SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT LONG THÀNH
Mã số: ……………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Người thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Lĩnh vực nghiên cứu:
Phương pháp giảng dạy bộ môn Tin học
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học 2011 – 2012
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: VŨ ĐĂNG KHÔI
2. Ngày tháng năm sinh: 24/12/1981
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Tổ 10 khu Văn Hải, thị trấn Long Thành, Long Thành, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613.844.281 (CQ); 0918.740.714 (DĐ)
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
8. Đơn vị công tác: trường THPT Long Thành
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2003
- Chuyên ngành đào tạo: Công nghệ thông tin
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Công nghệ thông tin
Số năm có kinh nghiệm: 9
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Ứng dụng CNTT trong đổi mới kiểm tra đánh giá môn Tin học THPT.
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT LONG THÀNH
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Long Thành, ngày
tháng
năm 2012
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng phần mềm máy tính hỗ trợ biên soạn đề và
tổ chức kiểm tra đánh giá môn Tin học THPT theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
Họ và tên tác giả: VŨ ĐĂNG KHÔI
Đơn vị: trường THPT Long Thành
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-
Có giải pháp hoàn toàn mới
-
Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh
nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
GV
HS
KT
KTĐG
Công nghệ thông tin
Giáo viên
Học sinh
Kiểm tra
Kiểm tra đánh giá
KTKN
SBT
SGK
THCS
THPT
Kiến thức kỹ năng
Sách bài tập
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Khung ma trận đề kiểm tra .................................................................................. 9
Bảng 2. Bảng mô tả các cấp độ tư duy ........................................................................... 29
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. Giao diện màn hình chính quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm .................... 15
Hình 2. Giao diện màn hình quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo từng chủ đề ... 16
Hình 3. Giao diện màn hình quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo từng chuẩn .... 16
Hình 4. Giao diện màn hình thêm câu hỏi trắc nghiệm theo từng dạng ........................... 17
Hình 5. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng đúng-sai ..................... 17
Hình 6. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng đa lựa chọn ................ 18
Hình 7. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng điền khuyết ................ 19
Hình 8. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng ghép hợp .................... 19
Hình 9. Giao diện màn hình quản lý kỳ thi ..................................................................... 20
Hình 10. Giao diện màn hình quản lý đề thi ................................................................... 20
Hình 11. Giao diện màn hình xem đề gốc ...................................................................... 21
Hình 12. Giao diện màn hình quản lý đề hóa vị.............................................................. 21
Hình 13. Giao diện màn hình quản lý lớp học ................................................................ 22
Hình 14. Giao diện màn hình quản lý kết quả thi ........................................................... 23
Hình 15. Giao diện màn hình tìm kiếm thông tin HS làm bài ......................................... 24
Hình 16. Thang phân loại tư duy .................................................................................... 29
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU.............................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
1.2. THỰC TRẠNG ........................................................................................... 1
1.2.1. Thực trạng chung ........................................................................................... 1
1.2.2. Thuận lợi ........................................................................................................ 2
1.2.3. Khó khăn ........................................................................................................ 3
1.3. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ ........................................................................ 4
1.3.1. Mục đích ........................................................................................................ 4
1.3.2. Phạm vi áp dụng ............................................................................................. 4
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.1.1. Tổng quan về kiểm tra đánh giá ...................................................................... 4
2.1.2. Kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng ............................................ 6
2.1.3. Quy trình biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn KTKN ........................................ 8
2.2. Phần mềm hỗ trợ KTĐG theo chuẩn KTKN .............................................. 13
2.2.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 13
2.2.2. Một số chức năng ......................................................................................... 14
a) Quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm .......................................................... 14
b) Quản lý kỳ thi ................................................................................................ 20
c) Quản lý đề thi................................................................................................. 20
d) Quản lý lớp học ............................................................................................. 21
e) Quản lý kết quả thi ......................................................................................... 22
2.2.3. Một số lưu ý khi biên soạn đề ....................................................................... 24
3. KẾT LUẬN ............................................................................................. 25
3.1. TÓM TẮT ................................................................................................. 25
3.2. BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI ....................................................................... 25
3.2.1. Đối với nhà trường ....................................................................................... 25
3.2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo ..................................................................... 26
3.3. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 26
3.2.1. Đối với nhà trường ....................................................................................... 26
3.2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo ..................................................................... 27
3.4. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 28
PHỤ LỤC .................................................................................................... 28
A. Thang phân loại tư duy ................................................................................ 28
B. Bảng mô tả các cấp độ tư duy....................................................................... 29
C. Hướng dẫn sử dụng phần mềm ..................................................................... 30
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 1
Trường THPT Long Thành
1. GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá
trình dạy học. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, giáo viên sẽ thấy được hiệu quả
giảng dạy cũng như sự tiến bộ của học sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về chuẩn kiến thức kỹ
năng đối với môn Tin học bậc THPT. Do đó, việc dạy học và kiểm tra đánh
giá của giáo viên phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng này.
