Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta mà đại hội đảng IX đã nêu và ích lợi của việc sử dụng nó vào việc phát triển KT XH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.35 KB, 24 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần mở đầu
Thời kỳ quá độ là thời kỳ mô hình kinh tế tập trung quan niêu, bao

OBO
OKS
.CO
M

cấp bộc lộ một cách toàn diện mặt tiêu cực của nó mà hậu quả tập trung là
cuộc cách mạng kinh tế-xã hội sâu sắc vào cuối những năm 1970 đầu
những năm 1980.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ năm của Đảng cộng sản Việt Nam
đã đánh giá tình hình đất nớc, đặc iệt là trong lĩnh vực kinh tế ,luôn luôn ở
tình trạng trì trệ , chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó
khăn, tình hình trì trệ ấy có nguyên nhân khách quan khách quan nh nền
kinh tế đang gánh chịu những hậu quả hết sức nặng nề của chiến tranh lâu
dài, viện trợ từ bên ngoài giảm so với thời kỳ trong chiến tranh nhng
nguyên nhân chủ yếu làm trầm trọng thêm tình hình khó khăn về kinh tế và
xã hội vẫn là mô hình kinh tế không phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan. Chính những khó khăn của đất nớc buộc Đảng ta phải suy nghĩ,
phân tích tình hình nguyên nhân , tìm tòi các giải pháp , trong đó Đảng ta
đã khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thành phần, đây là mô
hình kinh tế đợc xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn xây dựng CNXH ở
nớc ta, vận dụng một cách sáng tạo những quan điểm của Lênin về chính
sách kinh tế mới vào điều kiện lịch sử ở nớc ta và thế giới ngày nay, đặc
biệt là từ khi Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông âu sụp đổ.
Thực hiện mô hình kinh tế mới nhằm mục tiêu căn bản cấp thiết là


tăng nhanh lực lợng sản xuất , từng bớc cải thiện đời sống nhân dân, tạo
cơ sở vật chất và xã hội cho việc từng bớc hoá nền sản xã hội.

KI L

Chính trong sự cấp thiết về tầm quan trọng của vấn đề cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần ở nớc ta mà em đã chọn đề tài Phân tích cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta mà đại hội Đảng IX đã nêu và ích lợi
của việc sử dụng nó vào việc phát triển KT-XH ở trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam.

Em hi vọng bài viết của em sẽ nhận đợc sự đánh giá và góp ý của
thầy để đề án đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nội dung

OBO
OKS
.CO
M

I. Cơ sở khách quan của việc tồn tại kinh tế nhiều thành phần và các
thành phần kinh tế tồn tại ở nớc ta mà đại hội Đảng IX đã nêu trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

I.1 Quan điểm của Lênin:


Kế thừa những luận điểm của C.Mac và Ph.Ănghen, VI.Lênin đa ra
nhiều luận điểm quan trọng về đặc điểm của thời kỳ quá độ. Có thể nêu
thành bốn đặc điểm chung nh sau:

Thứ nhất, thời kỳ quá độ là thời kỳ xét trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội , dều do thành phần không thuần nhất cấu tạo nên. Đó là thời kỳ có
sự đan xen , thâm nhập vào nhau giữa CNTB va CNXH, đúng nh VI.Lênin
đã viết Ngày nay, chúng ta không thể không đặt vấn đề CNTB nhà nớc và
CNXH, vấn đề chúng ta cần có thái độ nh thế nào trong thời kỳ quá độ;
trong thời kỳ này... một mẩu nhỏ CNTB và một mẩu nhỏ CNXH tồn tại
cạnh nhau.

Thứ hai, đó là thời kỳ, sự phát triển của cái cũ , của những trật tự cũ
đôi khi lấn át những mầm mống của cái mới. Lênin cho rằng, những mảnh
vụn của trật tự cũ đôi khi chất đống lại một cách nhanh chóng, trong khi đó

KI L

những mầm mống của cái mới đôi khi lại phát triển chậm chạp và không
phải bao giờ cũng thấy rõ ngay đợc.
Thứ ba, đó là thời kỳ xét về mọi phơng diện, đều có sự phát triển
của tính tự phát tiểu t sản , là thời kỳ chứa đựng mâu thuẫn không thể dung
hoà đợc giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản và tính vô chính
phủ, vô kỷ luật của tầng lớp tiểu t sản.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lênin cho rằng , tính tự phát tiểu t sản là kẻ thù giấu mặt hết sức

nguy hiểm và còn nguy hiểm hơn bọn phản cách mạng công khai. Mâu
thuẫn giữa tính tự phát tiểu t sản và tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp
đoạn quá độ.

OBO
OKS
.CO
M

vô sản là một trong những đặc điểm nổi bật của giai doạn đặc biệt , giai

Thứ t, đó là thời kỳ lâu dài, có rất nhiều khó khăn phức tạp , phải
trải qua nhiều lần thử nghiệm để rút ra những kinh nghiệm, những hớng đi
đúng đắn; và trong quá trình thử nghiệm ấy , nói nh C. Mac, có thể phải
trả giá cho những sai lầm trầm trọng. Lênin đã nhận thức đợc điều đó khi
ông viết: Còn chúng ta thì biết rằng việc chuyển từ CNTB lên CNXH là
cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn. Nhng chúng ta sẵn sàng chịu hàng
nghìn khó khăn, thực hiện hàng nghìn lần thử, và khi chúng ta đã thực hiện
đợc hàng nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sẽ giữ cái lần thứ một nghìn lẻ
một.

VI.Lênin còn nhận thấy những nớc có nền kinh tế lạc hậu, chẳng
hạn nh nớc Nga có nền kinh tế tiểu nông, khi quá độ lên CNXH càng gặp
nhiều khó khăn, phức tạp, càng phải trải qua nhiều bớc quá độ , nhiều
bớc thử nghiệm. Ông nhắc lại nhiều lần quan điểm này vào những năm
năm 1918-1921. Chẳng hạn, tháng 10-1921, Lênin đã nói: Kể từ năm
1917, khi nhiệm vụ nắm chính quyền đợc đề ra và đợc những ngời bạn
Bôn-sê-vích nói rõ cho toàn thể nhân dân biết , thì các tác phẩm lý luận của
ta đã nhấn mạnh một cách rõ ràng rằng: Tất yếu phải có một thời kỳ quá độ


KI L

lâu dài và phức tạp từ XHTBCN (xã hội đó càng ít phát triển, thì thời kỳ đó
càng dài)... tiến lên xã hội cộng sản chủ nghĩa.
* Đặc điểm kinh tế -xã hội:

Những năm sau cách mạng tháng Mời (trớc chính sách kinh tế
mới) VI. Lênin có nhiều luận điểm về sự không thuần nhất, sự đan xen giữa
CNTB và CNXH trong thời kỳ quá độ . Đặc điểm đó đợc biểu hiện trong
tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, nhng rõ nét nhất là trong lĩnh vực



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kinh tế. VI Lênin đã định nghĩa danh từ thời kỳ quá độ trong lĩnh vực
kinh tế : Vậy danh từ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế có nghĩa là
trong chế độ hiện nay có những thành phần , những bộ phận, những mảnh

OBO
OKS
.CO
M

của cả CNTB lẫn CNXH không ? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song
không phải mỗi ngời thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần
của kết cấu KT-XH khác nhau hiện có ở Nga, chính là ntn. Mà tất cả then
chốt của vấn đề lại chính là ở chỗ đó.

