Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đẩy mạnh cổ phần hóamột bộ phận doanh nghiệp nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.95 KB, 21 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận Kinh tế chính trị

Lời mở đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta đang
từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có

OBO
OKS
.CO
M

sự điều tiết của Nhà nớc.Trong một môi trờng mới,điều kiện cơ chế quản lý
thay đổi,khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi
doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc đã bộc lộ
những yếu kém và lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng.Kinh nghiệm từ
nhiều nớc trên thế giới cho thấy,Cổ phần hóa có vai trò rất quan trọng
trongviệc đổi mới các doanh nghiệp Nhà nớc,nhất là những nền kinh tế đang
trong quá trình chuyển đổi nh Việt Nam.Cổ phần hóa có tác động mạnh mẽ
và rấthiệu quả đến việc khai thác,sử dụng và phát huy các nguồn lực về vốn,
tài sản và con ngời để phát triển sản xuất kinh doanh,thúc đẩy tăng trởng
kinh tế.

Vì vậy Cổ phần hóa là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta
trong tiến trình đổi mới và phát triển DNNN nói riêng và kinh tế xã hội nói
chung. Tìm hiểu CPH DDNN ở nớc ta,để thấy đợc những thành công và khó
khăn trong quá trình triển khai thực hiện ,em đã chọn "Đẩy mạnh cổ phần
hóamột bộ phận doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam" làm đề tài cho bài tiểu
luận kinh tế chính trị.



Kết cấu bài viết gồm:
I.Lời mở đầu
II.Nội dung

KI L

Phần I : Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.Khái niệm,mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
Phần II : Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam trong
thời gian qua
1.Một số kết quả đạt đợc
2.Những vấn đề nảy sinh
3.Nguyên nhân
Phần III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình CPH DNNN
1



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

I.Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc

1.Khái niệm, mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp

OBO
OKS
.CO

M

Nhà nớc
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc(CPH DNNN) là Nhà nớc bán
một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các đối
tợng,tổ chức hay t nhân trong và ngoài nớc hoặc cho cán bộ công quản lý
và công nhân của doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị
trờng chứng khoán.

CPH là chủ trơng đã đợc thực tế chứng minh là rất đúng đắn ,có tác
dụng rõ rệt nâng cao hiệu quả DNNN.Chủ trơng này đã đợc quan tâm hoàn
thiện,luật hóa và gần đây tập trung chỉ đạo đạt kết quả khá hơn.Song việc thực
hiện vẫn còn chậm và còn khó khăn,vớng mắc cả trong quá trình tiến hành
lẫn sau CPH.Đây là vấn đề nhạy cảm,đụng chạm đến lợi ích của nhiều đối
tợng,nhất là những ngời lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp;do đó việc thực
hiện phụ thuộc rất lớn vào ý thức,đồng tình hay không của những ngời
này.Quy trình CPH có nhiều khâu phức tạp,nhất là xác định giá trị doanh
nghiệp,xử lý những vấn đề tồn đọng,cần phải chỉ đạo tính toán chặt chẽ,nếu
không sẽ sơ hở,thất thoát tái sản nhà nớc.Để có thể tìm ra phơng thức bổ
khuyết cho giải pháp hiện hành,cần phải nắm vững mục tiêu,yêu cầu và nội
dung thực chất của CPH.

Theo Nghị quyết TW 3 (khóa IX) của Đảng và nghị định 187/2004/NĐCP ngày 16.11.2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nớc thành

KI L

công ty cổ phần,ngoài việc huy động thêm vốn của xã hội để tăng cờng năng
lực tài chính,thì mục tiêu của CPH là nhằm sử dụng có hiệu quả vốn,tài sản
của Nhà nớc,nâng cao hiệu quả,sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà
nớc và nền kinh tế nói chung,thông qua việc thay đổi cơ cấu sở hữu,tạo ra

động lực mới và chuyển DNNN sang phơng thức quản lý mới năng động,chặt
chẽ hơn.

2



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nhìn bề ngoài , CPH là quá trình : xác định lại mục tiêu,phơng hớng
kinh doanh,nhu cầu vốn điều lệ và chia ra thành cổ phần,đánh giá lại tài sản
của doanh nghiệp,quyết định mức vốn Nhà nớc cần nắm giữ và rao bán rộng

OBO
OKS
.CO
M

rãi phần còn lại.Qua đó làm thay đổi cơ cấu sở hữu,huy động thêm vốn,xác lập
cụ thể những ngời tham gia làm chủ,đợc chia lợi nhuận và chuyển DNNN
thành công ty cổ phần,thuộc sở hữu của tập thể cổ đông và chuyển sang hoạt
động theo Luật doanh nghiệp.

Song để hiểu rõ thực chất của CPH,cần thấy rằng trong công ty cổ
phần,trên cơ sở vốn điều lệ đợc chia ra thành nhiều phần,thì quyền lợi và
trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng đợc phân ra thành
những đơn vị và có cơ cấu xác định tơng ứng với cơ cấu sở hữu.Do đó,sỡ dĩ
CPH có thể nâng cao hiệu quả của các DNNN là do qua CPH,cơ cấu sở hữu

của doanh nghiệp đợc thay đổi,dẫn tới cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi
và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng thay đổi theo ; từ đó
tạo ra một cơ cấu động lực có chủ thể rõ ràng và hợp lực mới mạnh mẽ
hơn;đồng thời,chuyển doanh nghiệp sang vận hành theo cơ chế quản lý mới,tự
chủ,năng động hơn,nhng có sự giám sát rộng rãi và chặt chẽ hơn.Cho
nên,thực chất CPH nói chung chính là giải pháp tài chính và tổ chức,dựa trên
chế độ cổ phần,nhằm đổi mới cơ cấu và cơ chế phân chia quyền lợi và trách
nhiệm gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Còn CPH
theo phơng thức hiện hành là giải pháp nhằm làm thay đổi cơ cấu sở hữu,dẫn
tới thay đổi cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm từ chỗ chỉ có

KI L

nhà nớc nắm quyền và chịu trách nhiệm chuyển sang chia sẻ kết quả kinh
doanh,cả quyền lợi và trách nhiệm,lợi nhuận và rủi ro cho những ngời tham
gia góp vốn,qua đó tạo ra động lực,trách nhiệm và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp.