Tuy nhiên, việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kỹ năng của
giáo viên còn gặp nhiều khó khăn nhất định. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo
viên biên soạn đề chưa theo một quy trình thống nhất chung. Mặt khác, giáo
viên ra đề còn mang tính chủ quan nhiều hơn là dựa trên chuẩn quy định.
Chuyên đề “Xây dựng phần mềm máy tính hỗ trợ biên soạn đề và tổ
chức kiểm tra đánh giá môn Tin học THPT theo chuẩn kiến thức kỹ năng”
nhằm giúp giáo viên trong việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kỹ
năng môn Tin học và hỗ trợ giáo viên trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá
học sinh.
1.2. THỰC TRẠNG
1.2.1. Thực trạng chung
Trong thực tế, vẫn còn tồn tại tình trạng kiểm tra học thuộc lòng, kiểm
tra trí nhớ một cách đơn thuần, máy móc và vụn vặt. Do cách ra đề đơn giản,
HS phải nhớ nhiều sự kiện, con số, … nhưng thực chất không hiểu được mục
đích ghi nhớ mà chủ yếu là để đối phó với KTĐG, thi cử.
Với cách ra đề như vậy sẽ dẫn đến một số hệ quả như:
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 2
Trường THPT Long Thành
- Việc KTĐG kết quả học tập còn chưa có tác dụng mạnh mẽ kích thích,
động viên HS nỗ lực học tập. Việc ra đề quá khó làm cho những học sinh có
học lực trung bình trở xuống dễ chán học, hoặc ra đề quá dễ dẫn đến làm cho
HS có tâm lý thỏa mãn, kém nỗ lực phấn đấu.
- Cách đánh giá thiếu khoa học dẫn đến tình trạng học tủ, học vẹt. Kết
quả đánh giá chủ yếu phản ánh mức độ ghi nhớ bài học, khó đánh giá được
năng lực tư duy, khả năng phát triển trí tuệ cùng năng lực vận dụng tri thức,
kỹ năng.
- Một bộ phận GV còn coi nhẹ KTĐG, do vậy trong KT bài cũ, 15 phút,
45 phút, việc ra đề KT còn qua loa. Nhiều GV ra đề KT với mục đích làm sao
để dễ chấm, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa thật khách quan.
1.2.2. Thuận lợi
Từ khi môn Tin học được chính thức đưa vào trường học, đã làm thúc
đẩy quá trình tìm tòi, nghiên cứu, cải tiến cả về nội dung và phương pháp dạy
học, giúp cho việc triển khai dạy-học môn học trở nên thuận tiện và hiệu quả
hơn.
Ngày nay, với sự bùng nổ của Internet, khối lượng tri thức được tăng lên
đáng kể, đặc biệt là việc học hỏi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm càng trở nên
dễ dàng hơn, giúp cho GV có cơ hội học hỏi, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
cho nhau.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang từng bước triển khai một cách có hệ thống
và đại trà về chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá của môn học.
Ngày càng có rất nhiều phần mềm có thể ứng dụng vào công tác dạy học
và kiểm tra - đánh giá, giúp cho GV giảm được rất nhiều công sức trong việc
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 3
Trường THPT Long Thành
soạn bài giảng và bài kiểm tra, cũng như việc chấm bài kiểm tra sẽ nhanh
chóng và chính xác hơn.