Nh vậy, trớc khi có chính sách kinh tế mới, Lênin mới chỉ vạch ra
những nét đại thể của thành phần kinh tế phi XHCN , đó là tính tự phát của

ngời tiểu t hữu; là sự phản kháng ngoan cố của CNTB dới nhiều hình
thức. Nhng ngay sau khi có chính sách kinh tế mới, cả trong lý luận cũng
nh trong thực tiễn, Lênin lại thừa nhận có 5 thành phần kinh tế đồng thời
tồn tại trong thời kỳ quá độ. Các thành phần kinh tế hoàn toàn mới so với
trớc là thành phần kinh tế t bản và thành phần CNTBNN. Lênin đã xếp
thứ tự 3 thành phần kinh tế thứ tự nh sau: Thứ nhất, kinh tế t gia trởng;
thứ hai, kinh tế hàng hoá nhỏ; thứ ba, kinh tế t bản; thứ t, kinh tế nhà
nớc TBCN; và thứ năm, kinh tế XHCN.

Nh vậy Lênin đã có sự thay đổi trong việc nhìn nhận về những đặc
điểm kinh tế của thời kỳ quá độ. Nừu nh những năm đầu sau khi mới
giành đợc chính quyền , ông cho rằng sự tồn tại của các thành phần kinh tế
phi XHCN là bất đắc dĩ, là những ái chống lại XHCN là phải đấu tranh xoá
bỏ chúng, thì đến năm 1921, sau khi đa ra chính sách kinh tế mới. Lênin

KI L

nhận thấy sự tồn tại 5 thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ là tất yếu, là
hợp qui luật; chúng cần tồn tại trong một thời gian cần thiết.
I.2 Quan điểm của Đảng ta.
*Thời kỳ 1976-1986.

Đây là thời kỳ đất nớc ta quá độ nên CNXH trong tình hình đất
nớc chịu những đảo lộn kinh tế và xã hội với quy mô lớn sau cuộc chiến



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tranh lâu dài , diễn biến trong tình hình thế giới có những mặt không thuận
lợi . Đây là thời kỳ mô hình kinh tế tập trung quan liêu , bao cấp , bộc lộ

một cách toàn diện mặt tiêu cực của nó ,là kết quả tập trung là cuộc cách

OBO
OKS
.CO
M

mạng KTXH sâu sắc vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5 của đảng cộng sản Việt Nam đã đánh
giá tình hình đất nớc từ những năm 1975-1980 là thời kỳ nền kinh tế ở
trạng thái trì trệ, trên mặt trận kinh tế , đất nớc ta đứng trớc nhiều vấn đề
gay gắt , kết quả thực hiện khoa học kỹ thuật 5 năm (1976-1980) cha thu
hẹp đợc những mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc dân. Sản
xuất phát triển chận trong khi dân số tăng nhanh, thu thập quốc dân cha
bảo đảm đợc tiêu dùng xã hội, một phần tiêu dùng XH dựa vào vay và viện
trợ, nền kinh tế cha tạo đợc tích luỹ lơng thực , vai trò của các hàng tiêu
dùng thiết yếu còn thiếu , tình hình cung ứng vật t,giao thông vận tải rất
căng thẳng ,chênh lệch lớn giữa thu và tri tài chính, giữa hàng và tiền , giữa
xuất khẩu và nhập khẩu.Thị trờng và vật giá không ổn định, số ngời lao
động cha đợc sử dụng còn đông, đời sống nhân dân còn rất nhiều khó
khăn.

Chính những khó khăn của đất nớc buộc Đảng ta phải suy nghĩ phân
tích, tình hình và nguyên nhân , tìm tòi các giải pháp , từ đó đổi mới các
cơ sở điạ phơng, đề ra những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng
phần nh: Khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thành phần ở miền
Nam trong một thời gian nhất định, cải cách một phần mô hình hợp tác xã

KI L


qua chỉ thị khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao động trong hợp tác xã
cải tiến công tác khoa học hoá và hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp quốc
doanh nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp...
Tóm lại, đã có những quan niệm chủ trơng ban đầu đổi mới mô hình
hình kinh tế cũ theo t tởng: Làm cho sản xuất bung ra nghĩa là đổi mới



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hình thức quan hệ sản xuất để giải phóng lực lợng sản xuất và phát triển
lực lợng sản xuất.
Điều đáng ghi nhận nhất là ở thời kỳ này là t tởng mới từng bớc

OBO
OKS
.CO
M

đợc hình thành và phát triển. Biểu hiện chủ yếu ở nghị quyết hội nghị lần
thứ 6 của ban chấp hành trung ơng khoá IV. Đến đây mô hình quan niệm
cốt lõi của nền kinh tế mới về cơ bản đã đợc hình thành . Sự phát triển
tiên tiên này đã dẫn đến những bớc nhảy vọt trong đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ 6 về mô hình kinh tế mới.

Đó là thời kỳ đổi mới toàn diện nền kinh tế thông qua những nghị
quyết của đại biểu toàn quốc lần thứ 6,7,8 . Mô hình từ cũ bị xoá bỏ , mô
hình kinh tế mới đợc xây dựng phù hợp với quy luật kinh tế khách quan và
trình độ phát triển của nền kinh tế .


Thời kỳ này đã diễn ra sự biến đổi trong mô hình kinh tế , từ mô
hình gián tiếp tiến lên XHCN . Thực hiện mô hình kinh tế nhằm mục tiêu
căn bản , cấp thiết là giải pháp tăng nhanh lực lợng sản xuất , từng bớc
cải thiện đời sống nhân dân, tạo cơ sở vật chất và xã hội cho XHH từng
bớc nền SXHH.