II.Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở
Việt nam trong thời gian qua

1.một số kết quả đạt đợc
3



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Đổi mới,sắp xếp và phát triển DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng
và Nhà nớc ta.Chủ trơng này đã đợc triển khai thực hiện trong gần 20 năm
qua.Mặc dù có nhiều thăng trầm nhng đã đem lại những kết quả đáng ghi

OBO
OKS
.CO
M

nhận.CPH DNNN đợc xem là một giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để cơ
cấu lại DNNN.Thực hiện chủ trơng này,ngay từ tháng 5 năm 1990,Chủ tịch
Hội đồng Bộ trởng (nay là thủ tớng chính phủ) ra quyết định số 143-HĐBT
cho phép thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.Hai năm
sau,ngày 8/6/1992,Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng lại ban hành chỉ thị số
202/CT về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.Từ
ngày đó đến nay đã 15 năm.Qua 15 năm thực hiện,đến hết năm 2005,chúng ta
đã thành lập đợc 2987 công ty cổ phần trên cơ sở CPH DNNN và bộ phận
DNNN.Kết quả thực hiện qua từng năm nh sau:

Năm 1990-1992:không có DNNN nào đợc CPH.
Năm 1993 : 02 đơn vị
Năm 1994 : 01 đơn vị
Năm 1995 : 3 đơn vị
Năm 1996 : 5 đơn vị
Năm 1997 : 7 đơn vị

Năm 1998 : 100 đơn vị
Năm 1999 : 250 đơn vị
Năm 2000 : 212 đơn vị
Năm 2001 : 204 đơn vị


KI L

Năm 2002 : 164 đơn vị

Năm 2003 : 532 đơn vị
Năm 2004 : 753 đơn vị

Năm 2005 : 754 đơn vị
Tổng cộng : 2987 đơn vị

Qua những con số trên đây thấy rõ tiến trình CPH đã trải qua những
bớc thăng trầm,nhng nói chung là theo xu hớng mỗi ngày càng đợc đẩy
mạnh.Từ chỗ thực hiện chậm chạp trong những năm đầu (mỗi năm vài ba
4



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

doanh nghiệp đến vài trăm) và cho đến 3 năm gần đây tiến trình CPH đợc
đẩy mạnh hơn,do đó số lợng doanh nghiệp đợc CPH tơng đối nhiều.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp,hình

OBO
OKS
.CO
M


thức CPH phổ biến nhất là bán một phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh
nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ phiếu ( chiếm 43,4%),tiếp đó là bán một
phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp (26%),còn lại là bán toàn bộ vốn
Nhà nớc tại doanh nghiệp (15,5%) và giữ nguyên vốn nhà nớc và phát hành
thêm cổ phiếu(15,1%).Trong số các doanh nghiệp đã CPH,ngành công nghiệp
giao thông vận tải và xây dựng chiếm tỷ trọng 65,5% , thơng mại - dịch
vụ chiếm 28,7% và ngành nông-lâm-ng nghiệp chiếm 5,8%.Nếu phân chia
theo địa phơng thì tỉnh,thành phố trực thuộc trung ơng chiếm 65,7%,bộngành trung ơng chiếm 25,8%,tổng công ty 91 chiếm 8,5%.
Việc sắp xếp lại và CPH các DNNN đã hoàn thành trên 61 trong tổng số
64 tỉnh thành .

Trong các doanh nghiệp đã CPH,30% số các doanh nghiệp đợc hoàn
toàn độc lập tự chủ trong kinh doanh mà không còn sự chi phối trực tiếp nào
của Nhà Nớc (Nhà Nớc không nắm giữ một cổ phần nào,toàn bộ thuộc về
tập thể ngời lao động).

Hầu hết các doanh nghiệp thuộc lại nhỏ,yếu,hiệu quả kinh doanh
thấp,sức cạnh tranh kém đã đợc đa bớt ra khỏi hệ thống các DNNN,nh vậy
có thêm điều kiện để củng cố các DNNN khác.

Qua CPH,nhiều yếu kém cố hữu đã đợc giải quyết:nợ xấu,tồn kho vật

KI L

t hàng hóa kém phẩm chất,các trang thiết bị và tài sản cũ nátVới các doanh
nghiệp đã CPH,bộ máy và phơng pháp quản lý đã thích nghi,năng động và
sát với thị trờng hơn,phần nào làm tăng trách nhiệm của ngời lao động đối
với doanh nghiệp,động lực lao động mới đang dần đợc tạo ra.Các biện pháp
tiến hành cổ phần hóa ngày càng đợc hoàn thiện hơn.Cơ chế định giá doanh

nghiệp mới qua các tổ chức t vấn độc lập(thay vì qua hội đồng định giá nh
trớc đây) đợc áp dụng.Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện đấu thầu giá cổ
phiếu trên thị trờng chứng khoán.
5



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Năm 2005 đã xuất hiện một điểm sáng mới cần đợc nhấn mạnh là
trong số doanh nghiệp CPH đã có nhiều doanh nghiệp làm ăn khá,quy mô vốn
lớn,hấp dẫn các nhà đầu t.Có thể kể đến các công ty nh : Công ty khoan và

OBO
OKS
.CO
M

dịch vụ dầu khí,các nhà máy thủy điện Sông Hinh (Vĩnh Sơn),Thác Bà,Phả
Lại.Điện lực Khánh Hòa,Công ty giấy Tân Mai.Công ty vận tải xăng dầu
đờng thủy I,Vinamilk,Công ty Kinh Đô.Giá trị của Vinamilk lên tới 2500 tỷ
đồng,trong đó vốn Nhà nớc là 1500 tỷ đồng.Nhà máy thủy điện Sông Hinh
có giá trị 2114 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nớc là 1253 tỷ đồng.Một điểm khác
biệt nữa ,đó là việc xác định giá trị cổ phần đợc thực hiện thông qua đấu giá
công khai trên thị trờng.Ngay trong ngày đầu tiên bán đấu giá Vinamilk,bán
hết hơn 1,66 triệu cổ phiếu với giá trung bình cao gấp 4,89 lần mệnh giá.Tính
minh bạch và công khai đấu giá cổ phiếu của công ty Sữa Việt Nam đã thu hút
các nhà đầu t chiến lợc,trong đó có các nhà đầu t nớc ngoài.Trong số 7

nhà đầu t,tổ chức mua đợc cổ phần Vinamilk có 5 quỹ đầu t nớc ngoài và
2 nhà đầu t chiến lợc nớc ngoài.Đáng chú ý là các nhà đầu t mới chiếm tỷ
lệ thắng thầu tới 78,4%/tổng số cổ phần bán ra,các quỹ đầu t nớc ngoài hoạt
động ở Việt Nam chỉ chiếm 21,6%,và số vốn thu hút đợc từ các tổ chức mới
lên tới trên 450 tỷ đồng.Sau 3 năm chuẩn bị Vinamilk đã hoàn toàn chuyển
đổi từ một DNNN lớn thành công ty cổ phần đại chúng.

