. Kế toán-Tài chính
Nông truờng
Hàm Nghi
Nông trường
Phan Đình Phùng
Nông trường
Kì Anh I
Nông trường
Kì Anh II
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kĩ thuật
Giám đốc công ty
Nông trường
Truồng bát
Khai hoang,giải
Phóng mặt bằng
Vườn ươm cây giống
Ghép mầm câygiống
(thời gian 3 tháng)
Đào hố
0,6x0,6x0,6
Trồng mới cây cao su
Chăm
Sóc
Cây
Cao su
Kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn cạo mũ
Đánh dấu điểm cạo
đặt bát hứng mũ
Mở miệng cạo
Lây mũ từ vườn về nơi tập kết
Thiết kế miệng cạo
Thông báo tuyển dụng
Tiếp nhận hồ sơ
Phân loại hồ sơ
Thử việc
Tiếp nhận lao động
Phân công lao động
Trợ giúp kỹ thuật
Nghiên cứu thị trường
Thiết kế và phát triển
Hoạch định quá trình và kiểm tra
Cung ứng
Sản xuất hay chuẩn bị dịch vụ
Kiểm tra xác nhận
Xử lý cuối chu kỳ sử dụng
dịch vụ hậu thuẫn
Lắp đặt đưa vào sử dụng
Bán và phân phối
Đóng gói lưu kho
Quản lý tác nghiệp
Kiểm soát thiết kế (4.4)
Kiểm soát mua hàng (4.6) sản phẩm do khách hàng cung cấp (4.7)
Xem xét hợp đồng (4.3)
Kiểm soát quá trình (4.9)
Kiểm tra và thử nghiệm (4.10)
kiểm soát thiết bị kiểm tra và thử nghiệm (4.11)
Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm (4.12)
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp 4.13
Xếp dỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản và giao hàng (4.15)
Dịch vụ (4.19)
Quản lý con người
* Trách nhiệm lãnh đạo (4.1)
* Đào tạo (4.18)
Quản lý hệ thống
* Hệ thống chất lượng (4.2)
* Kiểm soát tài liệu (4.5)
* Hành động khắc phục và phòng ngừa (4.14)
* Kiểm tra chất lượng nội bộ (4.17)
Quản lý thông tin
* Nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm (4.8)
* Kiểm soát hồ sơ chất lượng (4.16)
* Các kỹ thuật thống kê (4.20)
ISO 9001:2000
Hệ thống quản lý chất lưọng cơ và từ vưng
ISO 9001:2000
Hệ thống quản lý chất lưọng hướng dẫn cải tiến và hiệu quả
ISO 9001:2000
Hệ thống quản lý chất lưọng -các yêu cầu
ISO 9001:2000
Hướng dẫn đánh gia hệ thống quản lý chất lưọng và môi trường
Trồng mới cây cao su
Chăm
Sóc
Cây
Cao su
Khai hoang,giải
Phóng mặt bằng
Đào hố
0,6x0,6x0,6
Vườn ươm cây giống
Ghép mầm câygiống
(thời gian 3 tháng)
Thông báo tuyển dụng
Tiếp nhận hồ sơ
Phân loại hồ sơ
Thử việc
Tiếp nhận lao động
Phân công lao động
Xác định lượng phân bón
Vận chuyển phân dến vườn cây
Đào hố
Bỏ phân
Lấp đất
Rải đều phân trên các luống
Kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn cạo mũ
Đánh dấu điểm cạo
đặt bát hứng mũ
Mở miệng cạo
Lây mũ từ vườn về nơi tập kết
Lựa chọn giống
Làm bầu ươm
Chọn cành ươm
Chăm sóc vườn ươm
Lựa chon cây giông đưa vào trồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh doanh quốc tế trước yêu cầu đòi hỏi ngày
càng nâng cao của thị trường và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm,
không ngừng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và nâng cao hiệu
quả canh tranh.Trong đó mặt hàng sản xuất kinh doanh cũng không nằm ngoài
đỏi hỏi đó.Việc nâng cao chất lượng không những giúp doanh nghiệp tăng doanh
thu giảm chi phí mà cỏn góp phần tạo ra lội thé cạnh tranh cho sản phẩm cao su
của công ty cao su Hà Tĩnh.
Tuy vậy để làm được điều đó đòi hỏi tổ chức ,ngưòi lãnh đạo cần coi
trọng việc nâng cao năng suất và hiệu quả chất lượng bên cạnh việc áp dụng các
tiến bộ khoa học, công ty cần phải áp dụng các hệ thống quản lý phù hợp với tổ
chức mình nhằm mục đích nâng cao khẳ năng canh tranh, tạo uy tín cho doanh
nghiệp trên thị trường. Thực tế cho thấy các hệ thống quản lý như ISO 9001 :
2000,ISO 1400,TQM … đã được các tô chức kinh doanh,tổ chức tiêu chuẩn
hoá,chính phủ các nươc trên thế giới quan tâm chấp nhận rộng rãi. Trong đó
một số công ty trong tổng công ty cao su Viêt nam đã ứng dụng thành công hệ
thống chất lượng ISO 9001:2000 và bước đầu mang lai hiệu quả rõ rệt như công
ty KYMDAN,công ty Phú riềng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em mạnh dạn lựa chọn đề
tài: ''Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh ''.
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích thực trạng về năng
suất và chất lượng mủ cao su của công ty và đề xuất giai pháp, nâng cao chất
lượng sản phẩm mủ cao su của công ty.
Nôi dung nghiên cứu của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Công ty cao su Hà Tĩnh và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng sản phẩm
Chương 2: Thực trạng về chất lượng hiện nay ở công ty
Chương 3: Đề xuất giả pháp nâng cao chất lượng mũ cao su ở công ty
cao su Hà Tĩnh.
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở trường Đại học KTQD
đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích về kinh tế trong những năm tháng
học tại trường . Đặc biệt em xin baỳ tỏ lòng cảm ơn tới GS TS Ngyễn Đình
Phan đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em để hoàn thành đề tài này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNGCAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MŨ CAO SU CỦA CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cao su được thành lập theo quết định 167 QĐ/ UB- ĐT ngày
09/07/1997 của Uỷ Ban Nhân Dân tĩnh Hà Tĩnh thành lập công ty cao su Hà
Tĩnh. Có trụ sở tại: Km 22 QL 15A Hương Khê Hà Tĩnh
Công ty cao su Hà Tĩnh được thành lập trên cơ sở Nông Trường Truông
Bát cũ vốn là Nông Trường trồng rừng. Do đó sau khi chuyển đổi ngoài việc sản
xuất chính là cao su công ty còn thực hiện việc sản xuất lâm nghiệp. Địa bàn
hoạt động của công ty nằm trên bốn huyện Hương Khê - Thạch - Hà Can Lôc -
Kì Anh của tĩnh Hà Tĩnh quản lý 11.000 ha đất tự nhiên. Diện tích đất phần lớn
là đồi núi khe suối chia cắt manh mún. Với luợng lao động ban đầu của công ty
là hơn 100 người đến nay công ty đã có hơn 800 lao động. Công ty đã xây dựng
được 2157,5 ha rừng trồng 154 ha Dó 4050 ha cao su đưa tổng diện tích có rừng
của công ty lên 7027,5 ha chuyển từ lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp
xã hội. Ngày 08/ 09/2005 công ty đưa voà khai thác thử 20 ha cao su đầu tiên
đấnh dấu thành quả 7 năm xây dựng và cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân
viên của công ty. đến tháng 01/2006 công ty đã đưa vào khai thác 135 ha cao su
với sản lượng mũ quy kho 19 tấn năng suất 0,43 tấn/ ha đây là tín hiệu rất khả
quan cho thấy hiệu quả của cây cao su trên vùng đất này.
