Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Các giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.51 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Và
Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế tất yếu đó. Toàn cầu hoá đã mở ra cho
các doanh nghiệp, các tổ chức những cơ hội mới nhưng đồng nghĩa với nó là việc các
doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thử thách mới với sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt của nền kinh tế thị trường. Trước thực trạng đó câu hỏi đặt ra đối với các nhà quản lý
là làm thế nào để xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh, từ đó đưa doanh nghiệp mình có
thể tồn tại và phát triển bền vững. Có rất nhiều yếu tố quyết định khả năng cạnh trạnh
của doanh nghiệp, trong đó tài chính doanh nghiệp là một yếu tố đóng vai trò rất quan
trọng. Điều này không chỉ đúng về mặt lý luận mà trong thực tế đã được kiểm nghiệm ở
rất nhiều các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các công ty và tập đoàn lớn trên thế giới. Tuy
nhiên, thực tế ở nước ta phân tích tài chính doanh nghiệp vẫn còn là vấn đề chưa được
các doanh nghiệp quan tâm và đầu tư đúng mức. Đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
là cơ sở ra những quyết định hợp lý. Về mặt nội bộ, công ty tiến hành phân tích tài
chính để có thể hoạch định và kiểm soát hiệu quả hơn tình hình tài chính công ty. Để
hoạch định cho tương lai giám đốc tài chính cần phân tích và đánh giá tình hình tài
chính hiện tại và những cơ hội cũng như thách thức có liên quan đến tình hình hiện
tại của công ty, phân tích tài chính công ty còn giúp giám đốc tài chính có biện pháp
hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài chính công ty, nhờ đó, có thể gia tăng
sức mạnh của công ty trong việc thương lượng với ngân hàng và các nhà cung cấp
vốn, hàng hoá và dịch vụ bên ngoài.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận tiếp nhận được ở trường và tài liệu tham khảo
thực tế cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Mai Văn
Bưu, ban giám đốc công ty, cùng toàn thể các anh chị phòng tài chính kế toán công ty
cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam, em đã chọn chuyên đề “
Các giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ


phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam”.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương chính sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thưc trạng nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư
vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
Chương III: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện nội dung phân
tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt
Nam
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Chương I
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao
gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Quan hệ này thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị
trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược
lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trã lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền
tạm thời chưa sử dụng.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại
đó doanh nghiệp tiến hành mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… Điều quan trọng là
thông qua thị trường doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, dịch vụ
cần thiết cung ứng trên thị trường. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị nhằm thoã mãn nhu cầu thị
trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn, giữa cổ đông và chủ nợ. Các
mối quan hệ này được thể hiện thông qua các chính sách của doanh nghiệp như:
chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, cổ tức,

Tài chính doanh nghiệp là cơ sở để tích tụ, tập trung các nguồn lực tài chính nên
nó gắn liền với quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ cho xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng của doanh
nghiệp nhằm giải quyết vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận,
tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ để thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định

quản lý phù hợp.
1.2.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp
như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, nhà đầu tư, khách hàng,… kể cả
các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các
nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp,…. Do đó họ quan tâm đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với chủ ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan tâm chủ
yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai của
doanh nghiệp. Đ ối với các nhà đầu tư khác họ quan tâm đến các yếu tố rủi ro, lãi
suất, khả năng thanh toán.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua hệ thống các phương pháp,
công cụ và kỹ thuật phân tich, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt
động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài
chính, quyết định đầu tư và tài trợ phù hợp.
Như vậy, mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp
là rút ra thông tin cho việc ra quyết định quản lý, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu
quả, đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin, trong
đó nguồn thông tin từ báo cáo tài chính là chủ yếu. Vì vậy các báo cáo tài chính phải
đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, số liệu phản ánh trung thực, chính xác đầy đủ và kịp

thời.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01 – DN
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành 2phần: Tài sản và nguồn vốn
được trình bày dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc 2 phía (bảng cân đối kế
toán). Mỗi phần được bố trí các cột “mã số” để ghi mã số của các chỉ tiêu trên bảng
CĐKT, cột “số đầu năm”, “số cuối kỳ” để ghi giá trị từng tài sản, nguồn vốn tại các
thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm
hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn
vốn. Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng mục, khoản theo trình tự logic, khoa học,
phù hợp với yêu cầu quản lý và phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mô tả bảng CĐKT theo sơ đồ khái quát sau:
Bảng cân đối kế toán mô tả tại một thời điểm nhất định
Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động Nợ phải trả
- Vốn bằng tiền
- Khoản phải thu
- Tồn kho
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu
- Hữu hình
- Vô Hình
- Hao mòn tài sản cố định
- Đầu tư dài hạn
- Vốn góp
- Quỹ và dự trữ
- Lợi nhuận không phân phối

