Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn THÍ điểm ỨNG DỤNG GOOGLE APPS vào CÔNG tác QUẢN lý NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.91 KB, 12 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THÍ ĐIỂM ỨNG DỤNG GOOGLE APPS
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG

Người thực hiện:

PHAN QUANG VINH

Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác


Năm học: 2011-2012


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHAN QUANG VINH
2. Ngày tháng năm sinh: 19-04-1959
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: F5/17, Khu phố 1, phường Long Bình Tân, thành phố Biên Hoà,
tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 061.3834289 (CQ)/
6. Fax:

(NR); ĐTDĐ: 0909.595055

E-mail:

7. Chức vụ: Hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1979
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Toán
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Toán và Tin học.
Số năm có kinh nghiệm: 33
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Năm học 2006-2007: “Tích hợp Quản lý nề nếp vào phần mềm Quản lý

điểm của học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh”.
+ Năm học 2007-2008: “ Phần mềm xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ
thông”.
+ Năm học 2008-2009: “Sử dụng một số biện pháp quản lý để đẩy mạnh
việc thực hiện cuộc vận động “HAI KHÔNG” ở trường THPT Nguyễn Hữu
Cảnh”.
+ Năm học 2009-2010: “Xây dựng phòng học trực tuyến để nâng cao chất
lượng giảng dạy và giáo dục”.
+ Năm học 2010-2011: “Thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng
E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh”.

2


BM03-TMSKKN

Tên SKKN:

THÍ ĐIỂM ỨNG DỤNG GOOGLE APPS
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công
tác quản lý, dạy học ở trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh đã được quan tâm và ngày
càng phát triển. Hầu hết các khâu trong công tác quản lý đã được tin học hoá, hiệu
quả công tác được nâng cao, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Tuy nhiên, phần
lớn các ứng dụng trong nhà trường hiện nay là các ứng dụng đơn lẻ, không thống
nhất trong một hệ thống chung. Đối với các ứng dụng cao cấp xây dựng trên môi
trường web thì đòi hỏi phải đầu tư lớn vào hạ tầng CNTT như: máy chủ (server),
phần mềm chuyên dụng,...
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ “Điện toán đám mây” (cloud

computing) đang tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thông minh
và tiết kiệm chi phí hơn. Đặc biệt, Google cho ra đời sản phẩm dịch vụ đám mây
miễn phí là Google Apps - cơ hội tốt nhất để các cơ sở giáo dục tiếp cận được với
công nghệ hiện đại.
Với những lý do trên, tôi mạnh dạn triển khai ứng dụng Google Apps vào
công tác quản lý tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
- Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo nêu rõ: “Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương
pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu
quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông
tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua
mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi,
mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông
tin do khoảng cách địa lý đem lại”.
- Chỉ thị 3398 /CT-BGDĐT, ngày 12/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 – 2012” đã chỉ đạo: “…Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và
công tác quản lý giáo dục”.
- Công văn số 4960/BGDĐT-CNTT ngày 27/7/2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo “V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 – 2012” đã nêu rõ:
“ … Mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một địa chỉ e-mail của ngành, có tên dưới
dạng @ tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn, trong đó tên-cơ-sở-giáo-dục có thể là moet,
tên sở, tên phòng”.
3


2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:

a) Vài nét về Google Apps:
- Google Apps là một bộ ứng dụng của Google kết hợp nhiều dịch vụ cần
thiết để trợ giúp doanh nghiệp của bạn. Đây là dịch vụ được lưu trữ trên máy chủ
cho phép doanh nghiệp, trường học và các tổ chức sử dụng nhiều sản phẩm đa
dạng của Google - bao gồm Email, Google Documents, Lịch Google và Google
Talk - trên một tên miền duy nhất (ví dụ: www.nhc.edu.vn).
- Ví dụ: nếu bạn sở hữu tên miền www.nhc.edu.vn và đăng ký dịch vụ Google
Apps, mọi người trong tổ chức của bạn sẽ nhận được:
+ Một địa chỉ email tùy chỉnh (<tennguoidung>@nhc.edu.vn)
+ Các công cụ xử lý văn bản.
+ Bảng tính và bản trình bày.
+ Hệ thống lịch dùng chung.
+ Công cụ tạo trang và trang web dành cho đơn vị và cá nhân.
+ Quyền truy cập hệ thống mạng nội bộ linh hoạt.
+ …….
- Với những tính năng trên, Google là một trong những công cụ hữu hiệu giúp
cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh có thể trao đổi thông tin liên quan các
hoạt động quản lý, dạy và học một cách dễ dàng và thuận lợi.
b) Tổ chức triển khai ứng dụng Google Apps:
- Mua tên miền www.nhc.edu.vn và đăng ký dịch vụ Google Apps: tháng
9/2011 trường tiến hành mua tên miền www.nhc.edu.vn để xây dựng website,
trên cơ sở đó đăng ký dịch vụ Google Apps. Vì sử dụng cho mục đích giáo dục,
nên Google đã cấp cho trường 2000 users và miễn phí 100% dịch vụ.
- Cấp tài khoản e-mail cho toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường.
- Hợp đồng với Đại học Lạc Hồng, tổ chức lớp tập huấn sử dụng các ứng
dụng của Google Apps trên tài khoản email đã được cấp cho mỗi cá nhân. Mỗi
thành viên của trường được các giảng viên bồi dưỡng trong 25 tiết, cuối khoá học
có kiểm tra đánh giá; học viên nào chưa đạt yêu cầu thì được bồi dưỡng thêm.
+ Toàn bộ danh sách email trong “Danh sách liên hệ” được tổ chức thành các
nhóm để thuận lợi trong việc trao đổi qua email.


4


+ Tổ chức và sử dụng email cá nhân: trong hộp thư đến cũng được tổ chức
thành nhóm.

5


+ Các email sau khi đã được xử lý xong thì được chuyển sang lưu trữ trong
các nhóm tương ứng để tiện việc tra cứu sau này. Ví dụ: các email của Tổ trưởng
tổ Ngữ văn được lưu trữ trong nhóm có nhãn Ngữ văn.

+ Xây dựng lịch công tác và chia sẻ lịch. Sử dụng chức năng làm lịch công
tác của ứng dụng để làm lịch báo giảng và chia sẻ lịch báo giảng cho mọi người.

6


+ Hệ thống chia sẻ tài liệu (Docs): Khi mỗi cá nhân có một tài liệu chuyên
môn muốn chia sẻ với đồng nghiệp hoặc học sinh thì thông qua Documents các tài
liệu này có thể đến ngay được địa chỉ họ muốn chia sẻ.

+ Thiết kế site cá nhân: Trên cơ sở tài khoản email đã được cấp, mỗi cá nhân
có thể sử dụng chức năng “Sites” của Google Apps để thiết kế site, nhằm cung cấp
thông tin cá nhân, đăng tải các tài liệu, bài viết để giáo viên, học sinh và những
người quan tâm tham khảo.

7



+ Làm việc nhóm: chức năng “Nhóm” (Groups) cho phép tạo các nhóm với
nhau để thảo luận online hoặc offline một vấn đề nào đó. Chức năng này rất thích
hợp với các tổ chuyên môn, nhóm trao đổi, thảo luận các vấn đề liên quan đến
công tác chuyên môn.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Email:
- Việc trao đổi thông tin giữa Ban giám hiệu, Tổ trưởng và giáo viên chủ yếu
thông qua email (các báo cáo, các văn bản chỉ đạo và các trao đổi công việc khác)
nên thông tin được cập nhật kịp thời, tiết kiệm được chi phí và thời gian.
- Tạo thói quen check mail để cập nhật thông tin.
- Các báo cáo hàng tuần của giáo viên gửi đến Ban giám hiệu đều gửi qua
email nên việc tổng hợp thông tin dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.
2. Lịch báo giảng:
- Xây dựng được hệ thống quản lý lịch báo giảng của giáo viên, qua hệ thống
này Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn dễ dàng quản lý giáo viên (dạy ở lớp
nào, phòng nào và dạy bài gì).
- Lịch báo giảng của mỗi giáo viên được máy tính thể hiện bằng một màu
khác nhau nên Tổ trưởng chuyên môn dễ dàng tìm được khoảng trống thời gian
hợp lý để tổ chức các cuộc họp, lên lịch dự giờ hoặc phân công giáo viên dạy thay
trong tổ chuyên môn khi có giáo viên vắng tiết.

