Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ VÀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.13 KB, 16 trang )

TiÓu luËn QHKTQT
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới xu hướng toàn cầu hoá và tự do hóa đang là hai xu hướng
chủ đạo, đặt ra cho mỗi nước những yêu cầu, thách thức và cơ hội mới. Phải làm sao để
không bị tụt hậu, bị bỏ lại trên sân chơi chung thế giới. Đi đôi với xu hướng toàn cầu hoá
là quá trình phân công lao động quốc tế. Theo hai nhà kinh tế học hecker và Ohin thì các
nước sẽ sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của mình – tức là những mặt
hàng sử dụng nhiều yếu tố dư thừa, và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không
có khả năng sản xuất hoặc sản xuất nhưng phải chịu những chi phí cao hơn là nhập khẩu
từ nước khác – tức là những mặt hàng sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm.
Vậy chúng ta nên hiểu thế nào là xuất khẩu và thế nào là nhập khẩu.
Xuất khẩu là việc một quốc gia mua hàng hoá từ một nước khác về để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Nhập khẩu là việc một quốc gia đem hàng hoá của nước mình sang một nước
khác để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của nước đó và đem doanh thu thu được về nước
mình.
Chúng ta biết rằng GDP(giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng được sản xuật ra trong một nước trong một thời kì nhất định) được tính như sau:
GDP= C+I+G+NX
Trong đó NX chính là xuất khẩu ròng, bằng sản lượng xuất khẩu trừ đi sản lượng nhập
khẩu.Chính vì thế xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế nói riêng
và mọi mặt đời sống của một quốc gia nói chung. Do dó một chính sách xuất nhập khẩu
hợp lí sẽ ảnh hưởng tốt đến phát triển.
Trong những năm gần đây Trung Quốc đã xây dựng được rất nhiều tiếng vang
trên trường quốc tế. Tăng trưởng kinh tế luôn ở mức hàng đầu thế giới. Sở dĩ Trung Quốc
có được những thành công đó là nhờ rất lớn vào các chính sách hợp lí trong xuất nhập
khẩu nhất là xuất khẩu. Những chính sách và biện pháp đó thực sự là bài học quý giá cho
bấy kỳ quốc gia nào nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt nam. Vậy những
bài học đó là gì, chúng ta nên học hỏi điều gì và loại bỏ điều gì? Đây thực sự là vấn đề
nên nghiên cứu.
1


TiÓu luËn QHKTQT
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ VÀ TÌNH
HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG QUỐC TRONG
NHỮNG NĂM QUA
1.1 sơ qua về tình hình kinh tế của Trung Quốc
Trung quốc là một nhà nước hai chế độ vớii đại lục Trung Quốc theo chế độ Xã
Hội Chủ Nghĩa và hai đặc khu là Hồng kông và Macao theo chế độ tư bản chủ nghĩa.
Nước Trung Quốc được chính thức thành lập ngày 01/10/1949.
Trung quốc là một nước có rất nhiều lợi thế với diện tích rộng lớn 9596960 km vuông; tài
nguyên thiên nhiên phong phú; lực lượng lao động dồi dào dân số tính đến năm 2006 là
gần 1.3 tỷ người, lương đòi hỏi tương đối thấp lại có truyền thống lao động sáng tạo từ xa
xưa để lại. Vì thế đây thực sự là những ưu đãi và nền tảng vững chắc để phát triển sản
xuất, thúc đẩy xuất khẩu. Và thực tế đã cho thấy Trung Quốc đã sử dụng và phát huy rất
tốt những lợi thế đó.
Suốt 26 năm qua tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc luôn là hơn 9.5 %.
Trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ phần trăm để so sánh giá trị GDP năm được
tính và GDP năm liền trước, được tính theo công thức:
(GDPnăm nay – GDPnăm trước)x100%
GDP năm trước
Sau đây là bảng thống kê về tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc từ năm
2002 đến năm 2006.
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tốc độ tăng
GDP
9,7% 10% 10.1% 10,4% 10,7 %

Bảng thống kê về kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu ròng
từ năm 2002 đến 2006. Trong đó xuất khẩu ròng là hiệu giữa tổng giá trị xuất khẩu trừ đi
tổng giá trị nhập khẩu.
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Xuât khẩu ròng