Từ những phơng hớng chủ yếu của cuộc đổi mới đã đợc đại hội VI
của Đảng đề ra đến chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trồng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng XHCN . Đợc đại hội VI quyết định và dợc đại hội Đảng IX phát

KI L

triển theo chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế chính trị định
hớng XHCN là những bớc tiến quan trọng trong quá trình tổng kết thực
tiễn cách mạng ,đổi mới t duy kinh tế, vợt qua những quan niệm sơ cứng
về mô hình phát triển KT-XH và con đờng đi lên CNXH.
Trong đờng lối chiến lợc của Đảng ta, t tởng đại đoàn kết toàn
dân và phát huy dân chủ đợc thể hiện rất rõ ràng. Đại hội IX xác định
phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, tinh thần yêu nớc , tự lực tự



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cờng tự hào dân tộc, mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh và tôn trọng những khác nhau
không trái với lợi ích chung của dân tộc,xoá bỏ mặc cảm định kiến,phân

OBO
OKS

.CO
M

biệt đối xử về vị thế giai cấp, thành phần xây dựng tình hình cởi mở, tin cậy
về nhau hớng tới tơng lai.

Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, mục tiêu đến
năm 2010, hình thành về cơ bản và tiến hành thông suốt theo cơ chế thị
trờng, là chính sách nhất quán, lâu dài nhằm thực hiện đại đoàn kết toàn
dân và phát huy dân chủ trong đời sống kinh tế.

Đại hội Đảng IX của Đảng đã nhấn mạnh : Động lực chủ yếu để
phát triển đất nớc là đại đoàn kết toàn dân, phát triển kinh tế cũng là phát
huy khả năng của mọi ngời dân, mọi thành phần kinh tế ... đều là bộ bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN...
trên đất nớc ta. Chính sách này thể hiện một nhận thức mới, phù hợp với
thực tế là mặc dầu có nhiều hình thc sở hữu về t liệu sản xuất , nhiều
thành phần kinh tế, có nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội, nhng mối quan
hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là hệ hợp tác và đấu tranh trong nội
bộn nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc dới sự lãnh đạo của Đảng . Thực tế vừa qua rằng, chúng ta đã
bớc đầu phát huy đợc sức mạnh của sự thống nhất trong tính đa dạng của
nền kinh tế, nhiều thành phần kinh tế thực sự đã là cơ sở tốt cho đại đoàn

KI L

kết toàn dân.

Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định, trong nền kinh tế nhiều thành
phần, kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo,bảo đảm cho toàn bộ nền

kinh tế quốc dân phát triển ổn định và bền vững theo định hớng XHCN.
Dẫu rằng kinh tế nhà nớc đang còn một số mặt yếu kém nhng trên thực
tế, đã nắm những cân đối lớn của nền kinh tế và đang giữ vai trò chủ đạo
.Trong mấy năm tới chúng ta tiếp tục đẩy nhanh quá trình đổi mới để nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc, trên cơ sở đó kinh



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tế nhà nớc làm tốt hơn vai trò chủ đạo của mình. Hội nghị lần thứ III của
ban chấp hành trung ơng Đảng ( Khoá IX) .Đã có những quyết định quan
trọng về vấn đề này, yêu cầu các cấp các ngành phải quán triệt và thực hiện

OBO
OKS
.CO
M

nghiêm túc để tạo ra một bớc chuyển biến cơ bản trong những năm tới.
Kinh tế nhà nớc nắm giữ vai trò chủ đạo chính là để phát huy khả
năng của kinh tế nhà nớc và phát huy khả năng các thành phần kinh tế
khác. Đảng và nhà nớc ta đã xác định rõ: Mọi tổ chức kinh doanh theo
các hình thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đợc khuyến
khích phát triển lâu dàI, hợp tác, cạnh tranh, bình đẳng.., xin đợc nhấn
mạnh thêm bình đẳng là bình đẳng trớc pháp luật , đờng lối của Đảng
phải đợc thể chế hoá thành pháp luật các cơ quan nhà nớc và mọi ngời
dân mọi doanh nghiệp , thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nghiêm
chỉnh chấp hành ,với ý nghĩa đó thành phần kinh tế nhà nớc là hạt nhân
của quan hệ .Sản xuất mới là một lực lợng kinh tế ,là một công cụ có sức
mạnh vật chất để nhà nớc Việt Nam thực hiện vai trò đIều tiết , hớng dẫn

nền kinh tế nhiều thành phần phát triển đúng định hớng XHCN.
Sau hơn mời năm đổi mới, cùng với việc phát triển các lĩnh vực
khác , việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã đi vào thực
tiễn góp phần quan trọng vào những thành tựu kinh tế trong bối cảnh tình
hình quốc tế không thuận lợi và tình hình trong nớc còn nhiều khó khăn,
thực tiễn đã nhắc nhở chúng ta thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều
thầnh phần , coi đó là con đờng tất yếu quá độ lên XHCN, bỏ qua giai

KI L

đoạn phát triển TBCN.

II.Vấn đề sử dụng các thành phần kinh tế ở nớc ta:
2.1.Sự cần thiết phải sử dụng các thành phần kinh tế ở nớc ta :
Trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam , sự tồn tại của sản xuất
hàng hoá là một tất yếu khách quan, bởi vì nớc ta có lực lợng sản xuất
còn rất thấp, đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sự phân công



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lao động xã hội gắn với nhiều chủ thể sở hữu khác nhau nh các thực thể
kinh tế độc lập . Trong những đIều kiện đó , việc trao đổi sản phẩm giữa các
chủ thể sản xuất với nhau không thể thực hiện theo nguyên tắc nào khác là

OBO
OKS
.CO
M


nguyên tắc trao đổi ngang giá , tức là trao đổi hàng hoá thông qua thị
trờng , sản phẩm phải trở thành hàng hoá .

ở nớc ta trong thời kỳ quá độ , muốn phát triển mạnh mẽ lực lợng
sản xuất thì phải xã hội hoá và chuyên môn hoá lao động. Quá trình ấy chỉ
có thể diễn ra một cách thuận lợi trong nền kinh tế hàng hoá . Sản xuất càng
xã hội hoá, chuyên môn hoá , thì càng đòi hỏi phát triển sự hiệp tác và trao
đổi hoạt động trong xã hội, càng phải thông qua sự trao đổi hàng hoá giữa
các đơn vị sản xuất để đảm bảo những nhu cầu cần thiết của các loại hoạt
động sản xuất khác nhau. Chỉ có đẩy mạnh sản xuất hàng hoá mới làm cho
nền kinh tế nớc ta phát triển năng động. Kinh tế tự nhiên , do bản chất của
nó chỉ duy trì tái sản xuất giản đơn. Trong cơ chế kinh tế cũ , vì coi thờng
quy luật kinh tế giá trị nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và động
lực để phát triển sản xuất . Sử dụng sản xuất hàng hoá là sử dụng quy luật
giá trị , quy luật này buộc mỗi ngời sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về
hàng hoá do mình làm ra . Chính vì thế mà nền kinh tế trở nên sống động .
Mỗi ngừời sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên
thị trờng sao cho sản phẩm của mình đợc xã hội thừa nhận và cũng từ đó
họ mới có đợc thu nhập.

