Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Về qui trình giám sát kỹ thuật thi công các công trình xây dựng và Lắp đặt thiết bị dây truyền công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.21 KB, 19 trang )

SỞ XÂY DỰNG SƠN LA
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày 28 tháng 02 năm 2013.

DỰ THẢO LẤY
Ý KIẾN

QUY ĐỊNH

Về qui trình giám sát kỹ thuật thi công các công trình xây dựng và
Lắp đặt thiết bị dây truyền công nghệ.

(Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng hành kèm theo Quyết định số …/QĐ-TTKĐ ngày
tháng năm 2013 của Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng Sơn La)

Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Bản quy định này quy định về quy trình giám sát kỹ thuật thi công
các công trình xây dựng và Lắp đạt thiết bị. Nhằm giúp cho cán bộ giám sát kỹ
thuật thi công các công trình xây dựng có nề nếp, tuần tự triển khai đầy đủ các
bước công việc khi được giao nhiệm vụ giám sát kỹ thuật thi công các công trình.
Tạo cho cán bộ kỹ thuật chủ động, năng động sáng tạo trong công tác, khắc phục
tình trạng làm việc thụ động, tùy tiện, kém hiệu quả.
Điều 2:Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở quy định này, Phòng Kiểm
định chất lượng Xây dựng cùng cán bộ kỹ thuật cần chủ động, sáng tạo trong tổ
chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao.


Phần II
NỘI DUNG QUY TRÌNH GIÁM SÁT KỸ THUẬT THI CÔNG
Điều 3: Về giao nhiệm vụ cho kỹ sư giám sát kỹ thuật.
3.1 – Sau khi được Giám đốc giao nhiệm vụ cho Phòng Kiểm định chất
lượng Xây dựng về quản lý giám sát công trình xây dựng. Căn cứ đặc thù từng
công trình, năng lực sở trường của từng cán bộ, trưởng Phòng Kiểm định chất
lượng Xây dựng đề xuất với Giám đốc Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng
về việc phân công cán bộ phụ trách công trình.
3.2 – Trên cơ sở đề xuất của Phòng Kiểm định chất lượng Xây dựng. Sau
khi có ý kiến của Giám đốc, phòng Hành chính – tổng hợp dự thảo quyết định trình
Giám đốc ký giao nhiệm vụ cho cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình. Quyết định
được gửi cho ban Giám đốc, các phòng chuyên môn thuộc Trung tâm kiểm định
chất lượng Xây dựng và cán bộ được giao nhiệm vụ.


3.3 – Sau khi có quyết định của Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng,
trưởng Phòng Kiểm định chất lượng Xây dựng trực tiếp giao nhiệm vụ (kèm theo
Quyết định giao nhiệm vụ và hội đồng giám sát kỹ thuật thi công với Chủ đầu tư )
cho cán bộ phụ trách công trình, hướng dẫn và nhắc nhở triển khai thực hiện. Đồng
thời thông báo cho toàn thể CBCNV trong phòng biết để cùng theo dõi, phối hợp
trong quá trình thực hiện.
3.4 – Trường hợp một công trình được phân công hai hay nhiều cán bộ tham
gia giám sát kỹ thuật thì quyết định giao nhiệm vụ phải được ghi rõ mỗi cán bộ phụ
trách từng công việc nào.
3.5 – Khi cán bộ chính được giao quản lý công trình đi vắng. Trưởng hoặc
phó Phòng Kiểm định chất lượng Xây dựng phải phân công người khác thay thế.
Phải thực hiện chặt chẽ việc bàn giao công việc khi đi và tiếp nhận công việc khi
trở về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ. Việc bàn giao phải thực hiện bằng văn bản và
phải có trưởng hoặc phó phòng chứng kiến, ký xác nhận vào biên bản bàn giao.
Biên bản bàn giao phải nêu rõ khối lượng công việc đã làm khối lượng đang dở