2002 325,57 tỷ $ 295,22 tỷ $ 30,35 Tỷ $
2003 32 Tỷ $
2004 762,3 Tỷ $ 660,2 Tỷ $ 102,1Tỷ $
2005 763 Tỷ $ 660 Tỷ $ 103 Tỷ $
2006 969 Tỷ $ 792 tỷ $ 177 Tỷ $
Theo bộ thương mại Trung Quốc thì năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của Trung
Quốc là 1750 tỷ USD tăng 24%( tức khoảng 330 tỷ USD) so với năm 2005. Số liệu này
khá sát với dự đoán 1758 tỷ USD của nước này trước đó. Điều này cho thấy Trung Quốc
đã có những chuyên gia đánh giá và dự báo kinh tế có trình độ chuyên môn tốt như thế
nào. Dự Trữ ngoại hối của họ năm vừa qua đã lên tới con số kỉ lục là một ngàn tỷ đôla.
Với mức giữ trữ ngoại hối này thì có thể nói không một quốc gia hay nhà đầu tư nào có
thể làm thay đổi và ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị trường tài chính của họ.
2
TiÓu luËn QHKTQT
Cũng từ các bảng thống kê trên chúng ta có thể phần nào hình dung ra sự ngày càng lớn
mạnh của nền kinh tế Trung Quốc.
Tốc độ tăng trưởng của họ liên tục tăng và tăng với con số đáng mơ ước. Kim
ngạch xuất khẩu cũng liên tục tăng với sự gia tăng của xuất khẩu có xu hướng ngày càng
nhanh hơn nhập khẩu. Những mặt hàng xuất khẩu chính là: điện tử học, máy móc, hàng
dệt may, dụng cụ quang học, máy chụp ảnh, thiết bị y học, đồ gia dụng và sản phẩm nông
nghiệp. Các đối tác chủ yếu nhập khẩu hàng của họ là Mĩ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc,
ASEAN, ...
Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là đồ điện tử, máy móc, sản phẩm dầu mỏ,
hoá chất...các đối tác chính là nhật bản, EU, Đài Loan, Hàn Quốc. Hàng hoá của họ
thường có thế mạnh là hành hoá giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng cũng chấp nhận được.
Như vậy là Trung Quốc đã mở rộng quận hệ buôn bán từ 180 nước vào năm
1980( thời kì đầu dổi mới) lên 228 nước trong giai đoạn hiện nay. Vơi mười đối tác lớn
tổng hợp chung là Nhật Bản, Mĩ , EU, Hồng Kông, ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Nga,
úc, Canada.
Ngoài những thành tựu đạt được trên mặt kinh tế thì Trung Quốc cũng đã thu

được những thành tựu hết sức to lớn trên các mặt chính trị, văn hoá, đời sống và khoa hoc
công nghệ.
Từ chỗ gặp phải những rắc rối trong đường lối, trong quản lý và thể chế, Trung
Quốc đã nhanh chóng bình ổn chính trị trong và ngoài nước. Vai trò và vị thế ngày càng
được nâng cao trên trưồng quốc tế. Thể chế xã hội vẫn được duy trì và có xu hướng ngày
càng vững mạnh.
Bản sắc dân tộc lâu đời của nhân dân Trung Hoa được giìn giữ và ngày càng có ảnh
hưởng trên thế giới.
Văn hóa Trung Hoa được truyền bá rộng rãi cùng với đó là sự trở về của rất
nhiều Hoa kiều trên khắp thế giới.
Đặc biệt đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiên rõ rệt. Số người giàu
tăng lên nhanh chóng, cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng đầy đủ. Trong đó một
bộ phân lao động nhạy cảm là nông đân cũng đã được nâng cao đời sống rõ rệt, thu nhập
bình quân đầu người của nông dân năm 2006 là 460 $ tăng 17% so với năm 2005.
Khoa học công nghệ của Trung Quốc cũng phát triển hết sức mạnh mẽ, với rất
nhiều thành công trong vật lý, sinh học, y tế. Trong đó ngành nhân giống, lai tạo giống
của họ là một ngành rất có thế mạnh. Các dịch vụ chăm sóc, nghiên cứu y tế cũng ngày
càng được nâng cao. Đặc biệt, năm 2005 Trung quốc phóng thành công tàu vũ trụ có
người lái Tuần Châu năm vào vũ trụ, đánh dấu bước phát triển của Trung Quốc trong
lĩnh vực hàng không nói riêng và công nghệ cao nói chung.
1.2 Trung quốc đã làm gì để có được những thành quả trên.
Trước hết phải nói đến chiến lược phát triển kinh tế của Trung quốc. Năm 1978,
căn cứ vào xu thế của thế giới và tình hình trong nước lúc bấy giờ, Trung quốc chính thức
thực hiện đổi mới đất nước với khẩu hiệu “ xây dựngnhà nước Xã Hội chủ Nghĩa mang
màu sắc Trung Quốc”, dỡ bỏ chế độ bao cấp, xây dựng nền kinh tế thị trường và thực
hiện chiến lược mở cửa nền kinh tế.
Trong đó, nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hàng hoá mà giá cả và sản
lượng được quyết định chủ yếu bởi hai yếu tố là cung và cầu. Dỡ bỏ chế độ quan liêu bao
cấp, thực hiện kinh tế thị trường sẽ làm cho mỗi tác nhân trong nền kinh tế, nhất là con
người trở nên năng động hơn. Họ bị kích thích bởi chính lợi ích, nhu cầu bản thân và con