KI L

Phát triển sản xuất hàng hoá là sự phát triển của lực lợng sản xuất
xã hội , cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của mọi ngời. Ơ nông thôn nớc ta , sự phát triển kinh tế
hàng hoá và việc tăng tỷ lệ hàng hoá nông sản đã làm cho hàng hoá bán ra
của nông dân nhiều lên, thu nhập tăng lên, đồng thời các ngành nghề của
nông thôn cũng ngày một phát triển , tạo cho nông dân nhiều việc làm . Đó
cũng là đIều đã diễn ra ở thành phố, đối với những ngời lao động thành
thị.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phát triển hàng hoá có thể đào tạo ngày càng nhiều cán bộ quản lý
và lao động. Muốn thu đợc lợi nhuận , họ cần phải vận dụng nhiều biện
pháp để quản lý kinh tế, thúc đẩy tiến bộ KT hạ giá thành sản phẩm làm

OBO
OKS
.CO
M

cho sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trờng , nâng cao hơn nữa hiệu
quả kinh tế . Qua các cuộc cạnh tranh trên thị trờng những nhân tài quản
lý kinh tế và lao động thành thạo xuất hiện ngày càng nhiều và đó là một
dấu hiệu quan trong của tiến bộ KT.

Nh vậy phát triển sản xuất hàng hoá đối với nớc ta là một tất yếu
khách quan, một nhiệm vụ cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu sang nền
kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con
đờng đúng đắn để phát triển lực lợng sản xuất , khai thác có hiệu quả
tiềm năng của đất nớc để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại
hoá. Kinh tế hàng hoá không đối lập với các nhiệm vụ kinh tế xã hội của
thời kỳ quá độ tiến lên XHCN mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát
triển mạnh mẽ hơn.

Thực tiễn của những năm đổi mới chỉ ra rằng , việc chuyển sang mô
hình kinh tế hàng hoá là hoàn toàn đúng đắn nhờ mô hình kinh tế đó ,
chúng ta đã bớc đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc đi đôi với thu

hút vốn và kỹ thuật nớc ngoài giải phóng đợc năng lực sản xuất trong xã
hội, phát triển lực lợng sản xuất , gop phần quyết định đảm bảo nhip độ
tăng trởng GDP, bình quân hàng năm trong những năm 1991-1995 là 8,3%

2.2

KI L

vợt mức đề ra là 5,5-6%.

Bản chất và cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ :

2.2.1 Bản chất của các thành phần kinh tế:
Bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH, trong nền kinh tế của mỗi nớc ,
số lợng của các thành phần kinh tế và tỷ trọng kinh tế có thể khác nhau tuỳ
theo đặc đIúm cụ thể của từng nớc và trong mỗi nớc lại tuỳ từng giai
đoạn , hiện nay, nền kinh tế nớc ta có các thành phần sau đây:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
a)

Kinh tế nhà nớc : là thành phần kinh tế bao gồm các doanh
nghiệp nhà nớc các xí nghiệp quốc gia và tài sản thuộc quyền sở
hữu nhà nớc nh đất đai, hầm mỏ, rừng, biển ngân sách , các quỹ

OBO
OKS
.CO

M

dự trữ ngân hàng nhà nớc ...

Kinh tế nhà nớc rộng và mạnh hơn doanh nghiệp nhà
nớc phân biệt đợc hai phạm trù này nhận thức đầy đủ vai trò
kinh tế nhà nớc là một bớc phát triển về nhận thức thực tiễn nền
kinh tế nớc ta trong quá trình đổi mới .
b).

Kinh tế tập thể: là hình thức liên kết của những ngời lao động
nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể
để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất , kinh
doanh và đời sống.

Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng từ
thấp đến cao từ tổ nhóm hợp tác đến hợp tác xã theo tắc tự nguyện,
bình đẳng ,cùng có lợi , quản lý dân chủ thực hiện đúng luật hợp
tác xã. Kinh tế tập thể đợc phát triển , rộng rãi và đa dạng trong
các ngành nghề ở nông thôn và thành thị , nó giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN , kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân

KI L

c).Kinh tế cá thể , tiểu chủ : (Của nông dân , thợ thủ công , ngời làm
thơng nghiệp và ngời làm cá thể) bao gồm những đơn vị kinh tế
dựa trên hình thức sở hữu t nhân qui mô nhỏ về t liệu sản xuất và

hoạt động dựa vào sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Trong một
số ngành nghề ở nông thôn và thành thị kinh tế cá thể và tiểu chủ
có vị trí quan trọng nó có khả năng tận dụng tiềm năng về vốn, sức
lao động, tay nghề của từng gia đình , từng ngời lao động. Nhng
đến một trình độ nhất định , việc mở rộng sản xuất kinh doanh của



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kinh tế cá thể tiểu chủ sẽ bị hạn chế vì thiếu vốn , trình độ công
nghệ thấp và khó tìm thị trờng tiêu thụ , bởi vậy cần đợc sự hỗ
trợ của nhà nớc để khắc phục những hạn chế nói trên.

OBO
OKS
.CO
M

Các đơn vị kinh tế cá thể tiểu chủ có thể tồn tại độc lập , hoặc
tham gia các loại hình kinh tế tập thể , hay liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp nhà nớc dới nhiều hình thức.

d) Kinh tế t bản t nhân:là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một
số nhà t bản góp lại để sản xuất kinh doanh và thuê mớn nhân
công. Kinh tế t bản t nhân có nhiều hình thức là xí nghiệp t
doanh hay công ty trách nhiệm hữu hạn.

Kinh tế t bản t nhân dựa trên sở hữu t nhân t bản chủ
nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong đIều
kiện quá độ lên CNXH ở nớc ta, thành phần kinh tế này còn có

vai trò đáng kể xét về phơng diện phát triển lực lợng sản xuất, xã
hội hoá sản xuất cũng nh về phơng diện giải quyết các vấn đề xã
hội.

e). Thành phần kinh tế t bản nhà nớc:

Đó là đơn vị kinh tế hình thành do sự liên doanh giữa nhà nớc
xã hội chủ nghĩa với t bản t nhân trong nớc hoặc với t bản t
nhân nớc ngoàI, kinh tế t bản nhà nớc ra đời còn do nhà nớc
xã hội chủ nghĩa góp vốn cổ phần hoặc do t nhân ở trong và ngoài

KI L

nớc thuê tài sản , kinh tế t bản nhà nớc là cầu nối giữa sản xuất
nhỏ với sản xuất lớn . Đảng ta đã khẳng định kinh tế t bản nhà
nớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về
vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý của các nhà t bản , vì
lợi ích của bản thân họ cũng nh công việc xây dựng và phát triển
đất nớc .
2.2.2

Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế :



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH có mối quan
hệ và tác động qua lại lẫn nhau , hoạt động đan xen vào nhau trong cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất . Vai trò của các thành phần kinh tế ,mối quan


OBO
OKS
.CO
M

hệ giữa các thành phần kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất , Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của chúng
vào sự phát triển của nền kinh tế . Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình
thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về t liệu
sản xuất tuy có sự độc lập tơng đối và cơ bản có bản chất riêng, nhng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh không có sự ngăn cách và có thể hỗn
hợp , đan kết với nhau (cùng một chủ sở hữu có thể tham gia nhiều quan hệ
sở hữu, cùng một đối tợng sở hữu có nhiều quan hệ sở hữu). Hình thành
các tổ chức kinh doanh đa dạng trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do
nhà nớc hớng dẫn, đIều tiết, kiểm soát ,cùng với việc nhà nớc nắm giữ
những vị trí then chốt các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế vừa hợp tác với nhau , bổ sung cho nhau vừa cạnh tranh với nhau
bình đẳng trớc pháp luật. Đại diện cho mỗi thành phần kinh tế là giai cấp
hoặc tầng lớp xã hội nhất định mà tổng hợp toàn bộ tạo thành cơ cấu xã hộigiai cấp.Trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy mỗi giai cấp mỗi tầng lớp xã hội ,
các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đều có những
lợi ích kinh tế riêng, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau , hơn nữa nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động phát triển theo các quy luật
XHCN.
III.

KI L

kinh tế thị trờng, đồng thời chịu sự đIều tiết của nhà nớc theo định hớng

Nền kinh tế nớc ta hiên nay - Thực trạng và giải pháp

quản lý vĩ mô.

3.1.

Những tiến bộ chủ yếu đạt đợc khi chuyển sang nền kinh
tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong điều kiện xoá bỏ bao cấp , chuyển sang vận dụng cơ chế thị
trờng, nền kinh tế nớc ta còn gặp nhiều khó khăn , song vẫn giữ nhịp độ
năm sau tăng hơn năm trớc . Trong những năm 1986-1990 , tính theo giá

OBO
OKS
.CO
M

cố định năm 1982 hàng năm tổng sản phẩm xã hội tăng 4,4% , thu nhập
quốc dân tăng 3,2% so với năm 1985 ,các chỉ tiêu tơng ứng của năm 1990
tăng 25% và 20% . Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng nhanh nhu
đIện tăng gần 60%, xi măng tăng 80%. Một số ngành công nghiệp mới ra
đời và phát triển nhanh nh thăm dò và khai thác dầu khí, lắp giáp đIện tử,
đặc biệt trong nông nghiệp sản lợng lơng thực qui thóc tăng từ 18,2 triệu
tấn năm 1985 lên 21,5 triệu tấn năm 1990, tăng gần 18,1%. Lần đầu tiên
trong lịch sử , Việt Nam đã giải quyết về cơ bản vấn đề lơng thực , bảo
đảm cân đối nhu cầu tối thiểu trong nớc và một phần đáng kể để xuất
khẩu, trong hai năm 1989-1990 đã xuất khẩu mỗi năm 1,3 triệu tấn. Sản
xuất và xuất khẩu đã tăng lên đáng kể , đã hình thành một số mặt hàng xuất

khẩu chủ lực nh : Thuỷ sản , dầu thô , gạo.. Cùng với thị trờng truyền
thống Liên Xô (cũ ) và các nớc Đông Âu , Việt Nam đã mở rộng quan hệ
trao đổi hàng hoá với nhiều nớc khác.

Cơn sốt lạm phát đã thuyên giảm rõ rệt , thành công đáng kể là toàn
bộ cơ chế hai giá đã chuyển sang cơ chế một giá , nhà nớc chỉ qui dịnh giá
đối với rất ít mặt hàng nh đIện , xăng, dầu, xi măng ,sắt , thép, gạo..
Sáu tháng đầu năm 1991,tuy thị trờng xuất khẩu truyền thống bị thu
hẹp đột ngột (giảm tới 85% ) song sản xuất công nghiệp vẫn tăng 2% so với

KI L

cùng kỳ năm ngoáI, đIều đáng lu ý là công nghiệp do trung ơng trực tiếp
quản lý đã phục hồi dần dần thích nghi với điều kiện kinh doanh mới ,nhờ
vậy mức sản xuất đã tăng 7,4% so với 6 tháng đầu năm 1990 , trong đó bộ
năng lợng tăng 3,2%. Bộ công nghiệp tăng 11,2 %. Bộ xây dựng tăng 11,8
% sản xuất nông nghiệp : Diện tích gieo trồng cây lơng thực vụ đông xuân
năm 1991 trong cả nớc tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trớc trừ miền Bắc
do thời tiết không bình thờng và sai lầm trong chỉ đạo về cơ cấu giống lúa



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
và thời vụ nên bị thất thu , miền Nam thu hoạch khá , tăng gần 30 vạn tấn
qui thóc so với đông xuân năm 1990.
Nhìn chung từ đầu năm 1991, Việt Nam bớc vào thời kỳ gay gắt

OBO
OKS
.CO

M

nhất từ trớc đến nay trong khi nền kinh tế vẫn còn khủng hoảng ,nhiều khó
khăn cơ bản và lâu dài cha đợc khắc phục, lại xuất hiện những trở lực
mới song sản xuất không những vẫn trụ đợc mà còn có phần phát triển.
Nền kinh tế đang đợc đổi mới đúng hớng cả về cơ cấu ngành , cơ cấu
thành phần kinh tế về sự kết hợp khai thác tiềm năng ở trong nớc và ở
nớc ngoài , sự kết hơp giữa kinh tế với xã hội , kinh tế với quốc phòng.
3.2 Những tồn tại và những vấn đề lớn đang đặt ra trong nền kinh tế
cần phải giải quyết :

Ai cũng thấy rằng,những tiến bộ về kinh tế đã đạt đợc trong những
năm qua là sự cố gắng lớn của Đảng và toàn dân, song cha cơ bản và cha
vững chắc. Chúng ta thực hiện CNH trong đIều kiện một nớc nông nghiệp
lạc hậu, hàng trục năm chiến tranh liên tục phá hoại các nguồn tiềm năng
của đất nớc. Đó là những nguyên nhân sâu xa của tình trạng kinh tế nghèo
nàn, lạc hậu, cùng với hậu quả nặng nề do 1/3 thế kỷ ngự trị của cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã hằn sâu trong nếp nghĩ, đã và đang
chi phối hoạt động của mỗi ngời dân, mỗi tổ chức, và mọi quan hệ kinh tế
xã hội không dễ dàng khắc phục.