dang, mô tả chi tiết toàn bộ hoạt động thi công của nhà thầu cả về khối lượng và
chất lượng. Kèm theo biên bản, phải giao đủ hồ sơ: Bản vẽ, nhật ký thi công. Để
cán bộ được phân công giám sát chính nắm một cách hệ thống chất lượng công
trình trong suốt thời gian mình đi vắng bằng văn bản. Văn bản đó được coi là căn
cứ pháp lý xác nhận trách nhiệm của người giám sát thay.
Điều 4: Thu thập và nghiên cứu hồ sơ.
4.1 – Sau khi nhận quyết định giao nhiệm vụ. Cán bộ giám sát kỹ thuật cùng
lãnh đạo phòng đến gặp Chủ đầu tư để tiếp nhận hồ sơ và lập thành biên bản giao
nhận, bao gồm:
+ Hồ sơ quy hoạch dự án ( nếu có )
+ Báo cáo địa chất công trình. Hồ sơ khảo sát địa hình.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán từng hạng mục công trình, báo cáo thẩm
định của cơ quan thẩm định và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Hồ sơ mời thầu. Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, quyết định phê
duyệt giá gói thầu.
+ Hồ sơ dự thầu của đơn vị trúng thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng
thầu ( nếu công trình đấu thầu ). Quyết định chỉ định thầu ( nếu công trình chỉ định
thầu ).
+ Hợp đồng xây lắp và các điều kiện kèm theo ( nếu có )
4.2 – Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ kỹ thuật tập trung thời gian nghiên cứu kỹ
từng loại hồ sơ .


+ Nghiên cứu kỹ tính hợp lý về kiến trúc, kết cấu. Kiểm tra kỹ bản vẽ thiết
kế kỹ thuật và thiết kế kỹ thuật thi công.
+ Tính phù hợp, chủng loại của cấu kiện, nguyên vật liệu đưa vào sử dụng
của thiết kế thẩm định, dự thầu.
+ Kiểm tra dự toán, bóc tách khối lượng một số phần việc cơ bản.
+ Kiểm tra đối chiếu dự toán thẩm định với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu,
kết quả đấu thầu.

+ Nghiên cứu báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng, đối chiếu giữa
thẩm định, quyết định phê duyệt và hồ sơ trúng thầu.
+ Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, với hồ
sơ khảo sát địa hình, khảo sát địa chất.
+ Nghiên cứu các điều kiện của hợp đồng
Qua nghiên cứu hồ sơ, phát hiện những sai sót, bất hợp lý cần điều chỉnh, khắc
phục ( nếu có ). Chậm nhất sau 10 ngày ( đối với công trình có vốn đầu tư dưới 3
tỷ đồng ); 20 ngày ( vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng ) kể từ ngày nhận hồ sơ, cán bộ giám
sát kỹ thuật phải lập báo cáo phản ánh tính hợp lý, bất hợp lý cần sửa đổi, khắc
phục ( những nét chính ). Báo cáo được lập thành văn bản, gửi: Giám đốc Trung
tâm kiểm định chất lượng xây dựng , trưởng Phòng Kiểm định chất lượng Xây
dựng , phó giám đốc phụ trách kế hoạch và phòng kế hoạch ( nếu công trình Trung
tâm kiểm định chất lượng xây dựng làm chủ đầu tư hay chủ nhiệm điều hành dự
án ) và gửi chủ đầu tư ( Nếu những công trình xét thấy không cần bổ sung, sửa đổi
thì cũng báo cáo, nêu rõ không bổ sung sửa đổi ).
Điều 5: Giai đoạn chuẩn bị khởi công xây dựng
5.1 – Căn cứ điều 72 của Luật xây dựng về điều kiện khởi công xây dựng,
khoản 3, điều 24 Nghi định 15/2013/NĐ-CP, căn cứ hồ sơ dự toán và hồ sơ trúng
thầu, điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, kiểm tra:
+ Số lượng, chất lượng nhân lực, thiết bị của nhà thầu tập kết tại công
trường.
+ Hệ thống quản lý chất lượng thi công của nhà thầu tại công trường.
+ Giấy phép sử dụng máy móc thiết bị và tình trạng máy móc thiết bị để
đảm bảo an toàn phục vụ thi công.
+ Kiểm tra xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của tất cả vật tư, vật liệu, bán
thành phẩm, nếu thiếu hoặc không đủ điều kiện thì lập biên bản yêu cầu nhà thầu
đưa ngay ra khỏi công trường trước khi tiến hành thi công.
+ Kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà thầu nếu xét thấy không đảm bảo về
chất lượng, hoặc quá xa không đáp ứng được cho việc kiểm tra thường xuyên thì
nhà thầu phải hợp đồng với một phòng thí nghiệm có đủ điều kiện để đảm bảo