Công ty Cao su Hà Tĩnh chủ yếu sản xuất mũ cao su và sản phẩm lâm nghiệp
xuất khẩu phục vụ nhu cầu thị trường và khách hàng. Ngoài việc sản xuất phục
vụ trong nước công ty, Công ty còn đầu tư xây dựng nhà máy chế biến mũ tờ
hướng tới xuất khẩu. Công ty Cao su có quy mô sản xuất khá lớn sản phẩm tiêu
thụ được tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài nước. Với nhu cầu về sản phẩm
ngày càng tăng thì yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường và chất lượng sản
phẩm cũng rất khắt khe. Chính vì vậy trong giai đoạn hiện nay công ty cao su
Hà Tĩnh phải duy trì chất lượng ổn định thường xuyên và hoàn thiện về tiêu
chuẩn kỹ thuật và quản lý để đảm bảo cho sản phẩm của công ty để nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH
1. Về tình hình phát triển sản xuất cao su ở Hà Tĩnh
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày được trông từ lâu ở nước ta, cách
đây gần 100 năm. Vào những năm 1897 được trồng lần đầu tiên ở thủ Dầu I và
Suối Giầu đến nay phát triển khá ổn định diện tích ngày một tăng. Hà Tính cao
su tuy mới được bắt đầu đưa vào trồng từ năm 1997 đến nay đã được 10 năm
tuy nhiên tình hình phát triển cho thấy Hà Tĩnh có điều kiện sinh thaío thích hợp
cho việc trồng và mở rộng diện tich cao su.
Hiện trạng cao su thiên nhiên
Diện tich cao su ở Hà Tĩnh không ngừng được mở rộng năm 1997 đến
năm 2006 diện tích cao su đã tăng 21 lần chiếm 0,9% diện tich cao su của cả
nước. Măc dù năng suất còn thấp 0,56 tấn/ha thấp hơn rất nhiều so với năng suất
trung bình của cả nước 1,33 tấn/ha, do công ty vừa mới bứoc đầu đưa vào khai
thác nên năng suât còn thấp so với năng suất và sản lượng của toàn nghành
năng suất và sản lượng của công ty cao su Hà Tĩnh còn rất khiêm tốn nhưng
trong tương lai khi diện tich cao su Hà Tĩnh đã định hình 7500 ha sản lượng dự
tính sẽ đạt trên 10.000 tấn thì diện tích sẽ chiếm 0,6% diện tích cao su cả nước
và 1%sản lượng của cả nước
Diện tich cao su toàn nghành trong 5 năm qua:
ĐVT: 1000 ha
Năm(year) 2001 2002 2003 2004 2005
Diện tích hiện
có (ha)
Planted area
(ha)
412.000 415.800 428.800 440.800 454.075
Diện tích khai
thác(ha)
238.000 240.600 253.700 266.745 305.335
Diện tich cao su Hà Tĩnh trong 5 năm qua:
Năm(year) 2001 2002 2003 2004 2005
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Diện tích hiện
có (ha)
Planted area
(ha)
2727.9 3154.88 3574.88 3774.88 4074.88
Diện tích khai
thác(ha)
80
ĐVT: ha
Tính đến nay diện tích vườn cao su của công ty cao su Hà Tĩnh là 4274,88
ha và được trồng rất nhanh qua từng năm trung bình mỗi năm trồng mới 427,488
ha. Có được kết quả này là do sự quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo công ty
và lanh đạo tỉnh uỷ tỉnh Hà Tĩnh. Diện tích cao su của công ty cao su Hà Tĩnh
phân bố trên địa bàn 4 huyện Hương Khê,Thạch Hà, Kì Anh, Can Lộc.chủ yếu
nằm trên hai huyên Hương Khê và Kì Anh.
Hiện trạng diện tích cao su tại các khu vực trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
ĐVT: ha
Khuvực Kinh Doanh Kiến thiết cơ bản Tổng diện tích Tỷ lệ(%)
Hương Khê 500 1950 2450 60
Kì Anh 1369 30
Can Lộc 235 5,1
Thạch Hà 220 4,9
Năm trên khu vực địa hình manh mún nhiều khe suối, thời tiết không
thuận lợi chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt nên dễ gây ngập úng vào mùa mưa
,đặc biệt vào tháng 7-8.tuy nhiên Hà Tĩnh được đánh giá là vùng đất có tiềm
năng phát triển cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cao su, dó, cây lấy gỗ…
Trong 10 năm qua công ty cao su Hà Tĩnh đã tập trung vào KTCB với tốc độ
tăng bình quân 10%/năm. Đến nay công ty đã đưa vào khai thác 197 ha cao su
dự kiến đến cuối năm 2006 công ty sẽ đưa vào khai thác 500 ha cao su chiếm
12% diện tich cao su của toàn công ty. Còn lại 3774.88 ha đang trong thời kì
kiến thiết cơ bản
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm Diện tích trồng(ha)
Diện
tíchthu
hoạch (ha)
Năng suất
(tấn/ha/năm)
Sản lượng
(tấn) Ghi chú
1997 202,63
1998 720,89
1999 1384,1
2000 2.032,92
2001 2727,9
2002 3.154,88
2003 3.574,88
2004 3.774,88
2005 4.074,88 80 0.413
2006 4.274,88 500 0,53 4.260
3 tháng
đầu năm
Với đặc điểm của cây cao su năng suât thay đổi theo hình parabon tính từ
năm bắt đầu khai thác sản lượng sẽ tăng dần đạt cực đại từ năm thứ 8 đến năm
thứ 15 sau đó giảm đần thì cơ cấu diện tích như hiện nay công ty đã bố trí xây
dựng nhà máy chế biến mũ tờ với công suất 9000 tấn/năm là hợp lý, và cũng
đảm bảo cho nhà máy hoạt động đúng công suất một cách liên tục.Đảm bảo sản
lượng, diện tích, khai thác, chăm sóc, thanh lý, tái canh , thanh lý chênh lệch
nhau không quá lớn.
2.Vai trò của việc sản xuất khinh doanh cao su đối với nền kinh tế quốc dân
nói chung và Hà Tĩnh nói riêng:
2.1 Mũ cao su là đầu vào cho các ngành công nghiêp.
Sản xuất cao su góp phần cung cấp nguyên liệu cho các nghành công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến ở nước ta hiện nay , cây cao su là môt
trong những cây công nghiệp chủ lực , việc phát triển cao su từ trước tới nay vẫn
góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiẹep
ở nước ta, nhât là trong ngành công nghiệp chế biến, vốn vẫn chiếm tới 80%giá
trị sản xuất công nghiệp của nước ta(năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp của
nước ta là133685,1 tỷ đồng trong đó công nghiệp chế biến là 107220,3 tỷ đồng).