1.2.3. Khó khăn
Tin học là một môn học còn khá mới mẻ (bắt đầu từ năm học 20062007) nên sự chuẩn bị về mặt nhân sự (đội ngũ giáo viên) và cơ sở vật chất
(máy tính, phần mềm và mạng máy tính) của phần lớn các trường còn chưa
được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Về mặt nhân sự, đa số GV đều không hoặc ít được đào tạo bài bản về
chuyên môn (Tin học) mà thường là những GV dạy các môn học khác được
phân công để dạy môn Tin học. Điều này dẫn đến những hạn chế nhất định
trong việc truyền dạy những kiến thức chuyên môn.
Về mặt cơ sở vật chất, đa số các trường đều chưa đáp ứng được yêu cầu
về máy móc thiết bị và phương tiện dạy học cho môn học. Điều này sẽ làm
giảm đi hiệu quả của việc dạy học và đặc biệt là kỹ năng sử dụng máy tính và
các thiết bị Tin học.
Mặt khác, là môn học còn khá mới nên chương trình và sách giáo khoa
còn chưa được thống nhất và đáp ứng được yêu cầu và mặt bằng chung. Có
những học sinh (ở Thành thị) đã được học và sử dụng khá nhuần nhuyễn máy
tính, trong khi đó lại có những học sinh (không ở Thành thị) lại chưa được
biết qua hoặc biết rất ít kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính. Điều này dễ
dẫn đến sự chênh lệch về kiến thức, kỹ năng giữa các vùng miền.
Cuối cùng, môn Tin học được coi là môn “phụ” nên ý thức, thái độ của
HS và cả GV đều mang tâm lý coi nhẹ, “coi thường” môn học. GV ít có sự
đầu tư để cải tiến, nâng cao chất lượng dạy học. HS cũng xem thường, không
học bài, chuẩn bị bài, làm bài tập đầy đủ như các môn học chính khác.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 4
Trường THPT Long Thành
Về các công cụ (phần mềm) soạn thảo đề kiểm tra, đa số các phần mềm
này chỉ mới dừng lại ớ mức hỗ trợ giáo viên soạn đề một cách trực quan, tiện
lợi mà thiếu đi ba yếu tố quan trọng là: soạn đề theo chuẩn kiến thức kỹ năng,
quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và lưu trữ thông tin về kết quả làm bài
của học sinh.
1.3. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Qua quá trình giảng dạy bộ môn Tin học trong các trường THPT và quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu những ứng dụng của công nghệ thông tin, chúng tôi
hệ thống lại những vấn đề liên quan đến công việc KTĐG và xây dựng một
chương trình (phần mềm) nhằm hỗ trợ công tác kiểm tra đánh giá dựa trên
quy định về chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học.
1.3.1. Mục đích
Mục đích của chuyên đề là giới thiệu một quy trình biên soạn đề theo
chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tin học và giới thiệu một phần mềm nhỏ hỗ trợ
giáo viên trong việc biên soạn đề kiểm tra và tổ chức kiểm tra đánh giá môn
Tin học.
1.3.2. Phạm vi áp dụng
Quy trình biên soạn đề kiểm tra và phần mềm giới thiệu trong chuyên đề
được áp dụng cho môn Tin học cấp THPT.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về kiểm tra đánh giá1
a) Khái niệm
1
Nguyễn Văn Tuấn, Bài giảng Lý luận dạy học, Lưu hành nội bộ - Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.
HCM, 2009.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 5
Trường THPT Long Thành
Kiểm tra đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học.
Kiểm tra - đánh giá có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là
phương tiện còn đánh giá là mục đích. Không thể đánh giá mà không dựa vào
kiểm tra. Thi là một hình thức kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt và cho
điểm là dạng đánh giá phổ biến xác định bằng định lượng trình độ của HS.