người xung quanh nên tự khắc sẽ phải lao động sáng tạo. Hơn nữa, họ không còn được
nhà nước bao cấp hỗ trợ nữa, do đó nếu không lao động tốt hơn họ sẽ bị thị trường đào
3
TiÓu luËn QHKTQT
thải. Từ đó sẽ khai thác được tối đa năng lực lao động của con người và khả năng sáng
tạo của họ.
“Chiến lược mở cửa nền kinh tế” là việc các quốc gia tiến hành mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, đặc biệt chú trọng hoạt động ngoại thương, đẩy mạnh xuât khẩu và vốn
đầu tư nước ngoài, công nghệ để khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Cụ thể
là:
thực hiện tự do hoá thương mại, dở bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan và các
hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Cụ thể là ban hành luật tự do kinh doanh, tự do sản
xuất, trao đổi buôn bán trong những lĩnh vực hợp pháp. Cắt giảm thuế đối với hàng xuất
nhập khẩu, thay cho việc đánh thuế rất cao như trước đây nhằm bảo hộ sản xuất trong
nước, tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá giữa trong nước với nước ngoài. Dở bỏ các
định chế trong pháp luật như quy định về hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu...hay xoá
bỏ hay giảm bớt những yêu cầu về mẫu mã hàng hóa, bao bì, in ấn, xuất xứ của hàng
hóa...Có thể thấy qua tham khảo bảng biểu vè mức thuế quan trung bình của Trung Quốc
Trong Những thập niên gần đây:
Khuyến khích xuất khẩu lấy mục tiêu thoả mãn thị trường thế giới. Trung Quốc
sản xuất không phải chỉ để thoã mãn nhu cầu của người Trung Quốc mà còn chú trọng
vào yêu cầu của người tiêu dùng nước ngoài. Họ đã cải tiến hàng hoá của mình sao cho
phù hợp với yêu cầu thẩm mĩ, văn hoá, điều kiện tự nhiên của người tiêu dùng nước
ngoài. Bởi lẽ, bán được nhiều hàng hoá cho nước ngoài đồng nghĩa với việc Trung Quốc
đã lấy được lợi nhuận từ nước đó mang về nước mình.
Khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài. Muốn phát triển kinh tế cần phải có
những yếu tố như vốn, công nghệ, cơ sở hạ tầng, máy móc...Chỉ có cách thu hút đầu tư
nước ngoài mới có thể đáp ứng được các yêu cầu trên. Một khi mời gọi được đầu tư nước
ngoài nghĩa là đã lợi dụng được nguồn vốn của các nhà đầu tư, các nhà đầu tư sẽ đem
theo khoa học công nghệ tiên tiến nhằm trang thiết bị cho sản xuất trong nước, thúc đẩy

nhanh quá trình hiện đại hoá, tạo ra nhũng cơ hội học hỏi. Kèm theo đó là một lượng lớn
việc làm được tạo ra, giải quyết nạn thất nghiệp. Tăng thu ngoại tệ để thõa mãn các yêu
cầu khác.
Mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại. Biểu hiện như là hợp tác đa phương và
song phương với các quốc gia khác. Tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế khu vực và toàn
cầu nhu WTO( tổ chức thương mại thế giới), AFTA(tổ chức hợp tác kinh tế châu á thái
bình dương)....hợp tác một mặt hay nhiều mặt ...
Cũng như tất cả các nước khác khi thực hiện việc mở vửa nền kinh tế, Trung Quốc cũng
phải đứng trước những thách thức và cơ hội mới. Cơ hội mà chiến lược mở cửa kinh tế
tạo ra là:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ cao hơn. Đây là kết quả của hàng loạt các thay đổi
trong kinh tế do việc mở của hội nhập mang lại.
Có cơ hội để huy động nguồn lực bên ngoài để khai thác các nguồn tài nguyên và
lao động trong nước.
Thu ngoại tệ tăng lên để thõa mãn nhu cầu nhập khẩu...
Tạo ra môi trường canh tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước,
làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2001 2002
42,5 39.9 36,4 35,9 23 17 16,7 16,5 15,2 12
4
TiÓu luËn QHKTQT
Mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài.
Song bên cạch những cơ hội đó Trung Quốc phải đứng trước những khó khăn sau:
Khi mở cửa, nền kinh tế dễ bị tác động bởi các nhân tố bên ngoài như tăng giá
nhiên liệu, chính sách tỷ giá hối đoái.
Nhiều ngành sản xuất nội địa không tồn tại được.
Gây nên tình trạng mất cân đối giữa các ngành, các vùng.
Vậy Trung Quốc đã làm gì, thực hiện những chính sách gì để có được thành quả đáng học
hỏi như ngày hôm nay? Sau đây là một vài bước đi hiệu quả tiêu biểu.
*hội nhập sâu rộng và mạnh mẽ.