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên liệu cao su vốn rất cần thiết để sản xuất nhựa, săm lốp ,đông thời nó là
môt trong bốn loại nguyên liệu xây dựng nên nền công nghiệp hiện đại (cùng
với dầu mỏ, than đá, gang thép ) sản xuất khoang 5 vạn mặt hàng phục vụ đời
sống.
2.2 Sản xuất cao su góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu tích luỹ ngoại tệ cho đất nước phuc vụ cho
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Tại đại hội đảng VIII đã đề ra mục tiêu “ra sức phấn đấu đưa nước ta về
cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020”.Điều này cung được khảng
định lại qua các đại hội đảng IX và đại hội X. Như vậy công nghiệp hoá hiện đại
hoá luôn là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản trong chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế của nước ta để thực hiện nhiệm vụ này đòi hổi phải có nguồn lực to lớn
để đàu tư trang thiết bị máy móc tư liệu sản xuất phục vụ các ngành kinh tế,
Trong khi đó hoạt động xuất khảu cao su thời gian qua đã đưa về một lưọng lón
ngoại tệ. Trong năm 2005 nước ta đã xuất khẩu 547.000 tấn cao su đạt kim
nghạch 878 triệu USD với kết quả đó cao su đã trở thành mặt hàng nông sản có
giá trị cao thứ hai sau gạo và là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ 8 của nước ta, chiếm
2,44%tổng kim nghạch xuất khẩu 32,233 tỷ đồng của Việt Nam trong năm 2005.
2.3 Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hó hiện,đại hoá thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trước hết sản xuât cao su cũng chính là tạo điều kiện thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá ngay chính nghành sản xuất cây cao su và một phần
hiện đại hoá nền nông nghiệp, nông thôn Việt nam . một măt, xuất khẩu cao su
sẽ khuyến khích phát triển các diện tích trồng cao su ,góp phần chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng diện tích
và tỷ trọng mặt hàng cao su trong giá trị sản phẩm ngành trồng trọt. Mặt
khác sản xuất và xuất khẩu cao su tâưng và có hiệu quả sẽ thu hút được các
nguồn vốn, kĩ thuật, công nghệ tư nước ngoài vào chính lĩnh vực sản xuất, chế
biến và xuất khẩu cao su góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước, hiện
đại hoá nền sản xuất.
Sản xuất và xuất khẩu cao su tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội
phát triển thuận lợi : xuất khẩu cao su không những kéo theo các dịch vụ hỗ trợ
sản xuất và xuất khẩu phát triển như vận tải, bảo hiểm,thanh toán quốc tế… mà
còn tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng như săm lốp, nhựa,… và các ngành công nghiệp sản xuất bao gói các
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm nhựa phát triển. Sản xuất và xuất khẩu cao su còn kích thích các
ngành công nghiệp cơ khí,hoá chất trong nước phát triển cung cấp máy móc,
thiết bị, vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu… cho hoạt động sản xuất và xuất
khẩu.Ngoài ra xuất khẩu cồn tạo ra nguồn ngoại tệ để mua các máy móc thiết bị,
công nghệ hiện đại để phất triển các ngành kinh tế khác.
Các mặt hàng sản phẩm làm từ cao su tham gia xuất khẩu tức là đã tham
Gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cảc chất lượng. Điều này
tạo áp lực đòi hỏi chúng ta phải đổi mới tổ chức lại sản xuất nhằm tạo ra được
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá cả hợp lý hơn để có thể đáp ứng những
yêu cầu khắt khe của thị trường thế giới . Qua đó , nền sản xuất nông nghiệp của
ta sẽ được cải thiện và có những bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt .
2.4.Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm , xoá bỏ các tệ nạn xã
hội , góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất cao su trứơc nay vốn đã là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc
biệt là lao động thủ công. Hiện nay, ngành sản xuất cao su đã đào tạo và tạo việc
làm cho trên 150 nghìn lao động . Đó là chưa kể tới việc nếu xuất khẩu cao su
được đẩy mạnh sẽ thu hút thêm một số lượng lớn lao động trong các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất và xuất khẩu như dịch vụ vận tải biển , hàng không , bảo hiểm, ngân
hàng ... Sản xuất và xuất khẩu cao su cũng còn thúc đẩy các ngành công nghiệp
khác phát triển như lắp ráp điện tử, sản xuất và lắp ráp ô-tô , xe máy , các ngành
công nghiệp chế biến và dịch vụ ... giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu
lao động trong các ngành này , tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và nâng
cao mức sống cho nhân dân.
Đối với Hà Tĩnh công ty cao su Hà Tĩnh đã tạo công ăn việc làm cho 803
lao dộng, việc sản xuất và xuất khẩu cao su còn giúp tạo ra thu nhập không phải
là nhỏ cho những người lao động , góp phần cải thiện đời sống cho người lao
động , thể hiện ở chỗ : phát triển cây cao su góp phần xoá đói giảm nghèo ở các
vùng nông thôn của các huyện Hương Khê, Kì Anh, Thạch Hà Tĩnh, Can Lộc.
Phân bố lại dân cư, vùng xa , biên giới , xoá bỏ được tệ đốt rừng làm nương rẫy ;
đồng thời đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất , kỹ thuật hạ tầng như giao
thông , điện tử , các khu dân cư , khu kinh tế mới ... đưa nền văn minh đến các
vùng dân tộc còn nghèo nàn , lạc hậu , nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần của người dân .
2.5. Xuất khẩu cao su góp phần củng cố mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế , thương mại
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước khi mở cửa nền kinh tế , Việt Nam ít có quan hệ với bên ngoài , đặc
biệt là quan hệ kinh tế đối ngoại , cao su nước ta hầu như chỉ được xuất sang
Liên Xô (cũ) hoặc các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa . Sau đại hội VI,
với chính sách mở cửa và chủ trương làm bạn với tất cả các nước , hàng xuất
khẩu của Việt Nam nói chung và mặt hàng cao su xuất khẩu nói riêng đã nhanh
chóng có mặt ở một số nước khác , chủ yếu là thị trường Trung Quốc và các
nước Nam á thể hiện những mối quan hệ buôn bán , hợp tác kinh tế mới với bên
ngoài Năm 1995, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 100 nước , trong năm
đó mặt hàng cao su của Việt Nam đã bắt đầu được xuất sang thị trường Châu Âu
. Đến năm 1997, hàng hoá Việt Nam đã được xuất sang 106 nước , trong đó cao
su xuất sang hơn 30 nước . Như vậy , mặt hàng cao su xuất khẩu cùng với các
mặt hàng cây công nghiệp khác đã làm phong phú thị trường xuất khẩu , củng cố
và phát triển các quan hệ với các nước nhập khẩu .
Hà Tĩnh là tỉnh nghèo quan hệ buôn bán với các tỉnh thành trong nước
cũng như với các nước trên thế giới còn chưa phát triển việc trồng và chế biến
xuất khẩu mũ nhựa cao su sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế cũng như thương mại
của tinh phát triển giảm khoảng cách với các tỉnh thành trong cả nước.