thường xuyên duy trì ổn định chất lượng vật tư cung cấp và chất lượng thi công
công trình.
+ Cùng tư vấn kiểm tra kỹ mốc giới, định vị công trình, đối chiếu với hồ sơ
thiết kế được duyệt.
5.2 – Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công
trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi
công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của
nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Điều 6: Quản lý kỹ thuật thi công.
6.1 – Căn cứ tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư do nhà thầu lập được
Chủ đầu tư chấp thuận. Cán bộ kỹ thuật giúp Chủ đầu tư đôn đốc nhà trầu triển
khai thi công đảm bảo tiến độ. Đồng thời sắp xếp bố trí thời gian hợp lý, vừa bảo
đảm chất lượng công tác giám sát thi công tại hiện trường, vừa giành thời gian
nghiên cứu hồ sơ thiết kế và các tài liệu liên quan của công trình.
Cán bộ kỹ thuật phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế của công trình. Từ đó chủ
động kiểm tra, giám sát quá trình thi công. Mặt khác, kịp thời phát hiện những sai
sót bất hợp lý cần bổ sung, sửa đổi, cùng với nhà thầu thông báo nhanh để Chủ đầu
tư quyết định.
Kiểm tra chặt chẽ từng công đoạn trong thi công, bảo đảm tuân thủ theo quy
trình quy phạm xây dựng, bảo đảm kích thước hình học, hình dáng và đường nét
kiến trúc, mỹ quan của công trình.
Khi có nghi ngờ về chất lượng, thực hiện theo khoản 4, điều 24 Nghị định
15/2013/NĐ-CP, Phải tổ chức kiểm định bộ phận, hạng mục công trình và toàn bộ
công trình khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
Thường xuyên giám sát, bảo đảm chất lượng thi công theo hồ sơ thiết kế
được duyệt, nhất là những công đoạn quan trọng như: Đổ bê tông, lắp đặt thép, cốp
pha, lắp dựng thiết bị, lắp đặt đường dây điệnvà cấu kiện quan trọng, công việc dễ
gây mất an toàn, dễ ảnh hưởng tới chất lượng công trình.

6.2 - Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu theo khoản 5, điều 25, Nghị
định 15/2013/NĐ-CP, trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng
có quy định khác ( kể cả công trình lân cận nếu có ), kiểm tra biện pháp bảo đảm
môi trường, tiếng ồn v . v…
6.3 - Quản lý vật liệu và cấu kiện bán thành phẩm: Theo điểm a, khoản 6
điều 24 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và điểm e khoản 2 điều 46 của Nghị định
52/1999/NĐ-CP của Chính phủ.


Quản lý chặt chẽ vật tư, vật liệu đưa vào thi công bảo đảm quy cách và chất
lượng theo hồ sơ thiết kế được duyệt. Vật liệu, vật tư cơ bản đưa vào thi công yêu
cầu nhà thầu phải xác định rõ nguồn gốc, xuất xứ, có chứng chỉ kiểm định chất
lượng do cơ quan tư vấn kiểm định được hợp chuẩn cấp. Kiểm tra tính phù hợp của
chứng chỉ với hiện trạng của vật liệu vật tư và với hồ sơ thiết kế được duyệt, hồ sơ
mời, trúng thầu. Điều kiện cần phải lập biên bản nghiệm thu vật liệu:
- Với thép, tôn, xi măng, gạch: Phải có hóa đơn nêu rõ xuất xứ quy cách, chủng
loại số lượng kèm theo chứng chỉ kiểm định của cơ sở sản xuất theo lô của từng
đợt nhập về công trường.
- Với bán thành phẩm ( cửa, khuôn cửa ) phải có hóa đơn xuất xưởng kèm theo
chứng chỉ kiểm định xác định rõ chất lượng gia công, quy cách, tên gỗ, nhóm gỗ,
chất lượng gỗ.
- Với vật liệu rời ( cát, đá ) trước khi mua phải lấy mẫu thí nghiệm nếu đạt mới
mua, khi nhập về phải đúng chủng loại đã thí nghiệm. Kỹ thuật A, B trực tiếp lấy
mẫu theo dõi thí nghiệm để khẳng định tính đồng đều và chính xác của vật liệu.
- Với thiết bị: Điện, nước, WC, …. Có hóa đơn tài chính, tài liệu nêu tính năng và
phạm vi sử dụng, phiếu kiểm định xuất xưởng, còn phải có bản vẽ hoàn công của
cơ sở chế tạo để đối chiếu tính với thiết kế xác định tính phù hợp khi đưa vào sử
dụng cho công trình.
Để đảm bảo chất lượng công trình khi vật tư, vật liệu tập kết về chưa đủ điều kiện