Vào WTO năm 2001 sau khi mất 15 năm đàm phán.
Vào APEC năm 1991.
• đầu tư vào các yếu tố sản xuât.
trung quốc hiểu rằng để có thể sản xuất tốt và xuất khẩu có hiệu quả thì cần phả đầu tư
phát triển nhiều yếu tố đầu vào như nguyên liệu, nhiên liệu, công nghệ, nhân công.
Họ đã xây đựng rất nhiều nhà máy, thuỷ điện, nhiệt điện để đáp ứng những nhu cầu ngày
càng tăng về điện năng. Không như Việt Nam hiện nay đang lâm vào tình trạng thiếu
điện trầm trọng. Thậm chí họ đang tích cực thúc đẩy nghiên cứu về năng lượng hạt nhân,
một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với nhiều nước trên thế giới.
Thêm vào đó, với dân số 1,3 tỷ người thìi nguồn nhân lực mà Trung Quốc đang
nắm giữ chắc hẳn phải khiến các Quócc gia khác trên thế giới kính nể.Với nguồn nhân
lực dồi dào,có điều kiện pháp triẻn lại đựoc sự quan tâm tạo điề kiện cho phát triển nguồn
nhân lực thì đó trở thành một yếu tố rất mạnh trong quá trình phát triển kinh tế đất nứơc
nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng.
Nhà Nước Trung Quốc ỡa quan tâm đúng mức đến giáo ục, y tế văn hoá, chẳng
những nhằm nâng cao đời sống văn hoá mà còn cả phát triển đời sống tinh thần cho nhân
dân. Những năm gần đây Trung Quốc đã nổi lên như là một hiện tưọng của thế giới.Với
việc mở rộng quy mô đào tạo, các loại hình đào tạo, giáo dục Trung Quốc đã có những
bước nhảy vọt đáng kể. Có thể nói không quá lời rằng người Trung Quốc thật là giỏi.
Họkhông những khiến cả thế giới phải khâm phục vì Lịch sử hào hùng đã qua mà cả
trong hiện tại. Với sự tài hoà thông minh, nhanh nhạy ngưòi Trung Quốc luôn bắt kịp với
phong cách tiêu dùng của thế giới,có thể thấy rõ qua viếc sản phẩm Trung quốc tràn ngập
thị trường Việt Nam như trong thời gian qua để làm minh chứng rõ nét nhất với các sản
phẩm dệt may,gia dung,thời trang,đồ điện tử,...
Không chỉ thu hút nguồn chất xám trong nước mà còn mở rộng cánh của để thu
hút các nguồn lực bên ngoài. Song song với đó Y học Trung quốc cũng phát triẻn.Với
một lịch sử truyền thống văn hoá lâu đời, thì Y học,Văn hoá trung Quốc chính là điểm nà
các nước khác trên thế giới như nước ta phải ngưỡng mộ và học hỏi nhiều điều, cùng với
việc phát triển con người, việc đầu tư cho sản xuất và tái sản xuất mở rộng cũng là vấn đề
được quan tâm chú ý. Việc Trung Quốc đã sử dụng được nguồn nguyên liệu tái sử