2.6. Phát triển cao su thiên nhiên góp phần phủ xanh đất trống , đồi núi trọc , bảo vệ môi trường
sinh thái.
Cao su là loại cây công nghiệp dài ngày thường được trồng thành những vùng
chuyên canh rộng lớn trên những vùng có độ dốc cao . Trong khi đó , đất đồi núi
Hà Tĩnh lại chiếm tỉ lệ lớn (hơn 3/4 diện tích tự nhiên) . Vì vậy , cây cao su tỏ ra
phù hợp và đang được chọn để phủ xanh đất trống , đồi trọc. Không chỉ thế, theo
kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế môi trường , trồng cao su sẽ là một giải
pháp bảo vệ môi trường sinh thái vì loại cây này tăng cường giữ ẩm , cải thiện
nhiệt độ trong không khí và trong đất ; chống xói mòn , rửa trôi đất ; hạn chế tốc
độ gió do hình thành các hệ đai rừng, cây che bóng ; bảo vệ được nguồn nước ;
tận dụng được điều kiện thiên nhiên ưu đãi để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh
tế .
3. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
3.2 Đặc điểm về cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Công ty cao su Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước tổ chức bộ máy quản
lý với đầy đủ các phòng ban như mọi doanh nghiệp khác phù hợp với điêù kiện
sản xuất kinh doanh của công ty .
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó :
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty , thay mặt nhà
nước quản lý ,điều hành công ty ,chỉ đạo chung toàn bộ các quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc .
- Phó giám đốc ki thuật: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh tế ,kế hoạch sản xuất
hàng tháng ,hàng năm của công ty .
- Phòng tổ chức lao động tiền lương : Gồm có trưởng phòng ,phó phòng và các
nhân viên làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về nhân sự và điều
phối bố trí lao động. Hướng dẫn việc thực hiện chế độ lao động tiền lương ,
tham mưu xây dựng định mức tiền lương .Đề xuất giải quyết các chế độ bảo
hiểm xã hội ,bảo hộ lao động ,đào tạo ,bồi dưỡng ,thi tay nghề . Quản lý bộ phận
phụ trợ và trang thiết bị văn phòng .
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng thanh tra bảo vệ : Gồm có 4 người ,chịu trách nhiệm tham mưu cho
giám đốc về phương án bảo quản, bảo vệ an ninh , trật tự ,tài sản ,của cải vật
chất ,bảo vệ sản phẩm trên toàn bộ địa bàn sản xuất của công ty và thực hiện
nhiệm vụ đó theo sự phân công của giám đốc ; đồng thời đề xuất giải quyết
những vụ việc vi phạm nội dung ,quy chế quản lý của công ty hoặc có liên
quan .
- Phòng kế toán tài chính : gồm có7 người ,chịu trách nhiệm thống kê theo dõi
hoạt động tài chính ,quản lý tài sản,bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả ,thanh
quyết toán với các thành phần liên quan , chỉ đạo hoạt động tài chính các đơn vị
trực thuộc ,quản lý xuất nhập vật tư và tài sản cố định . Thực hiện các chế độ
báo cáo thống kê ,báo cáo tài chính . Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch
tài chính sử dụng vốn của công ty.
- Phòng Lâm nghiệp : Gồm có 4 người , chịu trách nhiệm giúp giám đốc công ty
về phương án biện pháp sản xuất ,kinh doanh xây dựng quy trình kĩ thuật trong
lĩnh vực cây lâm nghiệp.
- Phòng Nông nghiệp :chịu trách nhiệm giúp giám đốc công ty về phương án
biện pháp sản xuất ,xây dựng quy trình kỹ thuật trong lĩnh vực trồng mới ,chăm
sóc cây cao su và các sản phẩm nông nghiệp trồng xen canh .
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch :Gồm có 4 người chịu trách nhiệm giúp giám đốc công ty về
phương án ,kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty ,phân khai nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trình giám đốc giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện ,theo
dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của đơn vị .Phòng tham mưu công tác
mua sắm máy móc ,thiết bị vật tư ,chiến lược sản xuất kinh doanh cho công ty.
- Các trưởng, phó phòng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc mà
phòng mình đảm nhiệm .
- Các nông trường và các đối tượng sản xuất trực thuộc: Ban giám đốc các nông
trường gồm một giám đốc phụ trách chung và một giám đốc phụ trách kĩ thuật
kiêm kế hoạch. Ban giám đốc chịu trách nhiệm triển khai, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất của công ty giao phó .
Ban chỉ huy các đội trực thuộc công ty gồm hai người , đội trưởng phụ trách
chung và một thống kê kiêm kĩ thuật . Ban chỉ huy đội quản lý, điều hành lao
động của mình thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu sản xuất của công ty.
Với cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến –
chức năng. Cơ cấu này thực hiện được chế độ một thủ trưởng, tận dụng được các
chuyên gia…nên có nhiều ưu điểm . Bên cạnh với cơ chế quản lý của công ty rõ
ràng, cụ thể hợp lý quy chế phối hợp làm việc giữa các phòng ban, giữa các tổ
chức ,giữa phòng ban với các tổ chức đều chặt chẽ và thực hiện một cách đầy đủ
, nghiêm túc có hiệu quả.
4.Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh cao su
4.1Đặc điểm tự nhiên
Có thể nói, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su có nhiều đặc
điểm khác biệt so với cây công nghiệp khác.Những đặc điểm đó ảnh hưởng rất
lớn đến công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao su cũng như việc đề
ra các phương pháp nâng cao chât lượng sản phẩm mũ cao su thể hiện ở một số
điểm sau:
Sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su tuân theo một chu kì đặc trưng
cũng như quy luật riêng nhưng vẫn chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên. Năng
suất chất lượng của cây chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như khí
hậu và đất và phụ thuộc rất nhiều vào sự thay đổi của các yếu tố đó. Cây chỉ
phát triển tốt trong một số điều kiện nhất định về khí hậu và đất nếu không đủ
các điều kiện thích hợp sẽ cho năng suất thấp.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản xuất cao su mang tính thời vụ lớn. Trong quá trình sản xuất cây cao
su, có thời kì nhu cầu tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn rất căng thẳng (như
thời kì gieo trồng , thu hoạch mũ và chế biến ). Ngược lại có thời kì rất nhàn rỗi
(chăm sóc ).
Chu kì của cây cao su khá dài (30 năm) và phải đợi đến năm thứ 5-7 mới
có thể tiến hành cạo mũ được, song sau thời gian đó thì có thể thu hoạch trong
20-30 năm liền.
Trong sản xuất cây cao su, thời gian lao động không khớp với thời gian
tạo ra sản phẩm. Nghĩa là khi kết thúc một quá trình lao động cụ thể như làm
đất, gieo trồng,chăm sóc, … chưa có sản phẩm ngay mà phải chờ đến khi thu
hoạch.
Cây cao su sinh trưởng rất tốt trên đất đỏ bazan hoặc đất xám ,thật sâu
không quá cao so với mặt nước biển, bằng phẳng và độ dốc dưới 10˚
Sản phẩm thu được từ cây cao su bao gồm: gỗ cao su, mũ cao su, dầu cao su …
nhìn chung là khá đa dạng, khó chuyên chở và bảo quản; hơn thế còn dễ hư hao,
dễ giảm phẩm chất, đòi hỏi cần chế biến kịp thời.