Sau 15 năm CPH DNNN,có thể nhận thấy các chuyển biến sau
Thứ nhất,sự chuyển hớng từ CPH các DNNN trong một số lĩnh vực
sang CPH DNNN ở hầu hết các ngành,lĩnh vực,trong cả kinh tế,dịch vụ và văn

KI L

hóa,kể cả ngân hàng thơng mại,chỉ trừ loại DNNN trong lĩnh vực dầu khí và
an ninh quốc phòng.Thành phố Hồ Chí Minh còn kiến nghị chính phủ cho
phép CPH một số bệnh viện công.
Thứ hai,chuyển biến từ việc chỉ CPH các DNNN quy mô nhỏ về vốn và
lao động,làm ăn thua lỗ,nay sang cả những doanh nghiệp làm ăn có lãi với quy
mô lớn trong các ngành trọng yếu của nền kinh tế (nh điện lực,xi măng,viễn
thông,hàng không),với kết quả hoạt động sau CPH ngày một tiến bộ .Tiến
trình CPH không chỉ đợc thực hiện đối với từng doanh nghiệp thành viên mà
6



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

còn triển khai đối với toàn tổng công ty.Đến nay đã có quyết định phê duyệt

CPH 5 tổng công ty,trong đó có cả các Tổng công ty Thơng Mại-xây
dựng,Điện tử-tin học,Vinaconex và Bảo Việt.

OBO
OKS
.CO
M

Thứ ba,việc CPH không chỉ nhằm thu hút vốn của các nhà đầu t,của
những ngời lao động trong doanh nghiệp,mà còn thu hút cả vốn của những
nông dân cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp,chuyển họ thành
những cổ đông,gắn bó họ với sự phát triển của doanh nghiệp.Công ty Mía
đờng Lam Sơn và công ty Mía đờng La Ngà đã thực hiện CPH theo hớng
đó.ở công ty cổ phần Mía đờng Lam Sơn,Nhà nớc giữ 46%,nông dân trồng
mía và cổ đông ngoài doanh nghiệp mua 26%(trong đó có 400.000 cổ phần u
đãi cho ngời trồng mía),ngời lao động trong doanh nghiệp mua 24% cổ
phần.ở công ty cổ phần mía đờng La Ngà,Nhà nớc giữ 35%,nông dân trồng
mía và cổ đông ngoài doanh nghiệp mua 25% (trong đó có 150.000 cổ phần
u đãi cho ngời trồng mía),ngời lao động trong doanh nghiệp mua 40%cổ
phần.Công ty cổ phần Mía đờng Lam Sơn là một doanh nghiệp hoạt động rất
có hiệu quả.Sau 5 năm CPH(từ năm 2000 đến 2005) nộp ngân sách tăng từ 10
tỷ lên 38 tỷ đồng và lợi nhuận đạt tới 77,5 tỷ đồng và cổ tức là 20%/năm.
Thứ t,là việc chuyển từ CPH theo hớng cơ bản khép kín,nội bộ sang
hình thức đấu giá công khai,bán cổ phần ra bên ngoài để thu hút nhà đầu t
trong và ngoài nớc.Đây đợc coi là sự chuyển biến "có chất " nhất thể hiện
sự thay đổi căn bản quan điểm và chủ trơng về CPH,góp phần tạo ra sức bật
mạnh mẽ để đẩy nhanh,mạnh tiến trình cải cách hệ thống DNNN một cách

KI L


công khai,minh bạch và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và
ngoài nớc cùng tham gia.Trong đợt đấu giá cổ phiếu đầu tiên của công ty Sữa
Việt nam đã thu hút đợc các nhà đầu t chiến lợc nớc ngoài và họ đã mua
tới 80% tổng số cổ phần bản ra.
Thứ năm, CPH là một xu hớng tất yếu,là giải pháp mang tính đột phá
nhằm chuyển đổi DNNN từ đơn sở hữu sang đa sở hữu.Các doanh nghiệp
quân đội cũng không nằm ngoài xu hớng đó.Khi triển khai thực hiện CPH
các DN đã gặp rất nhiều khó khăn,bởi vì các doanh nghiệp quân đội vốn cha
7



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

thích nghi hoàn toàn với cơ chế thị trờng,bản thân ngời lao động cũng cha
sẵn sàng cho việc này,nhng tính đến thời điểm này,đã có 16 DNQĐ triển
khai thực hiện CPH,trong đó có 9 công ty,xí nghiệp phụ thuộc hoàn thành

OBO
OKS
.CO
M

xong(đạt 56% kế hoạch).Hình thức phổ biến nhất là giữ nguyên vốn Nhà nớc
và phát hành thêm cổ phiếu.

Những chuyển biến nói trên đã nâng cao rõ rệt hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp CPH trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu :về

vốn,doanh thu,lợi nhuận,nộp ngân sách,số lợng lao động và thu nhập của lao
động,cổ tức.Kết quả các cuộc điều tra cho thấy :


Vốn bình quân một doanh nghiệp tăng từ 24 tỷ đồng(năm 2001) lên

63,6 tỷ đồng (năm 2004)


Có tới 92,5% số doanh nghiệp đợc điều tra cho rằng có lãi,lợi nhuận

trớc thuế tăng bình quân 149,8%,lợi nhuận sau thuế tăng bình quân
182,3%,mức nộp ngân sách tăng bình quân 26,53%,năng suất lao động tăng
trung bình 63,9%,thu nhập bình quân tháng của lao động tăng 34,5% so với
trớc khi CPH,lao động tăng do mở rộng sản xuất,cổ tức cao hơn nhiều so với
lãi suất ngân hàng.