Kiểm tra là công cụ để đo lường trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của
HS. Đánh giá là xác định mức độ của trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của
HS.
b) Chức năng của kiểm tra đánh giá
- Chức năng so sánh: so sánh giữa mục đích yêu cầu đề ra với kết quả
thực hiện được. Nếu không có kiểm tra đánh giá thì không có dữ kiện, số liệu
xác thực để so sánh kết quả nhận được với mục đích yêu cầu.
- Chức năng phản hồi: hình thành mối liên hệ nghịch (trong và ngoài).
Nhờ có chức năng này GV dần dần điều chỉnh quá trình dạy học ngày một tối
ưu.
- Chức năng dự đoán: căn cứ vào kết quả kiểm tra và đánh giá có thể
dự đoán sự phát triển của người học.
c) Mục đích của kiểm tra đánh giá
Giúp HS đào sâu kiến thức, hệ thống hóa khái quát hóa kiến thức, phát
hiện những lỗ hổng về tri thức và kịp thời bổ sung, rèn được thói quen tìm
hiểu sâu sắc tài liệu và giải quyết vấn đề
Giúp giáo viên thấy được tình hình học tập của từng HS cũng như cả lớp.
Phát hiện được những nội dung giảng dạy thiếu sót cũng như các phương
pháp giảng dạy chưa phù hợp để bổ sung và sửa đổi.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 6
Trường THPT Long Thành
Đối với nhà trường, dựa trên cơ sở của kiểm tra - đánh giá có thể theo
dõi đánh giá quá trình giảng dạy của GV và tình hình học tập của HS. Căn cứ
vào đó mà bổ sung hoàn thiện và phát triển chương trình giảng dạy. Qua kiểm
tra và đánh giá giúp cho phụ huynh biết rõ sự học tập của con em mình vì vậy
mà có mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình chặt chẽ hơn.
d) Các tiêu chuẩn của bài kiểm tra
- Có giá trị. Một bài kiểm tra có giá trị là phải thực sự đo lường được
đúng đối tượng cần đo.
- Đáng tin cậy. Bài kiểm tra đo bất cứ cái gì mà nó đo với sự tin cậy có
căn cứ, ổn định. Bài kiểm tra đáng tin cậy nói lên tính chất vững chãi của
điểm số.
- Dễ sử dụng. Bài kiểm tra phải dễ tổ chức kiểm tra, dễ chấm và ít tốn
kém.
e) Các nguyên tắc đánh giá
- Đánh giá phải khách quan;
- Đánh giá phải dựa vào mục tiêu dạy học;
- Đánh giá phải toàn diện;
- Đánh giá phải thường xuyên và có kế hoạch;
- Đánh giá phải nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy, hoàn chỉnh
chương trình.
2.1.2. Kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng2
a) Định hướng đổi mới KTĐG
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên – dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng môn Tin học cấp THPT, 2010.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 7
Trường THPT Long Thành
KTĐG phải sát, đúng đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng và
hướng dẫn HS biết tự đánh giá kết quả học tập, phân biệt được đúng sai, tìm
ra nguyên nhân để tự khắc phục, rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập.
Đảm bảo sự cân đối giữa KT kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ
đối với HS. Kết hợp hợp lý hình thức tự luận với trắc nghiệm; vận dụng các
kiểu câu hỏi trắc nghiệm phù hợp (đúng-sai, điền khuyết, trả lời ngắn, ghép
hợp, nhiều lựa chọn, …) với nhiều phiên bản
Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS, tiến hành
đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý
thuyết và thực hành, vận dụng linh hoạt các hình thức đánh giá qua bước lên
lớp.
Kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài (lấy ý kiến của đồng nghiệp,
kiểm tra từ bên ngoài để khách quan hóa việc đánh giá, …).
Vận dụng linh hoạt các hình thức KT, xác định rõ yêu cầu về KTĐG phù
hợp với thời lượng và tính chất đề KT.
b) Yêu cầu đổi mới công tác KTĐG theo chuẩn KTKN
Căn cứ vào chuẩn KTKN của từng lớp, các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần
đạt về KTKN của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học
tập của các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, định kỳ; phối hợp giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa
đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Đảm bảo chất lượng KTĐG thường xuyên, định kỳ phải chính xác,
khách quan, công bằng, không hình thức đối phó, nhưng cũng không gấy áp
lực nặng nề.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 8
Trường THPT Long Thành
Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học
sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót.