nghiệm thu: Cán bộ giám sát không được phép đồng ý để nhà thầu vừa triển khai
thi công vừa cung cấp vật tư khác ( trong khi vật tư, vật liệu không đạt tiêu chuẩn
vẫn tồn tại trong mặt bằng công trường).
6.4 – Kiểm tra cường độ nền đất: Tùy theo từng công trình, độ phúc tạp và
điều kiện trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Phải tiến hành kiểm định cường độ nền đất
( Chủ đầu tư phải thuê tư vấn tiến hành kiểm định ). Cán bộ kỹ thuật phải giúp Chủ
đầu tư theo dõi quá trình lấy mẫu ( ký biên bản lấy mẫu ) và đối chứng với hồ sơ
thiết kế khi có kết quả kiểm định. Nếu kết quả kiểm định không đạt yêu cầu của
thiết kế thì báo cáo Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế có biện pháp khắc phục. Công việc
xây lắp tiếp theo chỉ được tiến hành khi cơ quan kiểm định kết luận và tư vấn thiết
kế có thông báo bằng văn bản của Chủ đầu tư cho phép và tiếp tục thi công.
Với công tác đắp: Yêu cầu nhà thầu tôn trọng quy trình quy phạm thi công, từng
lớp đất đắp phải tiến hành thí nghiệm độ chặt K và thi công đảm bảo tính đồng
nhất khi nghiệm thu tổng thể phải tổ chức đào lấy mẫu theo lớp, lớp nào không đạt
thì nhà thầu phải thi công lại ( đặc biệt với hạng mục có K>90 ).
6.5 – Kiểm tra cường độ bê tông và thép:
Đối với bê tông được tiến hành với lô bê tông theo giai đoạn xây lắp với khối
lượng bê tông từ 30-50m3 thì phải lấy mẫu kiểm tra một lần.


Đối với thép, cán bộ giám sát kỹ thuật phải kiểm tra kỹ, đối chiếu giữa vật liệu đưa
vào thi công ( quy cách, mác thép, nơi sản xuất ) với chứng chỉ chất lượng nhà thầu
cung cấp. Ngoài ra, nếu có nghi ngờ hoặc Chủ đầu tư yêu cầu thì phải giúp Chủ
đầu tư kiểm tra thí nghiệm tính chất cơ lý lại. Cán bộ kỹ thuật A, B chứng kiến
việc lấy mẫu và đối chứng kết quả thí nghiệm với yêu cầu thiết kế kỹ thuật.
6.6 – Kiểm tra vật tư: Mọi vật tư, vật liệu, cấu kiện khi đưa vào sử dụng, cán
bộ giám sát kỹ thuật phải kiểm tra, bảo đảm quy cách, chủng loại, mác, nơi sản
xuất …. Tuyệt đối không được đưa vào thi công khi các điều kiện không đảm bảo
so với hồ sơ thiết kế.
Nếu vì lý do nào đó, cần thiết phải thay đổi chủng loại vật tư, vật liệu, cấu