Có thể nói đây là những con số rất có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp,khẳng định CPH là một trong những biện pháp hữu ích nhất để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN.Một điều có ý nghĩa quan
trọng hơn nữa là,kết quả trên sẽ tạo niềm tin và động lực cho các DNNN khác
tiến hành đổi mới hoạt động kinh doanh của mình một cách tích cực hơn.

KI L

2.Những vấn đề nảy sinh

CPH tuy đã đạt đợc một số kết quả tích cực nhng so với yêu cầu đổi
mới còn chậm.Vốn Nhà nớc trong các DNNN đã CPH còn nhỏ và việc huy
động vốn trong quá trình cha đợc nhiều,thời gian tiến hành CPH một doanh

nghiệp còn quá dài.Thờng xuyên không hoàn thành kế hoạch đề ra.So với đề
án đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt thì số DNNN đợc CPH cha đạt
80%.Số lợng doanh nghiệp đợc CPH trong năm 2005 tuy đạt con số 754
đơn vị,nhng nếu so với yêu cầu của Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 9 ban chấp
8



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

hành trung ơng Đảng khóa IX là phải hoàn thành về cơ bản việc CPH DNNN
vào năm 2005 là cha đạt.
Theo báo cáo kết quả khảo sát của dự án hỗ trợ kỹ thuật giám sát

OBO
OKS
.CO
M

chuyển đổi sở hữu DNNN tại 934 doanh nghiệp đã CPH cho thấy,thời gian
CPH một doanh nghiệp tuy đã giảm từ 512 ngày (năm 2001) xuống còn 437
ngày (năm 2004) nhng vẫn còn dài.

Chuyển sang công ty cổ phần doanh nghiệp trở thành đa sở hữu về
vốn.Nhng thực tế trong số gần 3000 doanh nghiệp đã cổ phần,thì chỉ có 30%
Nhà nớc không giữ một đồng vốn nào,29%Nhà nớc giữ cổ phần chi phối
trên 51%.Nhà nớc đang còn nắm khoảng 46,5% vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp này.Nh vậy thực chất mới chỉ có khoảng 8% vốn kinh doanh

của các DNNN đã CPH thuộc về các chủ sở hữu khác-không phải Nhà nớc (
phần lớn là những cổ đông vốn là ngời lao động trong doanh nghiệp).Con số
này là quá ít.Vì nói đến CPH thì chỉ tiêu chủ yếu nhất là CPH vốn kinh
doanh,do vậy có thể nói rằng CPH các DNNN đợc thực hiên rất chậm
chạp,cha nhiều.

Qua số liệu trên ta cũng nhận thấy mặc dù đã cổ phần hóa nhng Nhà
nớc vẫn là cổ đông lớn nhất ,đồng thời phần lớn các công ty cổ phần đợc
thành lập theo cách này đang đợc Nhà Nớc nắm cổ phần chi phối.Điều đáng
nói là tỷ lệ vốn điều lệ mà Nhà nớc còn nắm tại các công ty cổ phần không
giảm mà ngày càng tăng.Nếu thời kì đầu (1992-1998) tỷ lệ cổ phần mà Nhà
nớc nắm trong các công ty cổ phần là 28% thì đến thời kì 2001-2004 tỷ lệ

KI L

này lên tới 49,8% và hiện nay bình quân là 46,5%.Việc Nhà nớc đang còn
nắm quá nhiều vốn cho thấy sự chi phối,gây ảnh hởng của Nhà nớc vẫn ở
mức độ lớn (dới các hình thức khác nhau,trực tiếp hay gián tiếp).Do vậy
trong nhiều doanh nghiệp đã CPH cha thấy có những thay đổi căn bản về tổ
chức và quản lý hoạt động kinh doanh theo mô hình mới của một công ty cổ
phần thực thụ.Các doanh nghiệp này vẫn cha có hay rất thiếu những cổ đông
mới có quyền lực mạnh,các cổ đông chiến lợc mới.Việc Nhà nớc còn nắm
cổ phần chi phối trong nhiều doanh nghiệp đã CPH cũng cho thấy Nhà nớc
9



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


còn đầu t dàn trải trên nhiều lĩnh vực và phạm vi hoạt động kinh doanh,cha
có sự tập trung vốn cần thiết vào các lĩnh vực,các ngành hay các doanh nghiệp
trọng điểm mà ở đó cần có sự hiện diện của Nhà nớc.

OBO
OKS
.CO
M

Mặc dù có chuyển biến trong năm 2005 là đã có những doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả ,có quy mô vốn lớn và một số tổng công ty đang
CPH,nhng nhìn chung đại đa số các doanh nghiệp đã CPH đều có vốn Nhà
nớc quá nhỏ,điều này chứng tỏ chúng ta mới chỉ CPH đợc các doanh nghiệp
nhỏ và rất nhỏ.Đó cũng là các doanh nghiệp chủ yếu do các địa phơng quản
lý.Trên thực tế các doanh nghiệp này không có vai trò đáng kể và không thể
hiện đợc vai trò là những DNNN chủ đạo trong nền kinh tế.Và nh thế chúng
ta mới thực hiện đợc phần dễ nhất trong toàn bộ khối lợng công việc phải
làm.

Số lợng các doanh nghiệp CPH có quy mô vốn Nhà nớc dới 5 tỷ
đồng chiếm tới gần 60%,chỉ có 18,5% số doanh nghiệp CPH có quy mô vốn
Nhà nớc trên 10 tỷ VNĐ.Điều đó dẫn đến tình trạng là về mặt số lợng
DNNN đã CPH chiếm tới 53% tổng số DNNN có tại thời điểm đầu năm
2001,nhng về vốn mới chỉ chiếm hơn 10%.Nh vậy là số vốn cha đợc CPH
còn rất lớn(khoảng 270.000 tỷ đồng).Số vốn nay đang nằm trong các doanh
nghiệp lớn.Việc tiến hành CPH các doanh nghiệp này không hề đơn giản nh
đã làm trong thời gian qua vì vai trò,tầm quan trọng và phạm vi kinh
doanh,phạm vi ảnh hởng của các doanh nghiệp này rất lớn và phức tạp hơn
nhiều.Rõ ràng để CPH thành công các doanh nghiệp này cần phải có những


KI L

giải pháp thích hợp

Những cản trở đối với quá trình CPH các DNNN trong thời gian qua :
Chiến lợc,chính sách và cơ chế quản lý cha phù hợp,rõ ràng,không có quy
định u tiên

CPH đối với doanh nghiệp hay bộ phận kinh tế nào.Công tác chuẩn bị
và hỗ trợ các DNNN thực hiện CPH cha làm tốt nên nhiều doanh nghiệp khi
tiến hành CPH gặp rất nhiều khó khăn , nhất là vấn đề giải quyết các tồn tại
của DNNN trớc đây hay giải quyết vấn đề ngời lao động d thừa khi
10



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

CPH.Hơn nữa nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn nếu không có sự trợ
giúp thì rất khó chuyển
thành công ty cổ phần.Một số nội dung,cơ chế chính sách đa ra cha

OBO
OKS
.CO
M


thực sự bám sát đời sống doanh nghiệp.