Cũng như việc sản xuất các cây công nghiệp khác , sản xuất cây cao su có
tính liên ngành , diễn ra trên phạm vi không gian rộng và phức tạp ;sản xuât cao
su ở đây không chỉ đơn thuần là trồng trột , mà nó còn bao hàm cả công nghiệp
chế biến . Hoạt dộng sản xuất kinh doanh cây cao su sẽ bao gồm khâu từ cung
ứng các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động
phân bổ trên không gian rộng lớn ở nhiều vung lãnh thổ có những điều kiện tự
nhiên, kinh tế -xã hội cũng như truyền thống lịch sử khác nhau.
Việc nâng cao năng suất và chất lượng mũ cao su còn phụ thuộc rất lớn
vào các yếu tố kĩ thuật các nguồn lực đầu vào các chu trình kĩ thuật do đó muốn
sản xuất cao su đạt hiệu quả cao cần tạo ra sự liên kết giữa các nghành có liên
quan từ sản xuất đến chế biến . Cần tuân thủ các quy trình kĩ thuật một cách
chinh xác , thiêt lập một hệ thồng quản lý phù hợp.
4.2 Đặc điểm kĩ thuật
Với đặc điểm của sản phẩm mũ cao su khó bảo quản ,dễ giảm phẩm cấp ,
nên sản phẩm sau khi được khai thác cần phải được xử lý ngay mới đảm bảo
được chất lượng cho sản phẩm. tuy dây quy trình sơ chế mũ đơn giản nhưng đòi
đầu tư lớn. Sản phẩm làm từ nguyên liệu mũ cao su rất đa dạng có giá trị kinh tế
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn mũ cao su sản xuất thành sản phẩm thì giá trị của nó lớn hơn rất nhiều lần so
với mũ thô.
Do đó công ty cần gấp rút hoàn thành dự án xây dựng nhà máy chế biến
mũ tờ với công suất 9000tấn/năm. Để đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ
đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty
Bên cạnh vấn đề chất lượng qua thực tế của các công ty đi trước cho thấy
các sản phẩm của hầu hết các công ty trong ngành chưa đa dạng ,nhiều loại mẫu
mã chưa hấp dẫn với người tiêu dùng ,cần có chiến lược linh hoạt hơn để nâng
cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
4.3 Sở vật chất kĩ thuật
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc khai thác cao su trong thời gian công ty cao
su đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất- kĩ thuật hạ tầng khá phát triển ,có
thể chia làm hai nhóm chính
_Các công trình phúc lợi công cộng: theo báo cáo của công ty tổng giá trị
đầu tư đến năm 2006 khoảng 8 tỉ đồng bằng 9% tổng giá trị tài sản cố định trong
đó công ty đã xây dựng được 8 nhà trẻ ,một trạm y tế ,hơn 3000m2 nhà ở và nhà
làm việc cho công nhân của công ty và hệ thống điện đi vào các nông trường tổ
đội. Đầu tư hơn 3,5 tỉ đồng cho các công trình giao thông do địa ban hoạt động
của công ty còn nhiều khó khăn về đi lại nên việc đầu tư vào các công trình này
không chỉ phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty mà còn góp phần nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động cũng như dân cư các vùng trên địa
bàn hoạt động của công ty, nhiều khu vực đã hình thành bộ mặt mới trên cơ sở
đóng góp cao của công ty cao su đang là thành quả của công ty cao su hiện tại .
Công trình phục vụ sản xuất: Bao gồm các loại thiết bị phục vụ công tác
như điện thoại , máy vi tính , máy in; các thiết bị chăm sóc vườn cây , nhà làm
việc các nông trường , các đội hệ thống đường vận chuyển mũ,các thiết bị vận
chuyển mũ. Từng bước được hoàn thành đáp ứng nhu cầu hàng năm. Nhưng do
diện tích cao su của công ty nằm trên địa hình phức tạp và hầu như chưa có hệ
thống cơ sở hạ tầng, lại là khu vực chịu ảnh hưởng lớn của lũ lụt. Nên việc đấp
ứng về chất và lượng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất là yêu cầu hết sức
khó khăn. đòi hỏi phải sự tính toán kĩ lưỡng trong quá trình thiết kế, xây dựng .
Đặc biệt trong quá trình xây dựng các điểm tập kết mũ cao su sau khi khai thác
cần được bố trí một cách hợp lý nhằm rút ngắn thời gian trong quá trình vận
chuyển mũ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.4 Vốn đầu tư
Đặc điểm của cây cao su là cây dài ngày nên trong giai đoạn ban đầu đòi hỏi
nhu cầu về vốn lớn. Sau khi đã trưởng thành thì nhu cầu đó không còn lớn nữa.
nhu cầu về vốn lớn nhất trong giai đoạn Kiến Thiết Cơ Bản đòi hỏi phải được
đầu tư một cách đồng bộ. Đặc biệt cây cao su là cây xoá đói giảm nghèo rất hiệu
quả đối với những khu vực đất đai không thuận lợi cho hoa màu nhu Hà Tĩnh thì
khả năng huy động vốn; sức lao động trong dân là rất lớn . Trong giai hình thành
nhu cầu vốn đầu tư của công ty Cao su Hà Tĩnh là321,631 tỷ đồng, bình quân
mỗi năm từ năm 1997đến năm 2016 đầu tư 15-17 tỷ đồng. Trong 10 năm qua
công ty đã thực hiện tốt các kế hoạch đầu tư ngắn hạn vốn được sử dụng đúng
mục đích đúng kế hoạch.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công trong những năm qua
Ngày 8/9/2005 công ty đưa vào khai thác thử 20 ha cao su đầu tiên đánh dấu
thành quả 7 năm xây dựng và sự cố găng nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn
thể công ty.Đến tháng 1 năm 2006 công ty đã chính thức đưa vào khai thác 135
ha cao su với sản lượng mũ khô đạt 19 tấn năng suất bình quân 0,46 tấn/ha đây
là tín hiệu khả quan cho thấy hiệu quả của cây cao su trên vùng đất này. năm
2005 đánh dấu mốc quan trọng đối với công ty từ chỗ chưa có doanh thu về mũ
cao su công ty đã bước đầu có được doanh thu với doanh thu cuối năm về mũ
cao su là5.250.000 đ .năm 2005 cũng là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của
công ty doanh thu năm 2005 đã tăng gấp đôi so với năm 2004 từ 553.549932 đ
lên 1.019.052.094 đ đây là lần đầu tiên doanh số công ty vượt qua con số 1tỷ đạt
được điều này là do tầm nhìn đúng đắn của lãnh đạo công ty thấy được nhu cầu
về phát triển trang trại của người dân ở các tỉnh miền trung cũng vì mục tiêu xã
hội của công ty.Do đó công ty đã đầu tư xây dựng vườn ươm giống ln
622.484.000 đ và chuyển giao công nghệ ươm giống cây từ viện giống cây trồng
TW Hà Nội để xây dựng vườn ươm vừa hiện đại vừa hiệu quả. để đáp ứng nhu
cầu về giống cho nhân dân.