- Phát hành cổ phiếu mới
Nội dung trong bảng CĐKT phải thoã mãn phương trình:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 – DN
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Đó là kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt
động kinh doanh (sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường).
Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình hoạt động
nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ, so với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái
quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa
ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành 2 phần là phần phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh và phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh
nghiệp.
- Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh: phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường của kỳ trước, số phát
sinh trong kỳ và số luỹ kế từ đầu năm theo từng cột tương ứng.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể được khái quát theo biểu sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Tổng doanh thu
- VAT đầu ra, thuế TTĐB đầu ra, các khoản giảm trừ
- Doanh thu thuần

- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh
- Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Thuế TNDN
- Lợi nhuận sau thuế
- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Gồm các chỉ tiêu phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước theo từng chỉ tiêu như nộp
thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT). Mẫu số B03 - DN
BCLCTT là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. BCLCTT
được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp,
tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
BCLCTT cung cấp thông tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như
tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn
sàng chuyển đổi thành tiền.
Kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ được khái quát theo biểu sau:
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phương pháp gián tiếp
- Lợi nhuận sau thuế
- Khoản điều chỉnh, khấu hao, dự
phòng
- Tài sản lưu động

- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Các khoản phải trả
- Các khoản bất thường
Phương pháp trực tiếp
- Doanh thu bằng tiền
- Các khoản nợ thương mại đã thu
- Tiền đã trả công nhân, nhà cung
cấp
- Tiền lãi và thuế đã trả
- Các khoản thu, chi bất thường
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Mua tài sản, thiết bị nhà xưởng
- Thu do bán tài sản cố định
- Lãi thu được
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
- Tiền vay, tăng vốn
- Các khoản đã đi vay đã trả
- Lãi cổ phần đã trả
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh, chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích them một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày,
giải thích một cách rõ ràng, cụ thể.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính có thể do nhà nước quyết định, có thể một
phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công việc quản lý và phân tích tài chính doanh
nghiệp.

1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Phương pháp phân tích tình hình tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ
lệ.
- Phương pháp so sánh: áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, hoặc số bình quân; nội
dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi và tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp tỷ lệ: phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự
biến đối của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức, để nhận xét đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp giá trị với các tỷ lệ tham
chiếu.

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ
lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng
sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính
- Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu, chi trong các
doanh nghiệp.
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng tài sản, luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp
+ Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động
+ Kết cấu vốn và kết cấu tài sản
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
Nội dung chi tiết trong phân tích tài chính doanh nghiệp được nghiên cứu ở các
phần sau:
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách nhìn tổng quát nhất
về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm. Từ đó nhà quản lý có thể thấy rõ
tình hình phát triển của doanh nghiệp cũng như những nguy cơ. Qua đó đưa ra những
giải pháp cho doanh nghiệp.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để thấy được quy mô vốn, cơ
cấu vốn, tài sản, tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình

hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào các yếu tố trên thì chưa
đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán.
1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố đinh (TSCĐ). Để hình thành 2 loại TS này
phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ
quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn
vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn chủ sở
hữu, nguồn vốn vay nơ trung và dài hạn,…
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được đầu tư thành TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên:
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ và đầu tư dài hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phục thuộc vào mức độ của VLĐ thường
xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ta cần tính
toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ
Hoặc TSLĐ < Nguồn vốn ngắn hạn.
Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư
cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn,
TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh
toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp như vậy giải pháp cho doanh nghiệp
là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn

hoặc thực hiện đồng thời cả 2 giải pháp đó.
Khi nguồn vốn dài han > TSCĐ
Hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn
Tức là vốn lưu động thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu
tư vào TSCĐ, phần dư thừa đó đầu tư vào TSLĐ, đồng thời TSLĐ > nguồn vốn
ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Vốn thường xuyên bằng
không nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn
hạn, tình hình tài chính công ty như vậy là lành mạnh.
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu :
Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không?
Hai là: TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn
vốn dài hạn không?
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
1.2.4.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tiềm lực về vốn và quy mô tài sản là yếu tố hết sức quan trọng trong việc tạo
nên sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Song việc phân
bổ tài sản như thế nào, cơ cấu có hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết. Có nghĩa
là lượng vốn nhiều sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng như thế nào để nâng cao
hiệu quả. Muốn vậy cần phải xem xét kết cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp có
hợp lý không.
- Phân tích kết cấu tài sản:
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ vẫn phải xem xét tỷ trọng
các loại tài sản trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản.
Điều này được đánh giá dựa vào ngành nghề kinh doanh và tình hình biến động của
từng bộ phận, tuỳ loại hình kinh doanh mà xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm
trọng số cao hay thấp.

Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất
đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tổng TSCĐ và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Cho biết năng lực sản xuất và xu hướng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh
doanh cụ thể.
Ngoài việc phân tích đánh giá tình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu vốn để
đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh
doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong
tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu VCSH chiếm tỷ trọng cao thì cơ
bản doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn của doanh nghiệp thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp
sẽ thấp. Điều này được thể hiện rõ thông qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng cao hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản doanh
nghiệp có đều được đầu tư bằng nguồn vôn chủ sở hữu.

Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác
hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt,
nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong thời kỳ với
các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán cao, vốn ít bị chiếm dụng. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì
dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu kéo dài,
doanh nghiệp mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến
hạn và có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản.
- Các tỷ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của tổ
chức.
Thông thường các nhà phân tích tài chính nghiên cứu các tỷ số nhất định của
báo cáo tài chính để đinh hướng. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu tư là liệu tổ chức có khả năng trả các khoản nợ khi chúng đến hạn hay
không?
+ Khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của tổ chức, nó chỉ ra phạm vi,
quy mô và các yêu cầu của chủ nợ sẽ được trang trải bằng những tài sản lưu động có
thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn trả nợ.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý

Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản lưu động: Là toàn bộ tài sản lưu động có của tổ chức đến thời điểm
lập báo cáo tài chính, tài sản lưu động là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
trong vòng một thời gian nhất định và thường là dưới 1 năm.
Nợ ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm kể từ ngày lập
báo cáo tài chính.
Tỷ số thanh toán hiện thời của tổ chức được sử dụng để đánh giá khả năng hoàn
trả nợ ngắn hạn khi đáo hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu
động ròng hay tài sản lưu động ròng.
TS lưu động dòng = Tổng TS - Nợ ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán nhanh:
Trên thực tế có rất nhiều doanh nhiệp. Cho nên thử nghiệm của chúng ta đòi hỏi
phải có nhiều thay đổi để thực sự có tác dụng trong quá trình phân tích các doanh
nghiệp thuôc các ngành và lĩnh vực khác nhau.
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSLD - Dự trữ tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ.
+ Khả năng thanh toán tức thời:
Tỷ lệ thanh toán vốn bằng tiền =
Tiền
Nợ ngắn hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn (nợ phải trả) đến
hạn trả tiền.
- Các tỷ số về công nợ: được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn
số vốn bị chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên
số vòng quy các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến
khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán khá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu.
1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh
nghiệp bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và tổng vốn nói chung, bởi vì nền kinh tế
thị trường đòi hỏi phải so sánh doanh thu tiêu thụ với việc bỏ vốn v ào kinh doanh
dưới các loại tài sản khác nhau như: tài sản cố định, tài sản dự trữ (tồn kho), các
khoản phải thu, vì giữa các yếu tố đó đòi hỏi phải có một sự cân bằng nhất định.
- Phân tích hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn có định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia vào các chu kỳ

Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
kinh doanh và giá trị hao mòn được chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm,
chuyển hoá thành vốn lưu động.
Bên cạnh việc phân tích tình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ
cần phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vì nguồn vốn này gắn liền với dự
tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần về tiêu thụ SP
Số dư bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn tài sản cố định tham gia vào quá trình sản
xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đông lợi nhuận thuần.
Số hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đông doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận cần bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh nguồn vốn cố định của doanh nghiệp thì nguồn vốn lưu động cũng hết
sức quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì nó giúp cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó
việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động là hết sức quan trọng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời

gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi ngắn thường dưới một chu kỳ kinh doanh như
vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp cần xem xét sự biến
động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau.
Hiệu suất sử dụng TSLĐ = Doanh thu thuần
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vôn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Mức sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần trong kỳ.
Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích này với kỳ
phân tích trước. Nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng
lên và ngược lại.
Phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động không ngừng
luân chuyển thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác
định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng vốn lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong năm. Nếu số vòng
quay lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cao và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân

chuyển vốn lưu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày của một vòng quay vốn lưu động. Vòng quay của
một vòng càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng cao.
1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp,
đánh giá khả năng quản lý của một tổ chức và là yếu tố quan trọng đối với các nhà
đầu tư.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Doanh lợi tiêu thụ = Lợi nhuận ròng
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận ròng là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh thu khấu trừ tổng chi phí
và phần thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi là lợi nhuận sau thuế).
Doanh lợi vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn được đầu tư
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận ròng
Toàn bộ vốn
Doanh lợi vốn tự có:
Đo lường mức doanh lợi trên mức tự đầu tư của tổ chức.
Doanh lợi vốn tự có =
Lợi nhuận ròng
Vốn tự có
1.2.4.7. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thi cần phải có vốn, nhưng muốn

quá trình sản xuất kinh doanh đó được đảm bảo và đem lại hiệu quả thì cần phải bảo
toàn và phát triển vốn. Mục tiêu của bảo toàn và phát triển vốn là đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, nguồn vốn là nền tảng phát triển của doanh
nghiệp.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến
hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời
điểm. Nếu số vôn bảo toàn cao hơn thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là cơ sở lý luận về nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
được áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, đăc điểm sản xuất kinh
doanh cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có mà người phân tích có thể có
những chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Chương II
Thực trạng nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn
xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị
Việt Nam (VCC)
Sự trưởng thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô
thị Việt Nam (V.C.C)(nay là Công ty CP tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị
Việt Nam). Từ Tổ Thiết kế Công nghiệp, tiếp đến là Phòng Thiết kế Công nghiệp của
Viện thiết kế Kiến trúc thuộc Bộ Kiến trúc đến sự ra đời Viện thiết kế Công nghiệp,
qua nhiều lần thay đổi chức năng, nhiệm vụ, nay là Công ty tư vấn xây dựng công
nghiệp và đô thị Việt Nam (V.C.C) đã trải qua 40 năm. Các kiến trúc sư trưởng thành
gắn liền với sự lớn mạnh của Công ty V.C.C và sự nghiệp xây dựng - kiến trúc của
đất nước. Trưởng thành không những chỉ thể hiện ở tăng trưởng về số lượng mà còn
thể hiện ở sự lớn mạnh về khả năng trình độ nghiệp vụ và năng lực thiết kế, đáp ứng

yêu cầu đòi hỏi của kỹ thuật xây dựng hiện đại và thẩm mỹ ngày càng cao.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VCC
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt
Nam (VCC)
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam consultant joint stock corporation for industial
and urban construction.
- Trụ sở chính: Số 10 Hoa Lư – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Tel: 04.22205788
- Fax: 04.22206366
- Email:
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam được thành lập
trên cơ sở chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết
định số 248/QĐ- BXD ngày 07/02/2007 của Bộ Xây Dựng.
Tiền thân của Công ty là Viện thiết kế Công nghiệp- Bộ Xây Dựng, được Chính
phủ thành lập ngày 09/10/1969 theo quyết định số 201/CP do Phó Thủ Tướng Đỗ
Mười ký.
VCC là doanh nghiệp loại I hoạt động trong phạm vi cả nước theo giấy ghứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103017088 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Nội cấp ngày 04 tháng 5 năm 2007.
Do thành tựu đạt đươc trong 40 năm hoạt động trên lĩnh vực tư vấn xây dựng, VCC
đã được Nhà nước và Bộ Xây Dựng tặng thưởng nhiều huân chương, cờ và bằng
khen. Những thành tích nổi bật là:
- Huân chương độc lập hạng Nhì năm 2004.
- Huận chương độc lập hạng Ba năm 1999.
- Huân chương lao động hạng Nhất năm 1994.
- Huân chương lao động hạng Nhì năm 1986.
- Huân chương lao động hạng Ba năm 1981.