- Lịch báo giảng của mỗi giáo viên có thể xuất ra được dưới dạng file PDF,
nên có thể lưu trữ lâu dài trong máy tính.
8


* Tóm lại:
- Việc ứng dụng Google Apps vào công tác quản lý trong nhà trường đã đạt

được một số kết quả ban đầu:
+ Tất cả các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT và các chủ
trương chính sách có liên quan đều được chuyển qua email cho 100% cán bộ, giáo
viên của trường. Vì vậy, các thông tin trao đổi 2 chiều giữa các thành viên trong
tập thể thường xuyên được cập nhật, thời gian hội họp giảm đáng kể, chất lượng
các cuộc họp được nâng lên.
+ Hoạt động quản lý chuyên môn ngày càng đi vào nề nếp, mức độ tự giác
của giáo viên, nhân viên ngày càng cao.
+ Thói quen làm việc trong môi trường bắt buộc phải có internet của giáo
viên, nhân viên đã được hình thành.
+ Thứ Bảy hàng tuần, các giáo viên bộ môn phải gửi các báo cáo việc thực
hiện nhiệm vụ trong tuần cho Tổ trưởng để Tổ trưởng tổng hợp và báo cáo cho
Ban giám hiệu; giáo viên chủ nhiệm các lớp gửi báo cáo tình hình lớp chủ nhiệm
cho Ban giám hiệu (các báo cáo đều gửi qua email theo mẫu thống nhất). Vì vậy,
Ban giám hiệu nắm bắt tình hình hoạt động của giáo viên và học sinh kịp thời điều
chỉnh, bổ sung những khiếm khuyết.
+ Với hệ thống lịch báo giảng đã được xây dựng, cán bộ quản lý có thể theo
dõi được chính xác việc giảng dạy của giáo viên, kể cả khi không có mặt ở trường
(ở bất cứ nơi nào có đường truyền internet hoặc 3G).
9


- Hạn chế: Do thời gian triển khai thực hiện chưa được nhiều, nên các chức
năng Docs, Sites và Nhóm chưa được sử dụng nhiều, hiệu quả chưa cao.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Việc ứng dụng Google Apps vào các hoạt động của nhà trường hoàn toàn
khả thi, nó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Hiệu trưởng, nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh.
- Trong năm học 2012-2013, trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh sẽ tiếp tục
triển khai ứng dụng đầy đủ chức năng “Chia sẻ tài liệu” (Docs), “Nhóm” (Groups).

Khuyến khích các giáo viên có điều kiện thiết kế “Site” để đăng tải các tài liệu
chuyên môn để đồng nghiệp và học sinh tham khảo. Cũng từ năm học này, nhà
trường sẽ cấp tài khoản email cho 100% học sinh, tổ chức tập huấn để học sinh sử
dụng thành thạo các chức năng “Thư” (mail), “Lịch” (Calendar), “Chia sẻ tài liệu”
(Docs), “Nhóm” (Group).
- Tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, trong những năm học tiếp theo sẽ
tiếp tục khai thác sử dụng các chức năng còn lại của Google Apps.
- Chính sách của Google là miễn phí 100% đối với giáo dục, vì vậy chỉ cần
các trường học có kết nối internet là hoàn toàn có thể ứng dụng được.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Phan Quang Vinh

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trong phần giới thiệu về Google Apps có sử dụng một số tư liệu trên
internet.
2. Để thực hiện được đề tài này, trân trọng cảm ơn ông Hoàng Ngọc Lân,
Giám đốc Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ Đồng Nai đã tư vấn về ý tưởng ứng
dụng.
3. Trân trọng cảm ơn Trung tâm Thông tin và Tư liệu của Trường Đại học
Lạc Hồng đã hợp tác trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên thực hiện ứng dụng.

11


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Biên Hoà, ngày 20 tháng 5 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: THÍ ĐIỂM ỨNG DỤNG GOOGLE APPS VÀO CÔNG

TÁC QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Họ và tên tác giả: Phan Quang Vinh

Chức vụ: Hiệu trưởng

Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 

- Phương pháp giáo dục



- Lĩnh vực khác: ........................................................ 


Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 

Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)

- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

12



×