Không chỉ kinh doanh các sản phẩm cây cao su mà công ty đã kết hợp với
việc sản xuất các sản phẩm khác dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có trên địa bàn
hoạt động của công ty. Trong những năm qua công ty đã kết hợp trồng cây cao
su với các loại cây lâm nghiệp có giá trị khác như Dó, Keo …góp phần giải
quyết việc lầm cho hàng trăm lao động đồng thời tạo công ăn việc làm cho lao
động cuả công ty trong giai đoạn nhà rỗi.
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo doanh thu hai năm qua ĐVT : Đồng
Năm 2004 2005
Nhựa thông 253.774.845 349.316.397
Gỗ thông 199.279.694 269.239.593
Cây giống 100.495.404 400.496.1 04
Tổng 553.549.932 1.019.052.094
Trong năm 2004 công ty đã đầu tư hơn 1tỷ đồng cho dự án chăn nuôi bò
lai Sin. Việc kết hợp kinh doanh những sản phẩm dựa trên điều kiện sẵn có
không những góp phần tăng doanh thu cho công ty mà còn góp phần vào việc
bảo vệ môi trưòng. Đây là một sự vận dụng sáng tạo của ban lãnh đạo công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001-2005
ĐVT : Đồng
Năm
Số
lượng
diện tích
(ha)
Lao động
(người.
Vốn kinh
doanh
(triệu đồng)
Giá trị
sản lượng
(triệu đồng)
Lợi nhuận
(triệu đông)
Lượng bình
quân
(trệu động)
Nộp ngân
sách nhà
nước
(triệu đồng)
2001 2727.9 756 3.157,000 22.976,972 393,699 600 199,041
2002 3154.9 778 2.785,000 21.435.257 267.748 403 90,576
2003 3574.9 794 9.360,299 20.361,577 586,252 595 168,344
2004 3774.9 801 5.920,000 23.150,375 553,549 758 202,830
2005 4074.9 949 5.841,391 23.120,360 1.019,052 830 35,318
4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm mũ cao su
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu của của mọi nền
kinh tế, trong đó có Việt Nam. Hội nhập với khu vực thế giới sẽ tạo ra các cơ hội
to lớn cho các tổ chức kinh doanh Việt Nam cũng như công ty cao su Hà Tĩnh
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tiếp thu các công nghệ quản lý mới ….
Nhưng kèm theo đó là những thách thức rất lớn trong quá trình cạnh tranh hội
nhập đó là hiệu quả hoạt động của công ty cao su Hà Tĩnh còn thấp cũng nhu
các công ty trong Tổng Công Ty Cao su Việt Nam. Năng lực cạnh tranh được
thể hiện thông qua ưu thế và năng suất chất lượng khi mà ưu thế về giá cả không
còn được đánh giá cao. Hiện nay trên thị trường thế giới giá cao su Việt Nam
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luôn luôn thấp hơn các nước xuất khẩu cao su từ 10%-15% điều này làm lãng
phí một lượng rất lớn về ngoại tệ.
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. sức
ép của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh cũng như
các nhà quả lý phải hết sức coi trong vấn đề đảm bảo chất lượng. Nâng cao chất
lượng sản phẩm không chỉ giúp các doanh nghiệp tạo ra thế mạnh cạnh tranh mà
còn đảm bảo khả năng tăng doanh thu cho công ty cao su Hà Tĩnh . Các doanh
nghiệp không có lựa chọn nào khác họ buộc phải chấp nhận cạch tranh muốn
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải giải quyết nhiều yếu tố trong yếu tố
chất lượng là một yếu tố then chốt.
Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức
trong môi trường kinh doanh khiến cho các tổ chức càng nhận thức được tầm
quan trọng của chất lượng khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và
đảm bảo chất lượng, yêu cầu các tổ chức cung cấp những sản phẩm có chất
lượng đáp ứng và vượt mong muốn của họ. Để thu hút khách hàng các tổ chức
phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý hệ thống hoạt động của mình.
Trong những năm trước đây các quốc gia các quốc gia còn có thể dựa vào
hàng rào thuế quan, hàng rào kĩ thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nước. Ngày
nay với xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ cùng voái sự ra đời của tổ chức thương
mại quốc tế WTO(the wordl trade organihzation). Và hiệp định về hàng rào kĩ
thuật đối voái thương mại ATBT (ảgêment on Technical Bariers to Trade), mọi
nguồn lực mọi nguồn lực và sản phẩm ngày càng tự do vượt biên quốc gia.
Sự phát triển toàn cầu mang tính đặc trưng sau
- Hình thành các khu vực thị trường tự do
- Phát triển các phương tiện vận chuyển nhanh chóng
- Các tổ chức quản lý năng động hơn
- Hệ thống thông tin rộng khắp nhanh chóng
- Đòi hỏi chất lượng cao khi có sự suy thoái kinh tế phổ biến
- Phân hoá khách hàng
Các đặc điểm đó đòi hỏi chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh khách hàng
ngày càng có nhiều lựa chọn hơn đối với sản phẩm hàng hoá về mã lẫn chất
lượng từ khắp mọi nơi trên thế giới. động lực của tổ chức thực sự mang tính toàn
cầu .
Các cuộc khảo sát tại các nức công nghiệp phát triển cho thấy những tổ chức
thành công trên thương trường đều là những tổ chức nhận thức và giải quyết
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được vấn đề chất lượng. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đã cho
phép các doanh nghiệp nhạy bén có khả năng đáp đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu cầu của khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh. nguồn lực tự nhiên nguồn lao
động giá rẻ không con là thế mạnh của công ty Cao su Hà Tĩnh . Mà là thông
tin , kiến thức một khối lượng đông đảo nhân viên có kĩ năng, có văn hoá và tác
phong làm việc chuyên nghiệp mới là những nguồn lực thực sự đem lại lợi thế
cạnh tranh cho công ty trong giai đoạn hiện nay. Bài học đơn giản từ thực tế các
quốc gia như Nhật Bản, Đức đều là nức bại trận trong chiến tranh thế giới thứ 2
nhưng họ đã trở thành những đối thủ cạnh tranh đầy sức mạnh. một trong những
yếu tố thành công là họ đã giải quyết tốt vấn đề chất lượng. Vận dụng sáng tạo
các mô hình quản lý ở các quốc gia khác. Cả hai đều có hệ thống giáo dục ,dạy
nghề tốt và rộng khắp, có quan điểm riêng trong điều hành quản lý công việc,
đều tập trung nỗ lực để có được hàng hoá và chất lượng dịch vụ cao.
Thực tế đã chỉ rõ chất lượng là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do đó tổ chức sản xuất và cung cấp các sản
phẩm có chất lượng sẽ đạt mức lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác có
cùng loại sản phẩm có chất lượng kém. Những tổ chức có lợi thế hàng đầu về
chất lượng thiết lập mức giá cao hơn đối thủ cạnh tranh 8%. đạt mức trung bình
thu hồi vốn 30% so với 20% của đối thủ cạnh tranh ở bậc thang thấp hơn về chất
lượng. Những vấn đề được kỹ thuật hay tiếp thị thực chất là hệ quả của vần đề
chất lượng. Do không đảm bảo sự tin cậy của khách hàng . Do đó ngay từ bây
giờ công ty cao su Hà Tĩnh cần có chiến lược đúng đắn về vấn đề chất lượng ,
xây dựng cho mình hệ thống quản lý mới phù hợp với công ty. Có như thế công
ty mới tạo cho mình được lợi thế cạnh tranh xây dựng được lòng tin với khách
hàng.