Tiến hành CPH DNNN là một giải pháp cải cách mang tính chất triệt để
nhất,cơng quyết nhất,cho nên rất cần phải có văn bản pháp luật có tính pháp
lý cao làm cơ sở vững chắc cho việc triển khai thực hiện.Nhng trên thực tế
vẫn còn thiếu một hệ thống các văn bản pháp quy có tính pháp lý cao nh
luật,pháp lệnh về CPH.

Đội ngũ cán bộ chỉ đạo đổi mới DNNN cha đáp ứng đợc yêu cầu đặt
ra.Số lợng cán bộ kiêm nhiệm còn nhiều nên ít chú trọng,thiếu chủ động và
kiên quyết trong việc tổ chức triền khai và đẩy nhanh CPH.Công tác giám sát
và đôn đốc của ban chỉ đạo TW đối với công tác CPH ở các cấp cơ sở cha
đợc tốt.

Cuối cùng là vai trò của các doanh nghiệp.Dờng nh vấn đề CPH vẫn
cha phải là nhu cầu tự thân,nhu cầu nội tại của các DNNN,thậm chí còn là sự
miễn cỡng.Trong thực tế thực hiện,hầu hết các chơng trình hay kế hoạch
CPH đều là của các bộ,ngành,hay chính quyền địa phơng,cha có (hoặc nếu
có thì cũng rất ít) doanh nghiệp chủ động đề xuất đa tên mình vào chơng
trình hay kế hoạch đó.Điều này chỉ có thể lý giải là đối với các doanh
nghiệp,CPH không hấp dẫn họ.Hầu hết các DNNN vẫn không muốn,hay né
tránh,hoặc tìm cách né tránh thực hiện CPH vì muốn đợc an toàn hơn và

KI L

không muốn bị mất đi lợi ích hay lợi thế đang có.Một trong những lợi thế
đang mang lại quá nhiều lợi ích-lợi nhuận siêu ngạch đó là sự độc quyền hoặc
những u đãi mà các doanh nghiệp vẫn nghĩ chỉ là DNNN mới có đợc.ở đây
Nhà nớc và các DNNN cha có cùng một suy nghĩ và hành động.Do vậy nếu
còn có sự khác nhau về thái độ và quyết tâm đối với CPH và khi các DNNN

vẫn còn e ngại và nghi ngờ,cha quyết tâm thì vẫn còn nhiều trở ngại cho quá
trình CPH.

11



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3.Nguyên nhân
Những nguyên nhân dẫn đến những vấn đề trên đợc khái quát nh sau:
Môi trờng kinh doanh đang tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hởng của

OBO
OKS
.CO
M

cuộc khủng hoảnh tài chính tiền tệ trong khu vực.Các DNNN đều thiếu vốn
nghiêm trọng,công nợ nhiều,kỹ thuật công nghệ,thiết bị lạc hậu,lao động d
thừa,sản phẩm làm ra không có thị trờng tiêu thụ,sức cạnh tranh kém.Sự hiểu
biết về CPH,về chứng khoán trong công chúng tuy có đợc cải thiện song vẫn
còn nhiều hạn chế,do nớc ta cha hình thành đầy đủ các loại thị trờng và
nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang kinh tế thị trờng.Do đó ngời lao động,các nhà đầu t ít hào
hứng mua cổ phần tại các doanh nghiệp CPH.

Việc lựa chọn các doanh nghiệp CPH ở các bộ ngành,các địa phong

cha đợc nhận thức đúng.Nhiều địa phơng,bộ ngành chọn các doanh nghiệp
kinh doanh khó khăn,hiệu quả thấp,thậm chí không hiệu quả,tình hình tài
chính cha lành mạnh,lao động dôi d nhiều,nợ phải trả lớn,nợ phải thu khó
đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ,thiếu tài sản vật t,ứ đọng,kém,mất phẩm chất,lạc
hậu về kỹ thuật để CPH dẫn đến một số doanh nghiệp không hấp dẫn nhà đầu
t và bị vớng mắc ngay khi triển khai thực hiện CPH.

Vấn đề quyền lợi của các cán bộ quản lý,thu nhập,việc làm của ngời
lao động,đặc biệt là vị trí của ngời quản lý trực tiếp tại DNNN là những vấn
đề gay cấn đã làm cho một số cán bộ chủ chốt chần chừ,ngại CPH,thậm chí
không muốn CPH.

KI L

Đến ngay khung pháp lý vẫn cha đầy đủ để tạo lập một môi trờng
kinh doanh,cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế dẫn tới nhiều
doanh nghiệp còn do dự ,so sánh thiệt hơn khi chuyển từ DNNN sang hình
thức công ty cổ phần.

III.một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình
CPH doanh nghiệp nhà nớc ở việt nam

12



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Mặc dù đã có nhiều đổi mới quan trọng,có nhiều bớc tiến đáng kể
trong nhiều lĩnh vực nhng hiện tại CPH DNNN còn gặp phải nhiều khó
khăn.Thực tiễn đòi hỏi phải đẩy mạnh CPH nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

OBO
OKS
.CO
M

xã hội.Để hoàn thành chỉ tiêu CPH cho các năm tiếp theo,tránh vấp phải một
số vấn đề không đang có trong quá trình CPH,để chơng trình cải cách DNNN
đạt kết quả tốt,em xin nêu một số giải pháp.