Sự tồn vong và phát triển của dân tộc đang đặt ra nhiệm vụ vô cùng

KI L

nặng nề và cao cả là việc tính số và trả giá đối với những hậu quả của sai
lầm quá khứ và trở lực hiện tại. Những biểu hiện chủ yếu đó là :
1. Một nền kinh tế thấp kém , cha đủ tái sản xuất giản đơn , thu
nhập quốc dân bình quân đầu ngời ở mức thấp nhất trong khu
vực và trên thế giới.

2.

Cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là kết cấu hạ tầng , trừ số rất ỉt
trang thiết bị mới đợc đầu t trong những năm gần đây, đại bộ



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phận rất lạc hậu không đồng bộ ,phải thải loại và thay thế mới có
thể đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hàng hoá hiện nay cùng với
sự chuyển đổi cơ chế trong kinh tế quốc doanh 80-90% số cơ sở

OBO
OKS
.CO
M

các quận, huyện 70-80 % số cơ sở cấp tỉnh, 20-30% số cơ sở cấp
trung ơng quản lý đang thô lỗ. Trong đó khoảng một nửa số đơn
vị này đang gặp khó khăn gay gắt khó có thể tồn tại.
3. Thị trờng vật t và tiêu thụ sản phẩm ở khu vực bị thu hẹp đột
ngột, khả năng tiếp thị với thị trờng khu vực hai còn qua hạn
chế , chủ yếu là về chất lợng sản phẩm và nguồn ngoại tệ mạnh.
4. Dân số tăng nhanh, số lợng lao động dôi ra từ các cơ sở sản
xuất, kinh doanh , hành chính sự nghiệp, quốc phòng , số học
sinh bỏ học, số tốt nghiệp ở các trờng và số thanh niên đến tuổi
đến tuổi lao động ngày càng đông cùng với chế độ lạm phát còn
cao, gây sức ép gay gắt về việc làm và đời sống.

5. Ngân sách nhà nớc thất thu, bội chi lớn, mất cân đối nghiêm

trọng trong cán cân thanh toán nội bộ nền kinh tế và kinh tế
trong khi nợ nớc ngoài lớn khó có khả năng thanh toán, càng
gây sức ép về vốn cho sản xuất kinh doanh về bảo đảm thu nhập
của công nhân viên chức, những ngời thuộc diện chính sách xã
hội, khó kìm đợc tình trạng xuống cấp nhanh chóng trong lĩnh
vực y tế, giáo dục, vh-xh.

KI L

6. Tệ nạn xã hội không ngăn chặn đợc là bao và vẫn phát sinh, lây
lan dới nhiều hình thức tinh vi hoặc trắng trợn hơn.
7. Công tác tổ chức, cán bộ vẫn sơ cứng,trì trệ, đại bộ phận cán bộ,
nhân viên cha đợc đào tạo lại, bồi dỡng theo cơ chế quản lý
nhà nớc, tiềm năng chất xám khá lớn song vẫn còn để trôi nổi ,
phân tán , cha đợc huy động, sử dụng đúng mức.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8. Chế độ tiền lơng quá lạc hậu không đợc đổi mới đồng bộ với
hệ thống giá và các hệ thống phân phối khác cùng với tình trạng
sử dụng lãng phí của công, sự phân phối tuỳ tiện trong kinh tế

OBO
OKS
.CO
M

quốc doanh, sự trốn thuế, lậu thuế trong các thành phần kinh tế ,
công bằng xã hội càng bị vi phạm, sự phân hoá giàu nghèo càng

phổ biến và sâu sắc. Những nguyên tắc xã hội, đạo đức , phẩm
cách, quan hệ con ngời, xã hội đang bị thế lực đồng tiền gặm
nhấm, chi phối, không ít cán bộ , đảng viên bị sa đoạ, mất phẩm
chất..

Nhìn chung những tệ nạn xã hội cũ cha đợc khắc phục triệt để, nay
tái phát cùng với những mặt trái của nền kinh tế thị trờng nh cạnh tranh
vô chính phủ cá lớn nuốt cá bé làm và bán hàng giả, hàng không bảo đảm
phẩm chất, gian lận, trốn thuế, lậu thuế, chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá ,
phân hoá giai cấp..

Trong khi sự đIều tiết , kiểm tra , kiểm soát của nhà nớc bị buông
lỏng, hiệu lực của chính quyền nhà nớc các cấp bị giảm sút , trong nền
kinh tế đã xuất hiện và có xu hớng khá phổ biến tự phát lên TBCN, những
nguyên tắc sống nhân đạo, tơng thân, tơng ái, công bằng đang bị xói
mòn, những cá nhân , đơn vị làm ăn chân chính lơng thiện không đợc
bảo hộ , ngợc lại, những kẻ bất chấp pháp luật thì không bị nghiêm trị.
Đây là sự biểu hiện muôn hình muôn vẻ của cuộc chiến tranh giai cấp trên
mặt trận kt-xh, sự bộc lộ mâu thuẫn giữa hai con đờng XHCN , TBCN

KI L

ngày càng gay gắt trong giai đoạn mới của cách mạng nớc ta hiện nay.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3.3 Phơng hớng và giải pháp để sử dụng các thành phần kinh tế.
Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế và từ các quan điểm cơ bản


OBO
OKS
.CO
M

nêu trên, có thể tìm các bớc đợc cụ để nhằm phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần của nớc ta bằng một số giải pháp chủ yếu sau:
a) Một là đối với nền KTQD phải củng cố và phát triển để có thể
củng giữ đợc vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Đây là vấn đề có
tính nguyên tắc, những bớc đi và biện pháp phải đối mới. Đổi mới trớc
tiên và cấp bách là sửa chữa bớc đi sai lầm trớc đây bằng giải pháp xác
định lại phạm vi kinh tế quốc doanh. Trớc đây chúng ta đã phát triển kinh
tế quốc doanh tràn lan, tạo nên quá trình XHH hình thức, do vậy đến nay
phải lựa chọn lại theo hớng giảm bớt số cơ sở KTQD hiện có. Đấy là vấn
đề dễ đạt đợc sự nhất trí nhng giữ lại cái gì, giảm bớt ở chỗ nào và bằng
biện pháp nào không phải là việc đơn giản, vì nó không chỉ là vấn đề kinh
tế mà còn là vấn đề chính trị và xã hội.