Trong giai đoạn đầu sản xuất và kinh doanh nếu công ty không quan tâm
đến vấn đề chất lượng ngay từ đầu thì hệ quả khó tránh khỏi đó là doanh nghiệp
khó có thể tạo lòng tin đối với khách hàng.Thêm vào đó là chi phí tốn kém cho
việc giải quyết vấn đề chất lượng kém mang lại. Những gì được xem là vấn đề
kĩ thuật mang lại thực chất là hệ quả của chất lượng thấp. Hậu quá là khách hàng
cảm thấy mất lòng tin ở doanh nghiệp và chuyển sang những nhà cung cấp có
chất lượng dịch vụ tốt hơn . Do đó công ty cao su Hà Tĩnh cần phải có kế hoạch
chất lượng cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình
như thế công ty mới có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
HIỆN NAY Ở CÔNG TY
I .TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH
1. Về nguyên vật liệu và chất lượng sản phẩm của công ty
Công ty cao su Hà Tĩnh là một đơn vị đang trong thời kì tiến hành khai
hoang trồng mới. Tuy sản phẩm trước mắt của công ty là ccay cao su được trồng
và chăm sóc qua một thời gian dài. Những nguyên vật liệu chính và phụn tham
gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm đó cũng không nhiều; đó là mặt bằng đất,
cây cao su, giống, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật. Thị trường cung
ứng nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là trong nước, đặc biệt mặt bằng trồng
cây cao su chủ yếu nằm trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, cây cao su giồng đã tự sản
xuất được một số nhưng chưa đủ, còn lại nhập từ vườn giống của các công ty
thành viên thuộc ngành cao su Việt Nam. Loại giống cây này tuy hàng năm
công ty vẫn đảm bảo được số lượng cây trồng theo kế hoạch, nhưng thị trường
cung ứng của nó không rộng như mọi nguyên liệu khác. Nó chủ yếu nằm trong
phạm vị của nghành hàng năm công ty phải chi phí cho giống hàng tỷ đồng.
Cây cao su là loại cây công nghiệp có sản phẩm chính của nó là mủ cây,
cung cấp nguyên liệu cho nhiều nghành nghề sản xuất kinh doanh khác thị
trường tiêu thu chủ yếu của sản phẩm cao su Việt Nam là Trung Quốc và Nhật
Bản.
Hiện nay đối với công ty cao su Hà Tĩnh việc trồng mới và chăm sóc cao
su từ lúc trồng đến lúc khai thác mũ là 10 năm. Với khảng thời gian dài chăm
sóc bảo quản cây cao su phát triển tốt là điều không dễ, nó chịu tác động của
nhiều yếu tố môi trường, hệ thống quản lý, quy trình kĩ thuật….Là một công ty
còn trẻ mặc dù công ty đã cố gắng áp duung các biện pháp kĩ thuật, các biện
pháp thâm canh nên số lượng cây cao su của công ty phát triển với số lượng
chưa cao, không đồng đều giữa các vùng, khu vực tỉ lệ cây không đủ tiêu chuẩn
còn cao.
2. Về sản lượng
Sản lượng năm 2005 đạt 19 tấn quy khô đây cũng là năm đầu tiên công ty cao su
Hà Tĩnh có sản phẩm bán ra thị trường. Đầu tháng 10 năm 2005 công ty đưa vào
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khai thác 127 ha vườn cây trồng từ năm 1997, 1998 theo chế độ cạo S2D3 với
năng suất 413 kg/ha/năm doanh thu 318 triệu đồng . Đi đôi với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cao su, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp cũng ngày
càng đẩy mạnh và phát triển cả về quy mô, kỹ thuật, công nghệ, giống. Công ty
đă thực hiện tốt việc khai thác sản phẩm nhựa thông với doanh thu năm 2005 là
269.239.593 đồng. Đặc biệt trong ba tháng đầu năm 2006 công ty đã đưa vào
khai thác 500 ha cao su với sản lượng 4260 kg với năng suất 0,53 tấn/ha/năm
tăng 27% so với năm 2005. Kết quả này chưa phải là lớn, nhưng trong tương lai
khi diện tích cao su kiến thiết cơ bản được đưa vào khai thác hết thì sản lượng
ước tính sẽ đạt trên 10.000 một con số không nhỏ.
3.Năng suất
Năng suất cao su của công ty năm 2005 là 413 kg/ha/năm, đến năm 2006 là
530 kg/ha/năm tăng 27%. Đây là con số lạc quan tuy nhiên so với năng suất bình
quân của toàn nghành 1,33 tấn/ha là thấp và năng suất năm đầu khai thác của
công ty so với các công ty khác trong năm đầu tiên khai thác vẫn còn thấp. Tuy
điều kiện tự nhiên không được thuận lợi như các công ty cao su khu vực đông
nam bộ và tây nguyên nhưng khả năng cải thiện năng suất không phải là không
có. Điển hình như công ty Phước Hoà chất lượng vườn cây rất thấp nhưng nhờ
việc áp dung các biện pháp kỹ thuật và phương pháp thâm canh.
Nên năng suất cao su của công ty tăng lên rất nhanh chóng năm 1996 tăng 35%
so với năm 1995 và vượt 1,3 tấn/ha năm 1999. Trong đó một số vườn cây có
năng suất rất cao như công ty cao su Dầu Tiếng có 6 nông trường đạt trên 2
tấn/ha, công ty cao su Bình Long,công ty Đồng Phú với năng suất 1,9 tấn/ha,…
Tốc độ tăng năng suất toàn nghành thể hiện ở đồ thị sau:
Nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ hệ thống quản lý của công ty
thiếu chính sách đúng đắn khuyến khích người lao động nhiệt tình và sáng tạo
trong công việc. trình độ tay nghề của công nhân trong việc áp dung các quy
trình kỹ thuật còn thấp, chưa có kinh nghiệm đặc biệt là công nhân khai thác .
Các hạng mục cơ sở hạ tầng còn chưa được đầu tư một cách triệt để, dẫn đến
việc cung cấp các thiết bị vật tư, phân bón cho các vườn cây chưa được kịp
thời . Làm cho việc thực hiện quy trình không được dẩm bảo.
Về khách quan do đặc điểm của cây cao su là phụ thuộc nhiều vào thời
tiết nên điều kiện thời tiết không thuận lợi cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất của cao su. Do đang trong thời kì kiến thiết cơ bản nguồn vốn của công ty
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn cấp của Tổng Công Ty và vốn vay.Doanh
nghiệp chưa chủ động được vốn.