1.Nhận thức đúng đắn về CPH DNNN

Mục tiêu của đẩy mạnh tuyên truyền cổ động cho CPH là làm cho các
cấp các ngành,từng doanh nghiệp và từng ngời lao động nhận thức sâu sắc về
CPH nh một xu thế tất yếu và sẽ đem lại lợi ích lâu dài cho cả Nhà nớc lẫn
cá nhân.Từ đó tích cực,yên tâm thực hiện CPH,đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chủ trơng quan trọng này của Đảng và Nhà nớc.Tăng cờng giáo dục cho
cán bộ Đảng viên trong các cơ quan Nhà nớc và nhân dân hiểu rõ chủ trơng
của Đảng,Nhà nớc và lợi ích của CPH DNNN.Đây là một công việc rất quan
trọng nhng từ trớc đến nay cha đợc quan tâm đúng mức.
Làm cho các cấp, các ngành, các DNNN quán triệt sâu sắc và có nhận
thức đúng đắn về chủ trơng,chính sách và các giải pháp đổi mới và phát triển
DNNN.CPH DNNN không thể làm chệch hớng của nớc ta lên CNXH.

2.hoàn thành cơ chế chính sách

Nhà nớc cần xem xét,soạn thảo và sớm ban hành một văn bản pháp lý

cao về CPH để thể chế chủ trơng CPH với các quy định rõ ràng,cụ thể về các
vấn đề,cổ phần khống chế,tiến trình định giá,chế độ hỗ trợ doanh nghiệp đợc

KI L

CPH,chế độ chính sách đối với ngời lao động để doanh nghiệp yên tâm triển
khai CPH.Sửa đổi và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phục vụ cho hoạt
động CPH doanh nghiệp,nâng cao năng lực pháp lý của hệ thống chính sách
có liên quan đến hoạt động chuyển đổi sở hữu DNNN,tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho hoạt động chuyển đổi sở hữu và đa dạng hóa doanh nghiệp.Để có
căn cứ pháp lý cho việc CPH DNNN trên diện rộng,Chính phủ cần xúc tiến
nghiên cứu trình Quốc hội ban hành đạo luật về CPH DNNN.

13



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3.Tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trơng CPH DNNN
3.1.Lựa chọn doanh nghiệp CPH
Việc lựa chọn DNNN sang công ty cổ phần phải tính đến khả năng tham gia

OBO
OKS
.CO
M


của các cá nhân và các tổ chức có vốn.Họ là ngời đầu t tài chính vì mục tiêu
lợi nhuận .Vì vậy không ai mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp thua lỗ.Do đó
trớc mắt phải nhằm CPH các doanh nghiệp làm ăn có lãi và tơng đối có uy
tín trong kinh doanh.

Việc lựa chọn DNNN để CPH còn liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội hiện
nay của đất nớc.Việc CPH các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là phù
hợp với điều kiện thực tế hiện nay.Trong thời gian tới cần tiến hành CPH các
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.

3.2Tổ chức thực hiện kế hoạch CPH
3.2.1.Tăng cơng công tác chỉ đạo

Thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của Nhà Nớc với vai trò chủ sở hữu ,với
những biện pháp quyết liệt hơn,khẩn trơng hơn,có lộ trình cụ thể.Tiến hành
mở nhanh những vùng,lĩnh vực kinh doanh đang còn độc quyền hay mang tính
độc quyền,tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau tham gia .Cùng với đó tập trung chỉ đạo thực hiện nhanh và kiên quyết
việc CPH các DNNN lớn,chiếm giữ một lợng vốn lớn của Nhà nớc,đang
nắm nhiều lợi thế độc quyền nhng chậm đổi mới.Đối với các doanh nghiệp
này,thực hiện CPH còn phải đợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của ban lãnh đạo,quản lý doanh nghiệp.Họ phải có trách nhiệm

KI L

thực hiện những chủ trơng đổi mới và cải cách,những chiến lợc của chủ đầu
t- của Nhà nớc.Chỉ có thực hiện thành công ở các doanh nghiệp này thì mới
hoàn thành sự nghiệp CPH các DNNN.
Tổng điều tra đánh giá hiệu quả thực tế các doanh nghiệp sau CPH để
rút ra những kinh nghiệm về thành công và cha thành công của các doanh

nghiệp.Qua đó làm cho mọi doanh nghiệp thấy đợc lợi ích rõ ràng,những bài
học cụ thể từ CPH.Điều nay sẽ có tác động làm thay đổi nhận thức ,tạo những
hiểu biết tốt hơn,từ đó tạo niềm tin và động lực từ bên trong của doanh
14



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nghiệp.Đồng thời có chiến lợc hỗ trợ một cách có hiệu quả về đào tạo nâng
cao năng lực trớc,trong và sau CPH.
Nhanh chóng thực hiện những biện pháp giải quyết dứt điểm những

OBO
OKS
.CO
M

vớng mắc hiện nay về vấn đề đất đai,tài sản và những vớng mắc về lao động
và đảm bảo lợi ích cho ngời lao động (không để CPH làm thiệt hại đến lợi
ích của ngời lao động trong doanh nghiệp).Đặc biệt cần sớm chấm dứt trên
thực tế ( không phải chỉ trên giấy tờ văn bản) sự phân biệt đối xử đối với các
doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế khác nhau,nhất là các DNNN đã CPH.Điều này rất quan
trọng và sẽ là một nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp tiến hành CPH có hiệu quả.
Chính phủ cần tăng cờng công tác chỉ đạo và thờng xuyên kiểm tra
tiến độ triển khai CPH của các bộ.địa phơng và các tổng công ty để kịp thời

tháo gỡ khó khăn,vớng mắc cho các doanh nghiệp.Đông thời biểu dơng
những đơn vị làm tốt,phê phán những đơn vị triển khai không tích cực.Kiên
quyết xử lý đối với những cán bộ đợc giao nhiệm vụ CPH nhng còn chần
chừ,do dự hoặc có hành vi cản trở tiến trình CPH.Chính phủ cần kiện toàn và
củng cố bộ máy chỉ đạo thực hiện CPH.Phải tạo đợc nhận thức và xác định
vai trò quản lý của Nhà nớc đối với công ty cổ phần.