Cần chú ý đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, quan tâm tới
mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học, ôn luyện
cũng như thực hành, thí nghiệm.
Đánh giá cả quá trình dạy học của GV nhằm cải tiến, nâng cao hiệu quả
giảng dạy. Lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương
đương của các đề kiểm tra, thi.
Kết hợp có khoa học và hợp lý các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự
luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc, phát
huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
2.1.3. Quy trình biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn KTKN
Bước 1. Xác định mục tiêu đánh giá, mục đích - yêu cầu của đề kiểm
tra.
Căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn KTKN của chương
trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục tiêu đánh giá và mục
đích, yêu cầu của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 9
Trường THPT Long Thành
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một
cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng
môn Tin học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập
của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm
tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự
luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh
làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các
cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và
vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn KTKN chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,
số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy
định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Sau đây là dạng tổng quát của khung ma trận đề kiểm tra:
Môn: .................... Lớp:...............
(Thời gian kiểm tra: ....... phút)
Bảng 1. Khung ma trận đề kiểm tra
Tên Chủ đề
(nội dung,
chương)
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
(cấp độ 1)
(cấp độ 2)
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Cấp độ thấp
Cộng
(cấp độ 3)
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 10
Trường THPT Long Thành
Chủ đề 1
Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN
cần kiểm tra
cần kiểm tra
cần kiểm tra
Số câu
……
……
……
……
Số điểm
……
……
……
……
Tỉ lệ %
……
……
……
……
Chủ đề 2
Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN
cần kiểm tra
cần kiểm tra
cần kiểm tra
Số câu
……
……
……
……
Số điểm
……
……
……
……
Tỉ lệ %
……
……
……
……
……
Chủ đề n
Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN
cần kiểm tra
cần kiểm tra
cần kiểm tra
Số câu
……
……
……
……
Số điểm
……
……
……
……
Tỉ lệ %
……
……
……
……
Tổng số câu
……
……
……
Tổng số điểm
……
……
……
Tỉ lệ %
……
……
……
Bước 4. Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận.
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu
hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và
tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả
mãn các yêu cầu sau:
a) Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 11
Trường THPT Long Thành
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và
số điểm tương ứng;
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
- Hạn chế trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học
sinh;
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm
vững kiến thức;
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai
lệch của học sinh;
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu
hỏi khác trong bài kiểm tra;
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
- Mỗi câu hỏi chỉ có duy nhất một đáp án đúng;
- Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc
“không có phương án nào đúng”.
b) Đối với dạng câu hỏi tự luận
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và
số điểm tương ứng;
- Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống
mới;
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 12
Trường THPT Long Thành
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách
thực hiện yêu cầu đó;
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
- Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm,
thông tin;
- Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu
cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;
- Câu hỏi nên nêu rõ các vấn đề: Độ dài của bài luận; Mục đích bài luận;
Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.
- Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa
trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ
quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm, thang điểm đối với bài kiểm
tra cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác;
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 13
Trường THPT Long Thành
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề
kiểm tra, gồm các bước sau:
- Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát
hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các
từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và
chính xác;
- Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp
với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức
cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự
kiến có phù hợp không?
- Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục
tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
- Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2.2. Phần mềm hỗ trợ KTĐG theo chuẩn KTKN
2.2.1. Giới thiệu
Qua quá trình giảng dạy bộ môn Tin học trong trường THPT, chúng tôi
nhận thấy có một số vấn đề còn gặp phải khi tổ chức kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của HS như:
Việc kiểm tra đánh giá môn Tin học vẫn còn được tiến hành theo một
cách truyền thống (giống như các môn học khác), nghĩa là vẫn phải biên soạn
đề, trộn đề (nếu là trắc nghiệm), in đề (và photocopy), cho HS làm bài, chấm
bài (bằng tay, thủ công), vào điểm, trả bài cho HS, thống kê kết quả làm bài
và báo cáo cho nhà trường (nếu có yêu cầu). Các bước tiến hành tổ chức kiểm
tra đánh giá chủ yếu vẫn bằng phương pháp thủ công (chỉ có giai đoạn soạn
đề và trộn đề là làm trên máy), và như vậy sẽ gây ra một số hệ quả như:
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 14
Trường THPT Long Thành
- Mất nhiều thời gian của GV trong việc in ấn, photocopy đề cho
HS làm, và chấm trả bài cho HS;
- Tốn kém trong việc in ấn và photocopy đề kiểm tra;
- Việc thống kê kết quả làm bài kiểm tra khó có thể đầy đủ và chính
xác (vì phải làm thủ công trên nhiều lớp, nhiều HS);
- Việc chấm bài thủ công có thể cho kết quả không chính xác và
khách quan (ví dụ: HS ghi chữ không rõ, chọn đáp án mập mờ,
chọn nhiều hơn 1 đáp án, …), điều này có thể dẫn đến việc yêu
cầu chấm phúc khảo của HS và sẽ làm mất thêm thời gian và công
sức.
Nhiều GV cũng đã và đang tích cực ứng dụng CNTT để tổ chức kiểm tra
đánh giá nhằm giảm bớt thời gian, công sức, tiền của và cải thiện hiệu quả của
việc kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT còn gặp một số khó
khăn như: một số phần mềm chưa hỗ trợ giao diện tiếng Việt, chưa hỗ trợ
phông tiếng Việt, chưa tổ chức thành cơ sở dữ liệu lưu trữ lâu dài đề kiểm tra,
kết quả làm bài của HS để có thể dùng lại về sau, chưa có chức năng chấm
điểm, thống kê kết quả kiểm tra, việc kiểm tra phải có sự giám sát chặt chẽ
của GV. Mặt khác, tất cả các phần mềm có sẵn đều chưa hỗ trợ GV biên soạn
đề kiểm tra theo chuẩn KTKN môn Tin học.
Với thực trạng đó, chúng tôi biên soạn chương trình tổ chức kiểm tra
đánh giá môn Tin học – DangKhoi Informatics Testing System nhằm khắc
phục một số hạn chế của các phần mềm trên cũng như góp phần vào việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá môn Tin học trong
trường THPT.
2.2.2. Một số chức năng
a) Quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 15
Trường THPT Long Thành
Phần mềm cho phép quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với các tính
năng:
- Lưu trữ các câu hỏi trắc nghiệm;
- Soạn câu hỏi trắc nghiệm theo chuẩn kiến thức kỹ năng;
- Xóa, chỉnh sửa câu hỏi trắc nghiệm.
Hình 1. Giao diện màn hình chính quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 16
Trường THPT Long Thành
Hình 2. Giao diện màn hình quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo từng
chủ đề
Hình 3. Giao diện màn hình quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo từng
chuẩn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 17
Trường THPT Long Thành
Hình 4. Giao diện màn hình thêm câu hỏi trắc nghiệm theo từng dạng
Hình 5. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng đúng-sai
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 18
Trường THPT Long Thành
Hình 6. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng đa lựa chọn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 19
Trường THPT Long Thành
Hình 7. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng điền khuyết
Hình 8. Giao diện màn hình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dạng ghép hợp
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi
Sở GD-ĐT Đồng Nai
Trang 20
Trường THPT Long Thành
b) Quản lý kỳ thi
Phần mềm cho phép quản lý các kỳ thi như tạo một kỳ thi mới, hủy một
kỳ thi, chọn kỳ thi để tổ chức thi trực tuyến.
Hình 9. Giao diện màn hình quản lý kỳ thi
c) Quản lý đề thi
Phần mềm cho phép tạo các đề thi cho từng kỳ thi cụ thể, bao gồm cả đề
thi gốc và đề hoán vị, cho phép lưu trữ lại cả đề gốc và đề hoán vị, không giới
hạn số lượng đề hoán vị.
Hình 10. Giao diện màn hình quản lý đề thi
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012
Thực hiện: Vũ Đăng Khôi