Giải quyết vấn đề kinh tế quốc doanh đang là một trong những nội
dung lớn của đờng lối đổi mới kinh tế của nhiều nớc, do vậy đã có hàng
loạt biện pháp đợc áp dụng. ở Ân Độ đã tiến hành hiện đại hoá và đa dạng
hoá sản xuất, sử dụng và bảo dỡng máy móc thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật nhằm nâng cao công việc sử dụng công suất các cơ sở quốc doanh,
cho phép các xí nghiệp quốc doanh tự chủ về vốn đầu t, xây dựng mục
đích và kinh doanh sản xuất, sửa đổi giá cho phù hợp, bãi bỏ hình thức trợ

KI L

cấp giá, nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo xí nghiệp và học vấn của
công nhân.ở Inđônêxia đã áp dụng các biện pháp đánh giá và phân loại hệ

thống xí nghiệp quốc doanh, đổi mới cơ chế bằng cách thực hiện cơ chế
hoạch toán chặt chẽ, cắt giảm các khoản trợ cấp không cần thiết, cải tổ bộ
máy kết hợp với phong trào quần chúng chống tham nhũng chuyển một bộ
phận KTQD sang t nhân. Ngoài ra Inđônêxia còn áp dụng biện pháp chế
hoá các đạo luật hoá văn bản về KTQD.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh vậy, việc sử lý KTQD các nớc đã áp dụng nhiều biện pháp , sở dĩ
nh vậy vì không có biện pháp nào hoàn chỉnh cả, mỗi biện pháp vừa có
mặt tích cực vừa có mặt hạn chế. Chỉ có trên cơ sở sử dụng nhiều biện pháp

OBO
OKS
.CO
M

mới tạo ra đợc sức mạnh tổng hợp, chúng ta phải kết hợp nó để hạn chế
thấp nhất những tiêu cực, tăng các mặt tích cực để KTQD đạt hiệu quả
mong muốn.

b) Hai là , đối với các thành phần kinh tế khác đang có một câu hỏi
lớn đặt ra là: Mặc dù nhà nớc khuyến khích phát triển nhng tốc độ tăng
chậm chạp và không tơng xứng với tiềm năng hiện có . Muốn phát triển
sản xuất thì nguyên lý muôn thủa là phải tăng xuất đầu t , trớc hết là đầu
t về tài chính. Nguồn tài chính này trong dân khá lớn nhng cha đợc sử
dụng để phát triển sản xuất, để các nguồn này có thể góp phần tăng thêm
suất đầu t cho sản xuất kinh doanh cần phải có hàng loạt các biện pháp.
+ Có thể bắt đầu ngay từ tên gọi. Không nên xuất phát từ KTQD để

đặt tên cho các TPKT khác , gọi là ngoài quốc doanh. Trong nền kinh tế
nhiều thành phần cho dù kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo thì vẫn phải
đảm bảo tính bình đẳng của các thành phần kinh tế và thực chất mỗi thành
phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền KTQD thống nhất , không
có bộ phận này là trong còn các bộ phận khác là ngoài. Thay đổi cách
gọi cũng là giải pháp xoá đi tâm lý tự ty, bi quan của các thành phần kinh tế
khác mà một thời họ đã bị chèn ép , lãng quên.

KI L

+ Việc cải tạo các thành phần kinh tế phải đợc tiến hành theo
nguyên tắc tự nguyện và trên cơ sở hoàn cảnh XHH thực tế. Giải pháp đạt
hiệu quả cao chính là không cô lập các thành phần kinh tế với nhau mà phải
sử dụng các hình thức hợp doanh , đan xen các hệ sử dụng khác nhau vào
trong cùng một lĩnh vực , thậm chí trong cùng một công ti , xí nghiệp. Các
xí nghiệp hợp doanh giữa nhà nớc và t nhân , giữa HTX và t nhân , giữa
nhà nớc và HTX, t nhân cần phải trở thành một trong các hình thức cơ
bản tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thành



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phần. Trong sản xuất nông nghiệp , do tính đặc thù của nó nên ngoài việc
phải giải quyết tốt quyền sở hữu ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân. còn
phải chuyển kinh tế HTX hiện nay thành kinh tế nông trại. Kinh tế hộ nhận

OBO
OKS
.CO
M


khoán là cơ sở hình thành kinh tế nông trại và các tổ chức nông trại. Đây
cũng đang là xu hớng chung của nền nông nghiệp thế giới. Trong điều
kiện nớc ta hiện nay , không gian tổ chức các nông trại lớn và cha vội
hợp tác nhiều nông trại với nhau. Có thể mỗi nhóm chỉ nên 5-20 hộ tự
nguyện góp ruộng đất , lao động và tiền vốn để sản xuất kinh doanh . Ngoài
ra còn có các hình thức hợp tác khác nh : Các nông trại chung nhau mua
đầu vào hoặc chung nhau bản hoặc chung nhau bản đầu ra hoặc cũng
thể hợp tác kinh doanh. Tổ chức nông trại và sự hợp tác giữa các nông trại
chính là hình thức HTX nông nghiệp theo mô hình mới cần đạt đợc.
+ Để nhân dân yên tâm bỏ vốn ra sản xuất kinh doanh và hoạt động
đúng hớng. Nhà nớc phải đa ra đợc một hệ thống các văn bản pháp quy
nh luật kinh doanh, luật thừa kế , luật chuyển nhợng ,luật thuê mớn lao
động Đồng thời hoàn thiện chế độ đăng ký kinh doanh, kế toán, thống kê,
thuế , hợp đồng kinh tế. Các luật và chế độ này không chỉ nhằm đảm bảo
lợi ích của nhà nớc mà phải góp phần thoả đáng 3 lợi ích: Nhà nớc-tập
thể-cá nhân, khuyến khích làm giàu trên cơ sở bỏ vốn kinh doanh đúng
pháp luật.

c) Ba là, tiến hành đồng bộ những giải pháp vĩ mô để tạo môi trờng

KI L

thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả, bao gồm:
- Hoàn thiện nhanh chóng hệ thống tài chính và ngân hàng bằng
những công nghệ kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại , đảm bảo thông suốt trong và
ngoài nớc. Đại bộ phận ,các khoản thanh toán , ngân hàng phải đảm đơng
đợc qua bộ máy của mình ; sử dụng tiền mặt chỉ ở mức hạn chế . Tín dụng
ngân hàng phải thực hiện đi vay để cho vay chứ không dựa vào nguồn phát
hành và chủ yếu đảm bảo cho kinh tế quốc doanh nh hiện nay. Hoạt động

tài chính cũng phải đợc đổi mới , lấy thu lơng chi , thu đủ và chi đúng.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong điều kiện nguồn thu có hạn, không nên chi quá khả năng bằng cách
vay nợ nớc ngoài và phát hành. Điều đó chỉ dẫn đến lạm phát thì không
thể nâng cấp bất cứ ngành nào , lĩnh vực nào, do đó cần phải từ bỏ ngay ý

OBO
OKS
.CO
M

định nâng cấp ngành này hay lĩnh vực kia bằng lạm phát. Lâu nay, tài
chính nớc ta thờng chạy theo nhu cầu chi quá lớn của một số ngành, một
số lĩnh vực trong khi nguồn thu hạn hẹp. Đây rõ ràng không thực tế. Do đó
chống lạm phát không đạt đợc mục tiêu đề ra phải nhanh chóng xây
dựng đợc một thị trờng đầy đủ. Ơ nớc ta hiện nay còn thiếu nhiều trung
tâm quan trọng của nền sản xuất hàng hoá nh : Thị trờng vốn, thị trờng
lao động...