3.2.2 Tạo lập một môi trờng thuận lợi cho việc hình thành và phát triển công
ty cổ phần .

ổn định tiền tệ,giảm tốc độ lạm phát là điều kiện quan trọng nhất.Tiền
tệ ổn định là điều kiện quan trọng cho sự ra đời của của công ty cổ phần,tiền

KI L

tệ là yếu tố tác động đến nền kinh tế.Trong nền kinh tế thị trờng,tiền tệ là vật
ngang giá chung,có vai trò nối liền tất cả các loại thị trờng và nó chỉ phát huy
đợc chức năng khi có sự ổn định tiền tệ.Sự ổn định tiền tệ sẽ thúc đẩy sự ra
đời các doanh nghiệp mới trong đó có công ty cổ phần.bên cạnh đó,về thực
chất ngời mua cổ phiếu là đầu t tài chính với mục đích lợi nhuận cao hơn và
đều có yêu cầu chung là phải an toàn trong khoản đầu t đó.Nếu lạm phát họ
sẽ không sẵn sàng mua cổ phiếu của công ty cổ phần.Lạm phát cao còn hạn

15



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


chế khả năng phát hành cổ phiếu,trái phiếu của doanh nghiệp vì lợi tức cổ
phiếu,trái phiếu cao doanh nghiệp không chịu nổi.Do đó lạm phát thấp sẽ thúc
đẩy nhanh sự ra đời và phát triển của thị trờng vốn trong nớc.Đồng thời nó

OBO
OKS
.CO
M

tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu,trái phiếu và cả những
ngời đầu t lĩnh vực này.

Thứ hai,hình thành thị trờng chứng khoán để tác động tích cực góp vốn
đầu t phát triển công ty cổ phần.Khi chấp nhận nền kinh tế nhiều thành phần
khu vực t nhân đợc mở rộng,luật doanh nghiệp đợc ban hành .Theo luật
này công ty cổ phần đợc phát hành trái phiếu và cổ phiếu là những mặt hàng
cung cấp cho thị trờng chứng khoán,nên thị trờng chứng khoán đợc tổ
chức thì việc mua bán chứng khoán đợc dễ dàng sẽ đa vốn vào sản xuất tốt
hơn.Thị trờng chứng khoán và công ty cổ phần có tác dụng hỗ trợ tích cực
cho nhau,thị trờng chứng khoán là "chợ trao đổi hàng hóa cổ phần" cho
công ty cổ phần.Công ty cổ phần là tiền đề đáp ứng hàng hóa cổ phần cho yêu
cầu của thị trờng chứng khoán.Nh vậy qua thị trờng chứng khoán ngời
dân có điều kiện đợc thông tin đầy đủ hơn để xác định công ty cổ phần hay
doanh nghiệp CPH làm ăn lành mạnh,có hiệu quả để tích cực tham gia mua cổ
phiếu góp vốn vào sản xuất kinh doanh cho yêu cầu ích nớc lợi nhà.
Cuối cùng để thúc đẩy tiến trình CPH DNNN,cần tạo sự bình đẳng giữa
các khu vực kinh tế,giữa đầu t trong nớc và nớc ngoài,xóa bỏ bao cấp cho
kinh tế quốc doanh dới mọi hình thức để không còn chỗ dựa tạo đặc
quyền,đặc lợi nh trớc đây.


KI L

3.2.3Nhà nớc cần có các chính sách hỗ trợ về tài chính nh miễn thuế
lợi tức,thuế thu nhập trong thời gian đầu của doanh nghiệp CPH để kích thích
các thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu.
Theo điều 13 NĐ 44/1998/NĐ-CP về chuyển DNNN thành CPH,khi
CPH DNNN đợc hởng 6 u đãi chính:
- DNNN chuyển thành CPH là hình thức đầu t mới,đợc hởng u đãi
theo NĐ của luật khuyến khích đầu t trong nớc.Nếu không đủ điều kiện trên

16



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

thì đợc giảm 50% thuế lợi tức trong 2 năm liên tiếp từ sau khi chuyển sang
hoạt động theo luật doanh nghiệp.
- Đợc miễn thuế tớc bạ đối với việc chuyển nhợng tài sản thuộc

OBO
OKS
.CO
M

quyền quản lý và sử dụng của DNNN CPH thành sởhữu của công ty cổ phần.
- Đợc tiếp tục vay vốn tại Ngân hàng thơng mại,công ty tài chính

- Đợc tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các chế độ quy định hiện
hành đối với DNNN trớc khi CPH.

- Đợc duy trì và phát triển phúc lợi dới dạng hiện vật
- Các khoản chi phí thực tế,hợp lý và cần thiết cho quá tình chuyển
DNNN thành công ty cổ phần đợc trừ vào tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nớc theo mức quy định của Bộ Tài chính.

Thực tế tiến hành CPH DNNN cho thấy u tiên trên là hợp lý và phù
hợp với thực tiễn của công tác CPH và đợc sự đồng tình của các doanh
nghiệp.

3.2.4Các giải pháp khác

3.2.4.1.Nhà nớc cần có chính sách giúp đỡ để công nhân viên chức có
khả năng mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa
Nhà nớc cho công nhân viên chức vay tín dụng với lãi suất thấp,thời
hạn dài,tơng tự nh Nhà nớc cho nông dân vay vốn để sản xuất.Đây là kinh
nghiệm tốt mà một số nớc đã thực hiện trong quá trình CPH DNNN.
Đối với ngời lao động thì 2 vấn đề đáng quan tâm lo ngại khi CPH là
việc làm và thu nhập.Khi DNNN chuyển sang công ty cổ phần rồi họ có bị

KI L

thải hồi không?Thu nhập trong công ty cổ phần có bằng hợc cao hơn trong
DNNN không?

Về quyền lợi của ngời lao động trong doanh nghiệp CPH,điều 14 NĐ
44/1998/NĐ-CP quyết đinh đợc hởng nhiều u đãi:
- Đợc Nhà nớc bán với giá u đãi cho ngời lao động trong doanh

nghiệp tùy theo năm công tác của từng ngời.Mỗi năm làm việc cho nhà nớc
đợc tối đa mua 10 cổ phần với mức giá giảm 30% so với các đối tợng khác.

17



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Tổng giá trị u đãi cho ngời lao động không quá 20% giá trị vốn Nhà
nớc tại doanh nghiệp.
- Ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp đợc mua cổ phần theo giá

OBO
OKS
.CO
M

u đãi thì đợc hoàn trả trong 3 năm đầu để hởng cổ tức và trả dần tối đa
trong 10 năm không chịu lãi suất.Số cổ phần mua trả dần dành cho ngời lao
động nghèo không vợt quá 20% tổng số cổ phần Nhà nớc bán theo giá u
đãi quy định tại khoản 1 điều này.Ngời sở hữu cổ phần phải trả dần không
đợc chuyển nhợng khi cha trả hết tiền cho Nhà nớc.