4. Đặc điểm máy móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
a) Đặc điểm máy móc thiết bị :
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty cao su Hà Tĩnh hiện nay do điều kiện
mới chuyển đổi quy trình sản xuất ,nên số lượng máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi .Công ty chủ yếu đang áp
dụng chính sách hợp đồng với các đơn vị khai hoang theo hình thức khoán. Từ
năm 1999 đến nay công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm một số máy móc, thiết
bị cấp thiết chuyên dùng để chủ động trong sản xuất, và một số trang bị phục vụ
văn phòng như: Máy cày-keo,máy cắt cỏ ,máy vi tính…Nhưng mức độ cơ giới
hoá vẫn còn thấp. Khai hoang thủ công vẩn chiếm trên 50% diện tích khai
hoang.
Bảng diện tích khai hoang các năm
Năm hạng mục công việc Khối lượng
( ha)
thành tiền
( 1000 đ)
2003 khai hoang cơ giới 163 881.504
khai hoang thủ công 167 659.149
2004 khai hoang cơ giới 110 578..243
khai hoang thủ công 126 578..256
2005 khai hoang cơ giới 36 240.451
khai hoang thủ công 96 587.711
b) Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian vừa qua là khai hoang và trông
mới cây cao su trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh . Tổ chức sản xuất theo mô hình rộng,
từng cung đoạn công việc,lao động mang tính chuyên môn hoá không cao mà
chủ yếu là lao động trực tiếp bằng cơ bắp làm việc theo quy trình kỹ thụât đã
được công ty tập huấn hướng dẫn.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc trồng câycao su được công ty áp dụng phương pháp trồng bầu cắt
ngọn (97%), tỷ lệ cây sống đạt 100% tỷ lệ cây 3 tầng lá trỏ lên đạt 97% đặc biệt
cây 5 tầng lá trở lên đạt 27%. Kinh nghim của công ty là chủ động ngay từ khâu
cua cắt đốt dọn cây cao su, đất được cày 2 lượt đảm bảo tơi xóp sạch cỏ, hố
được đúng mật độ đúng độ sâu theo quy trình kĩ thuật.Trước đây công ty phải
nhập cây giống từ các công ty trong nghành và các tỉnh lân cận. Nên chi phí cây
giống cao do phải thêm chi phí vận chuyển cũng như chất lượng cây giống sẽ
không dược đảm bảo do quãng đường vận chuyển xa. Hiện nay công ty đã xây
dựng vườn cây giống với tổng vốn đầu tư 622.484.000 đồng. Được chuyển giao
công nghệ ươm giống cây từ viện giống cây trồng TW Hà Nội góp phần đảm
bảo chất lượng vườn cây. Hang năm vườn ươm đảm bảo cung cấp 1.5 van cây
giống cao su và cung cấp một lượng lớn giống cây dó, keo cho dự án trồng rừng
của công ty, cũng như cung cấp nhu cầu cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân
cận.
Sơ đồ quy trình công nghệ trồng cây cao su
Trong quá trình ươm cây giống cần thực hiện song song với quá trình khai
hoang giải phóng mặt bằng thiết kế vuờn cây
Khác với sản phẩm cây công nghiệp khác cao su cần phải tuân theo những
quy trình kĩ thuật có tính lặp đi lặp lại việc thực hiện đúng quy trình mới đảm
bảo đựơc năng suất và sản lượng sản phẩm mũ cao su.
Quy trình khai thác mũ
Quá trình kiểm tra do công nhân kĩ thuật đảm nhiệm cây đạt tiêu chuẩn
khi bán kinh thân đạt 4-5 cm cây sạch bệnh không bị nấm.Việc đánh dấu điểm
cạo được vạch bằng phấn cách mặt đất 1m .Thiết kế miệng cạo tuỳ theo tiêu
chuẩn công ty đề ra mà công nhân thiết kế kiểu cạo ngữa hay cạo úp theo hướng
dẫn kĩ thuật
Trong vấn đề khai thác mũ hiện nay công ty đang áp dụng quy trình sau:
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Tiêu chuẩn chất lượng sản phảm mủ cao su.
Để quản lý chất lượng sản phẩm mũ nhựa cao su, ngày 1/1/1995 hệ thống
các đặc tính kĩ thuật của tiêu chuẩn Việt Nam TCVn -3769-95 tương ứng với
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được ban hành trên cơ sở tiêu chuẩn TCVN –3769-
83 để phù hợp với yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dung. Kể từ ngày
1/1/1996, cao su định kĩ thuật của việt nam được bán ra thị trường theo tiêu
chuẩn này .
Trong những năm qua xuất khẩu cao su nước ta chủ yếu
Trong những năm qua , cao su xuất khẩu ở nớc ta chủ yếu thuộc loại SVR
L,3L. Theo hệ thống tiêu chuẩn, đây là loại cao su mủ nước phẩm cấp cao , chỉ
thích hợp cho việc sản xuất săm lốp chất lượng tốt, song nhu cầu tiêu thụ đối với
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại này trên thế giới không lớn. Tình hình chế biến và cơ cấu các sản phẩm cao
su xuất khẩu ở Việt Nam đuợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng17: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Đơn vị: %
Năm
Loại sản phẩm và cơ cấu
Tổng số SVRL,3L,5 SVR10,20 CV Li tâm SP khác
1990 100 72,56 9,19 0 1,58 16,67
1995 100 82,11 7,45 4,61 2,42 3,41
1996 100 80,23 7,98 5,65 2,99 3,15
1997 100 75,47 12,03 7,79 1,83 2,89
1998 100 74,88 11,05 9,28 1,99 2,80
1999 100 69,18 11
10,6
0
3,77 5,47
2000 100 67,38 12,86 12 5,81 1,90
(Nguồn: Tổng công ty cao su)
Qua bảng trên cho thấy , từ năm 1990 tới năm 2005trong tổng sản lượng
chế biến tỷ lệ sản phẩm SVR L , 3L có xu hớng tăng dần cả về số luợng lẫn tỷ
trọng, giai đoạn 1990-1996 từ 73% (1990) đã lên đến 80% (1996) . Giai đoạn
1996 đến nay do nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giới sử dụng sản phẩm cao
su cao cấp không còn lớn nên cơ cấu loại sản phẩm này đã giảm dần từ 80%
năm 1996 xuống còn 67,3% năm 2000.Và 61,3%năm 2005
Trong khi đó , thị trờng thế giới sử dụng cao su thiên nhiên chủ yếu cho
công nghiệp sản xuất vỏ xe(tiêu thụ 70% sản lượng cao su thiên nhiên) . Ngành
công nghiệp này sử dụng loại cao su SVR 10, 20, theo hệ thống TCVN là loại
cao su mủ đông chất lượng thấp hơn . Trong khi đó, ở nớc ta , sản xuất cao su lại
chủ yếu là sản xuất đại điền, thu mủ nước thuận lợi nên 75% sản phẩm sơ chế là
chủng loại mủ nước SVR L,3L,5 có nhu cầu tiêu thụ thấp trên thị trờng thế giới.
Trong 25% còn lại loại cao su SVR 10,20 cũng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ , khoảng
trên 10% sản lượng chế biến . Đây là một trong những yếu tố làm việc tiêu thụ
sản phẩm khó khăn . Hàng năm , các nước có ngành công nghiệp chế tạo ôtô
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
25