dung(tái chế nguyên liệu)là vấn đề mà rất nhiều các nước trên thế giới quan tâm.Việc làm
đó của Trung Quốc không những hạn chế được việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đất
nước một cách bừa bãi mà con giảm đựơc chi phí đầu vào do giá thành nguyên liệu loại
này tương đối rẻ, nhờ đó mà tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Trung Quốc. Sản phẩm
của Trung Quốc không chỉ có mẫu mã đẹp, phong phú mà còn có giá thành rất rẻ khá
được ưa chuộng.Tuy một vài sản phẩm có chất lượng chưa cao song suy cho cùng các
mặt hàng do người Trung quốc làm ra đã đánh trúng tâm lí tiêu dùng của một bộ phận
không nhỏ người tiêu dùng.
5
TiÓu luËn QHKTQT
Cuối cùng không thể không nhắc tới nguồn vốn đầu tư cho sản xuất. Không chỉ
huy động từ nguồn vốn trong nước,Trung Quốc đã huy động được nguồn vốn rất lớn từ
bên ngoài nhờ mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác, xúc tiến đấu tư, xúc tiến thương mại,…
Cùng với đó là các chính sách ưu đãi, các biện pháp thuế quan và phi thuế quan nhằm mở
cửa và mời gọi các nhà đầu tư quốc tế đổ vồn vào Trung Quốc như mở các Đặc khu Kinh
tế. Mà tại đó các nhà lãnh đạo có quyền điều hành và quyết định tuỳ theo tình hình kinh
tế và phát triển của đặc khu mình sao cho không làm tổn hại đến lợi ích quốc gia. Nhà
nước chỉ hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô và gián tiếp quản lí thông qua hệ thống
chính sấch của mình. Tại các Đặc khu này các nhà đầu tư được ưu tiên rất nhiều như
được miễn thuế, giảm các thủ tục hành chính khác,…Bên cạnh đó, Trung quốc còn tích
cực mở rộng cửa khẩu biên giới Đông Bắc, Tây nam, Với đường biên dài 2,2 vạn
Km<giáp danh với 15 nước láng giềng với phương châm"Mở cửa buôn bán đi trước hợp
tác toàn diện"….
* CÁC BIỆN PHÁP BÊN LỀ HIỆU QUẢ
Bán phá giá đồng nội tệ.
Bán phá giá hối đoái thể hiện qua việc xuất khẩu hàng hoá với giá thấp hơn giá
của đối thủ cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận nhờ sử dụng lợi nhuận phụ thêm thu
được từ sự mất giá của đồng tiền (sự đánh sụt giá đồng tiền của nước đó so với đồng tiên
của nước khác)
Khác với chống bán phá giá hàng hoá, trong phá giá hối đoái , giá bán không thấp

hơn giá cả sản xuất. Giá bán ra thị trường nước ngoài có thể cao hơn giá của thị trường
nội địa và bán phá hối đoái có thể xảy ra đối với mọi loại hàng hoá xuất khẩu một cách tự
động.
Cơ chế hoạt động của bán giá hối đoái là ở chỗ lúc đầu đồng tiền mất giá trong
nước, sau dần dần phá giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, sức mua của đồng tiền trong
nước cao hơn thị trường ngoài nước do đồng tiền mất giá đối ngoại cao hơn mất giá đối
nội. Trong thời điểm các xí nghiệp sản xuất, thương mại trả giá nguyên liệu, chất đốt vật
liệu, sức lao động,..với số lượng và đơn vị tiền tệ đã được ấn định trước khi bán phá giá.
Đồng thời trong xuất khẩu thành phẩm, với số lượng ngoại tệ thu về được chuyển về
trong nước theo tỷ giá mới và nhờ vậy nhà xuất khẩu sẽ thu được lợi nhuận ngoại ngạch
nhiều hơn bình thường. Để đẩy mạnh xuất, nhà xuất khẩu có thể bán hàng của mình trên
thị trường thế giới với mức giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh bằng cách thu hẹp
phần lợi nhuận ngoại nghạch.
Sự hoạt động bán phá giá nội tệ có thể tiếp tục cho đến khi mất giá trong nước
cân bằng với mất giá đối ngoại của đồng tiền. Đồng thời tiền của nứoc mà hàng hoá xuất
sang không bị phá giá hoặc phá giá thì ở mức thấp hơn.
Như vậy điều kiện để có thể xảy ra bán phá giá hối đoái là:
- Mất giá đối ngoại của đồng tiền cao hơn mất giá đối nội của đồng tiền
- Các nước nhập khẩu hàng hoá của nước có đồng tiền mất giá không đồng thời
phá giá đồng tiền của mình, hoặc phá giá ở mức thấp hơn.
- Các nước không dùng các biện pháp chống bán phá giá hoặc ko áp dụng biện
pháp phá giá hối đoái.
Trong tình hình của nhà Nước Trung Quốc hiện nay, do có dự trữ ngoại hối tương
đối lớn mà đặc biệt là lượng USD mà Trung Quốc dự trữ được đến nay đã lên trên số 12
chữ số, do đó có thể đảm bảo cho Trung Quốc giữ được sự ổn định về giá của đồng nội tệ
với đồng USD, tạo ra lợi thế rất lớn cho Trung Quốc trong xuất khẩu, thu được nguồn
6

×