- Doanh nghiệp sau 12 tháng kể từ khi DNNN chuyển thành công ty cổ
phần,nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh thay đổi công nghệ dẫn
đến ngời lao động mất việc làm thì chính sách đối với ngời lao động này
đợc giải quyết theo quyết định thực hành của Chính phủ.


3.2.4.2.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân,đặc biệt là những
ngời lao động làm cho họ hiểu rõ mục tiêu CPH là giúp họ có cơ hội làm
chủ doanh nghiệp thông qua việc mua cổ phần.

3.2.4.3Nâng tổng giá trị u đãi cho ngời lao động ở những DNNN có
vốn nhà nớc nhỏ,số lợng lao động lớn để đảm bảo u đãi cho ngời lao
động theo quy định.

3.2.4.4.Các chính sách giải quyết lao động đã d trớc và sau CPH
nh:khuyến khích ngời lao động tự nguyện thôi việc,khuyến khích thành lập
các trung tâm đào tạo và tuyển dụng lại lao động đã d.Nhà nớc cần có các
chính sách hỗ trợ cho các hoạt động này.

KI L

3.2.4.5.Thay đổi các tiêu chí về lơng thởng đối với ngời lãnh đạo,cán
bộ quản lý doanh nghiệp cũng nh chính sách phân bổ quỹ lơng,quỹ phúc
lợi.

3.2.4.6.Mở rộng chủ trơng huy động vốn trong toàn xã hội,bao gồm cả
các nhà đầu t trong ngoài nớc,những ngời có khả năng góp vốn và năng
lực quản lý với những doanh nghiệp mà Nhà nớc không nên khống chế số
lợng cổ phần của các pháp nhân,cá nhân.

18



Tiểu luận Kinh tế chính trị


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3.2.4.7.Việc định giá doanh nghiệp cần chi tiết và cụ thể hơn dựa trên
nguyên tắc thị trờng
Thủ tục định giá cần gọn nhẹ và các tiêu chí rõ ràng,khách quan,tránh

OBO
OKS
.CO
M

tình trạng áp đặt theo ý kiến chủ quan của các chuyên gia định giá doanh
nghiệp.Muốn vậy cần phải có chính sách công khai tài chính doanh nghiệp,có
hệ thống hạch toán kế toán theo thông lệ quốc tế để đảm bảo tính minh
bạch,rõ ràng trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

3.2.4.8.Có chính sách yêu cầu các doanh nghiệp CPH báo cáo két quả
hoạt động kinh doanh của mình để làm cơ sở đánh giá kết quả CPH và tạo
lòng tin cho các doanh nghiệp khác.

3.2.4.9.cuối cùng cần có chính sách và chơng trình trong việc sử dụng
tiền bán cổ phần tránh để lãng phí vốn "chết" tại kho bạc vì theo quy định
hiện hành tiền bán cổ phần của Nhà nớc khi thực hiện CPH đợc nộp đầy đủ
vào kho bạc Nhà nớc nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.Công ty cổ phần
không đợc sử dụng số tiền này vào bất cứ việc gì,gây nên tình trạng vốn
"chết" tại kho bạc.Quyết định số 177/1999/QĐ- TTg ngày 30/08/1999 đã
hớng dẫn cụ thể về sử dụng cụ thể nguồn thu này,nhờ vậy một số vấn đề nh

KI L


lao động d thừa,đào tạo,đã bớc đầu đợc giải quyết.

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận Kinh tế chính trị

OBO
OKS
.CO
M

Kết luận
Doanh nghiệp Nhà nớc là một bộ phận quan trọng có vai trò nòng cốt
trong hệ thống kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần.Tuy
nhiên trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết cua Nhà nớc,nhiều doanh
nghiệp Nhà nớc với hình thức cũ đã không còn phù hợp,hoạt động sản xuất
kinh doanh chậm chạp,trì trệ,kém hiệu quả.CPH một bộ phận DNNN là một
trong những biện pháp có tầm chiến lợc,là một trong nhũng hớng quan
trọng của quá trình cải cách DNNN.CPH nhằm thúc đẩy đổi mới cơ chế quản
lý và đổi mới cơ cấu hệ thống DNNN.CPH còn là biện pháp quan trọng tách
Nhà nớc ra khỏi doanh nghiệp,làm cho sản xuất kinh doanh ngày càng phát
triển,có hiệu quả,góp phần thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa,hiện đại hóa
đất nớc.CPH là một vấn đề lớn của Đảng và Nhà nớc ta,nhng đây cũng là
một vấn đề phức tạp,nó động chạm đến tình cảm rất thiêng liêng của con
ngời Việt Nam chúng ta đã gắn với các DNNN trong mấy chục năm qua,cho

nên chuyển đổi đợc một hình thức kinh tế,cũng là một quá trình chuyển đổi
về ý thức,nhận thức của con ngời.Do đó phải tiến hành từng bớc chắc
chắn,có sức thuyết phục.Xử lý vấn đề này,đòi hỏi phải có nhận thức sâu sắc,có
trách nhiệm cao và có trình độ tổ chức thực hiện tốt.Báo chí có vai trò quan
trọng trong việc tuyên truyền và hớng dẫn d luận nâng cao nhận thức cho

KI L

cán bộ,nhân dân hiểu rõ về CPH doanh nghiệp và tích cực ủng hộ,thực hiện
thành công quá trình này.Làm sao để CPH thực sự đem lại sức mạnh mới cho
các DNNN.Đó là điều mà toàn dân mong muốn và chờ đợi.

20



Tiểu luận Kinh tế chính trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tài liệu tham khảo

OBO
OKS
.CO
M

1.Tạp chí "Nghiên cứu Kinh tế" số 333 tháng 2/2006
2.Tạp chí "Phát triển kinh tế" tháng 4-2004


3.Tạp chí cộng sản số 10 (tháng 5 năm 2006)
4.Lý luận chính trị số 9-2005

5.Bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Khoa Điềm tại hội thảo "Cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc : thực trạng và giải pháp",tổ chức tại Hà Nội ngày
19/8/2004

KI L

6.Tạp chí "kinh tế và dự báo" số 9 năm 2001

21



×