- Thời đại ngày nay , thông tin đợc coi là yếu tố của lực lợng sản
xuất. Thông tin là sức mạnh của quyền lực. Do vậy, phải hoàn thiện các hệ
thống thông tin kỹ thuật phục vụ cho các nhà doanh nghiệp và phát huy dân
chủ hoá trong dời sống kinh tế. Hệ thống thông tin của nớc ta hiện nay còn
rất yếu và tổ chức cha hợp lý, thông tin bị chia cắt, số ngời hiểu biết về
thông tin cha nhiều. Để đổi mới hoạt động này phải có hoạt động thông tin
kinh tế là một ngành dịch vụ , trong đó tất có các thành phần kinh tế cá thể
và cần thiết tham gia.


- Xây dựng đội ngũ các doanh nghiệp giỏi , các nhà quản lý vĩ mô có
tài, đồng thời liên kết họ lại. Cái thiếu hụt lớn nhất của chúng ta hiện nay là
ở chỗ : Chúng ta đội ngũ cán bộ khá đông đảo nhng chất lợng không phù
hợp với quá trình đổi mới kinh tế . Có một bộ phận quá quen với cơ chế

KI L

quản lý cũ, đến nay hoàn toàn không có đủ khả năng thích ứng với cơ chế
mới, một bộ phận khác cha đợc đào tạo trớc khi bố trí vào các vị trí then
chốt trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tóm lại là đại bộ phận số cán bộ
hiện có phải đựợc bố trí, sắp xếp và đào tạo lại. Về chính sách sử dụng cán
bộ thì mạnh dạn phải đợc coi là một trong những phơng châm chủ yếu
nếu không muốn nói là số một.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Nhanh chóng phổ cập nghề cho ngời lao động. Mỗi năm nớc ta
có trên một triệu thanh niên đến tuổi lao động. Hệ thống trờng chuyên
nghiệp hiện mỗi năm chỉ đào tạo đợc 20 vạn ngời , chủ yếu là lao động

OBO
OKS
.CO
M

chính qui, dài hạn theo yêu cầu của nhà nớc. Nh vậy phần lớn thanh niên
đến tuổi lao động không đợc đào tạo nghề, do đó vấn đề tiếp thu đào tạo
và bồi dỡng họ phải đợc đặt ra. Hớng u tiên , đầu t của thế giới hiện

nay là lao động có kĩ thuật chứ không phải là sử dụng lao động không có kĩ
thuật. Giá cả sức lao động sẽ nh những năm trớc đây, những sản phẩm
kỹ thuật cao.

KI L

hàn hoá có thị trờng lớn là sản phẩm có hàm lựơng chất xám và khoa học



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Kết luận
Đặc điểm kinh tế thế giới hiện nay là các quốc gia đang cố gắng xây

OBO
OKS
.CO
M

dựng mô hình kinh tế có sự kết hợp kế hoặc và thị trờng mà trong đó cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần kết lõi , nớc ta sau một thời gian duy trì mô
hịn kinh tế tập trung cao độ , đã thấy sự không phù hợp của nó. Quá trình đi
tìm một mô hình kinh tế mới manh nha từ những năm cuối thập kỷ 70,
những lúc bùng lên , có khi chững lại, chần chừ trong t duy và do dự trong
hành động. Nhng rồi cái phải đến đã đến. Đại hội Đảng lần thứ
VI(12/1986) là cái mốc quan trọng đánh dấu quá trình đổi mới nói chung và
đổi mới kinh tế nói riêng. Phơng hớng đổi mới kinh tế là xây dựng nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Đại hội Đảng
lần thứ VII lại tiếp tục khẳng định đờng lối nhất quán đó. Đây là sự lựa

chọn phù hợp với xu thế thời đại , và thc trang cũng nh xu thế phát triển
của nền kinh tế nớc ta . Trên con đờng hoàn thiện nền kinh tế mới đó ,
chúng ta đã gặt hái đợc nhừng thành tựu bớc đầu có ý nghĩa rất quan
trọng, nhng không thể chỉ có hoa thơm và trái ngọt . Chúng ta đang đứng
trớc khó khăn và thách thức lớn lao. Cái cũ và cái mới cùng tồn tại đan xen
và triệt tiêu nhau. Bổn phận của chúng ta là phải làm cho cái mới tất thắng.
Song ủng hộ cái mới không có nghĩa là phủ định sạch trơn cái cũ và cũng
không đợc để cái mới bị lợi dụng.

Các giải pháp phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta chỉ có thể

KI L

chấp nhận khi nó phủ nhận vai trò phủ đạo của kinh tế gia đình và sử dụng
sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
thống nhất . Trong tình hình hiênj nay kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể
cần phải thu gom lại phạm vi và đó là hoạt động sửa chữa những lỗi lầm
trong quá khứ. Nhng một khi lực lợng sản xuất phát triển , tính chất xã
hội hoá của sản xuất đợc nâng lên thì kinh tế quốc doanh từng bớc sẽ
đợc mở rộng và thích ứng với điều kiện ấy. Chỉ có nh vậy chúng ta mới
xây dựng đợc CNXH vớ bản chất kinh tế là sở hữu toàn dân. Tuy nhiên



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đây là một quá trình dài không thể nóng vội , duy ý chí . Quá trình này dài
bao nhiêu tùy thuộc vào kết quả xử lý của chúng ta và các giải pháp phù
hợp.

OBO

OKS
.CO
M

Chúng ta hi vọng trong tơng lai không xa, bộ mặt của đất nớc
chúng ta sẽ khởi sắc dân tộc, chúng ta sẽ khẳng định đợc bộ mặt của đất
nớc. Đất nớc ta sẽ khởi sắc, dân tộc ta sẽ khẳng định đợc vị trí của mình
trên trờng quốc tế.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Văn kiện đại hội đảng VI, VIII, IX

2. Tác phẩm : bàn về thuế lơng thực của Lênin
3. Tạp chí nghiên cứu trao đổi
4. Tạp chí kinh tế phát triển

5. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam - NXB CTQG - Hà Nội 2001.

6. Những quan điểm cơ bản của Mác - Anghen - Lênin về CNXH và
thời kỳ quá độ.

KI L

7. Giáo trình nhận thức KTCT trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam.



×