- Cờ thi đua 10 năm đổi mới, Bộ Xây Dựng 1990- 2000.
Công ty đã tham gia thiết kế nhiều công trình dân dụng lớn, yêu cầu kỹ thuật cao,
tiêu chuẩn quốc tế hiện đại, có ý nghĩa chính trị, bảo mật an ninh quốc phòng, các
công trình nhóm A,B,C như: Trường Đại học Huế, Đài truyền hình Hải Dương,…
Bên cạnh đó, công ty còn thiết kế nhiều những đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô
thị và quy hoạch chi tiết lớn như: Quy hoạch chung thị xã Cửa Lò – Nghệ An; Quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết khu kinh tế Cửa khẩu 19 – Đức Cơ – Gia Lai; Khu
đô thị, công nghiệp và dịch vụ Vietnam Singapore tại Hải Phòng…
Công ty VCC đã tham gia tư vấn thiết kế nhiều công trình về lĩnh vực công
nghiệp trên cả nước như các nhà máy xi măng, các nhà máy gạch Ceramisc, các nhà
máy gạch lò Tuynen và các công trình vật liệu xây dựng khác như nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Sơn La, nhà máy gạch Quảng Ngãi…
Công ty có đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh
nghiệm, đã dành được nhiều giải thưởng của Nhà nước, đang liên doanh hợp tác với
tư vấn thiết kế nước ngoài, đảm nhận tư vấn thiết kế nhiều dự án lớn nhà cao tầng,
trong đó có dự án văn phòng nhà ở cao cấp Vinaconex I tại phường Trung Hòa, quận
Cầu Giấy, Hà Nội, Tháp ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam tại Đà Nẵng…
Các dự án xây dựng do VCC thực hiện bao gồm mọi ngành nghề kinh tế, phục vụ
nhiều lĩnh vực trong cuộc sống từ các tỉnh thành ở phía Bắc đến các tỉnh phía Nam,
Vcc còn tham gia thiết kế công trình ở nước ngoài như Lào, Campuchia. Nhiều giải
thưởng quốc gia và quốc tế đã đem lại cho VCC uy tín cả trong và ngoài nước, tín
nhiệm nhất là về chất lượng chuyên môn, và thái độ trân trọng nghề nghiệp với đối
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
với khách hàng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn chuẩn bị đầu tư: lập các dự án tiền khả thi, cung cấp
hoặc đầu mối cung cấp các số liệu thong tin tới thủ tục hành chính, nguồn vốn đối tác
và các số liệu kinh tế kĩ thuật, công nghệ môi trường.

- Thực hiện quản lý dự án: Chọn lựa dự án đầu tư, lập kế hoạch chương trình triển
khai, điều hành dự án, lựa chọn đối tác và liên doanh, liên kết, lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Thực hiện nhiệm vụ thực thi dự án: Tổng thầu tư vấn và xây dựng, thi công cải
tạo và thực nghiệm, thi công nội ngoại thất, giám sát thi công, hỗ trợ kỹ thuật
- Thực hiện nhiệm vụ thiết kế quy hoạch: Lập quy hoạch chung các thành phố, thị
trấn, thị tứ,…, quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu công nghiệp, mạng lưới hạ tầng kỹ
thuật.
- Thực hiện nhiệm vụ thiết kế công trình và khu công trình: Công trình, nhà ở, công
trình công cộng, thiết kế hạ tầng khu công nghiệp và khu đô thị.
- Thực hiện nhiệm vụ khảo sát và đo đạc: Khảo sát địa chất thuỷ văn, địa chất công
trình, đo đạc địa hình
- Thực hiện các nhiệm vụ về khoa học công nghệ và thong tin: Nghiên cứu khoa
học kỹ thuật về kiến trúc và xây dựng, tiêu chuẩn quy phạm thiết kế, chuyển giao và
áp dụng tiêu chuẩn công nghệ, tin học trong tư vấn và thiết kế,…
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh
- Tổng thầu tư vấn các dự án có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
- Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và điểm dân
cư nông thôn.
- Lập, thẩm tra báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật các
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp.
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công các
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, cầu, cảng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp và khu đô thị, hàng không và thông tin liên lạc.
- Lập, thẩm tra tổng dự toán và dự toán các công trình công trình công nghiệp, dân
dụng, giao thông, cầu, cảng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị,
hàng không và thông tin liên lạc.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
- Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế,
thi công xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị; giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết
bị công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp; xác định hiện trạng; đánh giá nguyên nhân sự cố và giải pháp xử lý công
trình xây dựng.
- Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn của các công trình: công nghiệp,
dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện, bưu chính viễn thông, khu đô thị và khu
công nghiệp.
- Đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình; độ lún; đo độ nghiêng; đo độ chuyển dịch và định
vị công trình.
- Thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá, nền móng, công trình xây dựng;
kiểm định các cấu kiện xây dựng và chất lượng công trình.
- Tư vấn thiết kế đường dây và trạm biến thế điện, trang âm, thông tin liên lạc cho
các công trình xây dựng.
- Tư vấn, thiết kế hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải; khai thác nước ngầm
và xử lý chất thải rắn.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường.
- Thiết kế, thi công trang trí trí nội, ngoại thất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng. giao thông, thủy lợi và hạ
tầng kỹ thuật đô thị. Xử lý nền móng các loại công trình.
- Đầu tư vào kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu
công nghiệp và vệ sinh môi trường; đầu tư kinh doanh và chuyển giao công nghệ xây
dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Tư vấn xin giấy phép đầu tư dự án, thành lập doanh nghiệp.
- Tư vấn về kinh tế, tài chính và đất xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng.

- Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Bồi dưỡng và tập huấn về công tác tư vấn xây dựng.
- Dịch vụ dịch thuật
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý VCC
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VCC

Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
PHỤC VỤ
C
h
i

n
h
á
n
h

c
ô
n
g


t
y

t

i

T
P
.

H


C
h
í

M
i
n
h
C
h
i

n
h
á

n
h

c
ô
n
g

t
y

t

i

T
h
à
n
h

p
h


Đ
à

N


n
g
T
r
u
n
g

t
â
m

k
h

o

s
á
t

k
i

m

đ

n
h


c
h

t

l
ư

n
g
T
r
u
n
g

t
â
m

n
g
h
i
ê
n

c


u

t
ư

v

n

c
á
c

d


á
n

q
u

c

t
ế
X
í

n

g
h
i

p

x
â
y

d

n
g

s


4
T
r
u
n
g

t
â
m

t

ư

v

n

x
â
y

d

n
g

v
à

c
ô
n
g

n
g
h


t
i

n

h

c
X
í

n
g
h
i

p

x
â
y

d

n
g

v
à

c
h
u

y

n

g
i
a
o

c
ô
n
g

n
g
h

C
t
y

l
i
ê
n

k
ế
t

:

C
t
y

C
P

T
V

đ

u

t
ư

X
D

V
C
C

V
i
ê
t


N
a
m

T
r
u
n
g

t
â
m

d


á
n

đ

u

t
ư
X
í


n
g
h
i

p

t
h
i
ế
t

k
ế

x
â
y

d

n
g

s


1
X

í

n
g
h
i

p

t
h
i
ế
t

k
ế

x
â
y

d

n
g

s



2
X
í

n
g
h
i

p

t
h
i
ế
t

k
ế

x
â
y

d

n
g

s



3
P
h
ò
n
g

k
ế

h
o

c
h
P
h
ò
n
g

t
à
i

c
h
í

n
h

k
ế

t
o
á
n
P
h
ò
n
g

q
u

n

l
ý

k
h
o
a

h


c
-

k


t
h
u

t
V
ă
n

p
h
ò
n
g

c
ô
n
g

t
y
T

r
u
n
g

t
â
m

n
g
h
i
ê
n

c

u

t
h
i
ế
t

k
ế



T
V
X
D
C
N

&

d
â
n

d

n
g
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
T
r
u
n
g

t
â
m

k
h

o
a

h

c

c
ô
n
g

n
g
h


X
D
C
N

v
à

đ
ô

t
h


22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Để tổ chức quản lý các đơn vị phù hợp với luật pháp hiện hành, đáp ứng được
yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như đặc thù của tư vấn Công ty cần phải sắp xếp
lại một số đơn vị sản xuất theo hướng chuyên môn hóa sâu đồng thời vừa đa dạng
hóa theo sự điều hành của công ty. Vì vậy, mô hình tổng quan của Công ty là: Công
ty mẹ - Công ty con và các đơn vị phụ thuộc.
Công ty VCC tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến và chức năng theo
trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng phối
hơp chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho hoạt động của công ty thông suốt.
- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyết
định cao nhất của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, không thuộc thẩm quyền
Đại hội cổ đông. Có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ dông bầu và bãi nhiệm trong đó có ít
nhất là môỵ thành viên chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán; nhiệm kỳ ban kiểm
soát cùng với nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc : Tổng giám đốc công ty có thể là một thành viên Hội đông quản trị
và là người đại diện theo pháp luật của Công ty; Tổng giám đốc là người điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao.
- Các phó Tổng giám đốc: Các phó Tổng giám đốc không trực tếp điều hành các
phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do Tổng
giám đốc ủy quyền.
- Văn phóng công ty: chịu trách nhiệm về công tác quản lý cán bộ công nhân viên
trong Công ty, tổ chức sắp xếp công việc với trình dộ tay nghề của từng người, đồng

thời chịu trách nhiệm các công việc hành chính khác.
Văn phòng Công ty ( có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp việc)
bao gồm các bộ phận:
+ Hành chính công ty
+ Tổ chức nhân sự
+ Lao động tiền lương.
+ Tổ xe
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
Phòng quản lý kỹ thuật kỹ
thuật nghiệm thu khối
lượng
và chất lượng công trình
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
- Các phòng ban chức năng phục vụ: Mỗi phòng đều có một trưởng phòng và một
phó phòng.
+ Phòng quản lý khoa học – kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công việc như thường trực
hội đồng khoa học kỹ thuật, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm nhiệm thư viện
lưu trữ điều hành công việc sản xuất, quản lý khoa học kỹ thuật; chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về chất lượng sản phẩm tư vấn, xây dựng.
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tinh fhình sản xuất kinh doanh,
lập kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp Tổng giám đốccó
biện pháp quản lý thích hợp, thanh quyết toán công trình, điều độ sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống
kê kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi hoạt đông kinh
doanh của Công ty, đối chiếu công nợ với chủ đầu tư; tổ chức vay vốn và thanh toán
các khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng..Tính và thanh toán
lương, các khoản bảo hiểm, cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty.
- Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc: Được công ty cho phép thành lập các bộ
phận quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu trách

nhiệm trực tiếp trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp
các khoản chi phí, thuế các loại, làm tròn nghĩa vụ tư khâu đầu vào của sản
xuất đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Mối quan hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp
- Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của công
ty mẹ đối với công ty con phù hợp với điều lệ, luật doanh nghiệp nên đã đạt được
hiệu quả cao, không có sự chồng chéo, áp đặt vì vậy đã tạo điều kiện cho công ty
hoạt động tốt.
- Mối quan hệ trực tuyến: Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc trực tiếp
quản lý các đơn vị trực thuộc, các phòng chức năng phục vụ. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho lãnh đạo công ty trong việc nắm bắt tình hình, lãnh đạo các đơn vị trực
thuộc. Mặt khác các đơn vị trực thuộc có nhiều cơ hội gặp gỡ với lãnh đạo công ty,
có thể trao đổi trực tiếp về các khó khăn, vướng mắc.
- Mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng: Các đơn vị đều thực hiện những
công việc của mình song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các
chương trình dự án, sự phối hợp trong công việc. Điều này được thể hiện rõ trong
quy trình kinh doanh của công ty như sau:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
Phòng quản lý kỹ thuật kỹ
thuật nghiệm thu khối
lượng
và chất lượng công trình
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Sơ đồ quy trình kinh doanh của công ty
2.2.3. Mối quan hệ và các yếu tố môi trường kinh doanh
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đã và đang đối
mặt với cạnh tranh gay gắt. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. VCC nhận thức rõ điều đó, VCC ngày
càng nỗ lực trong việc đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhận lực chất lượng cao,

từng bước hoàn thiện công tác tổ chức, bộ máy tổ chức của công ty nhằm đối phó với
những thách thức, khó khăn.
VCC theo đuổi chính sách kết hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư có tiềm năng và
các đối tác truyền thống, nắm bắt cơ hội để tiếp tục mỏ rộng thị trường. Tiếp tục liên
doanh liên kết với các công ty tư vấn trong và ngoài nước để nhận thực hiện các dự
án lớn trong mọi lĩnh vực,…
VCC xây dựng chiến lược phát triển thị trường theo đề án phát triển công ty, mở
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
Ký hợp đồng với
khách hàng
Phòng kế hoạch chỉ
đạo đơn vị thực hiện
Các đơn vị tiến hành
tổ chức thực hiện
công việc được giao
Phòng quản lý kỹ thuật kỹ
thuật nghiệm thu khối
lượng
và chất lượng công trình
Lập biên bản nghiệm
thu thanh toán công
trình
Thực hiện quyết
toán, bàn giao công
trình và thanh lý hợp
đồng với chủ đầu tư
25

×