kiện … ( trên cơ sở đảm bảo yêu cầu về kết cấu của thiết kế ) thì phải được Chủ
đầu tư chấp thuận bằng văn bản ( trường hợp cần thiết thì phải có ý kiến của đơn vị
tư vấn thiết kế ). Tuyệt đối không được đưa vật tư, vật liệu, cấu kiện khác với thiết
kế vào thi công khi chưa được sự nhất trí của Chủ đầu tư bằng văn bản.
6.7 – Thiết bị: Việc vận hành sử dụng trang thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ có hiệu quả, bền vững hay không phụ thuộc lớn vào quá trình thi công, quản
lý giám sát và nghiệm thu của Chủ đầu tư.
Về nguyên tắc việc lắp đặt thiết bị phải được thực hiện theo thiết kế và các
bản vẽ chế tạo tuân theo các quy định đã ghi trong tài liệu hướng dẫn lắp đặt và
vận hành, lý lịch thiết bị. Lắp đặt thiết bị bao gồm toàn bộ các công việc vận
chuyển, bảo quản, lắp đặt thiết bị thực hiện đúng kỹ thuật và chạy thử đạt yêu cầu
thiết kế và cần chú ý việc nghiệm thu lắp đặt thiết bị không bao gồm các công việc
điều chỉnh các thông số kĩ thuật trong quá trình sản xuất thử.
Các yêu cầu khi lắp đặt:
Kiểm tra tình trạng hòm máy mang về từ các phương tiện chuyên chở và
giao nhận, phải kiểm tra chế độ bảo quản ghi nhận những khác biệt. Khi mở hòm
máy phải rà soát hồ sơ gốc và từ hồ sơ này kiểm tra tình trạng máy móc cẩn thận
ngay khi mở hòm, đảm bảo đầy đủ các bộ phận, các chi tiết, đúng chủng loại như
thiết kế chỉ định, tính nguyên vẹn của máy, mức độ bảo quản và hư hỏng nhẹ cần
sử lý.
Mặt bằng đặt máy phải được thi công đúng với bản vẽ do bên thiết kế công
nghệ thiết lập, phải thăng bằng để quá trình vận hành không gây lực phụ tác động
vào các chi tiết máy ngoài mong muốn, phải dùng nivô có độ chính xác cao để
kiểm tra. Móng máy phải đúng vị trí và đảm bảo sự trùng khớp và tương tác giữa
các bộ phận, các máy với nhau, không để sai lệch ảnh hưởng đến quá trình vận
hành.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình.


Việc nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng phải được thực hiện thông qua hợp

đồng nhập khẩu hàng hoá theo quy định của Bộ Thương mại và có sự phê duyệt
của Bộ, Ngành hoặc Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
Thiết bị nhập khẩu đã qua sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu chung về kỹ
thuật: Có chất lượng còn lại lớn hơn hoặc bằng 80% so với nguyên thuỷ; Mức tăng
tiêu hao nguyên liệu, năng lượng không vượt quá 10% so với nguyên thuỷ; Phải
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và không gây ô nhiễm môi trường.
Khi nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng, ngoài việc đảm bảo các thủ tục nhập
khẩu hàng hoá, thủ tục hải quan theo quy định, tổ chức và cá nhân nhập khẩu phải
nộp chứng thư giám định chất lượng hàng hoá của Tổ chức giám định và văn bản
xác nhận tư cách pháp nhân của tổ chức giám định chất lượng đó do cơ quan chức
năng của nước sở tại cấp cho phép hành nghề giám định kỹ thuật.
Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện tại một trong
hai địa điểm, kiểm tra tại bến đến (được thực hiện theo hai phương thức kiểm tra
mẫu hàng nhập khẩu và kiểm tra lô hàng nhập khẩu) và kiểm tra tại bến đi.
Giám sát khi chuẩn bị thi công lắp đặt máy.
Kiểm tra việc giao nhận hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn lắp đặt máy: Yêu cầu nhà
thầu cung cấp thiết bị giao hồ sơ về máy, chỉ dẫn lắp đặt của người chế tạo máy,
quy trình vận hành sử dụng thiết bị. Kiểm tra các hồ sơ, giấy tờ và nghiên cứu trước hồ sơ lắp đặt máy. Kiểm tra đối chiếu giữa hồ sơ và thực địa phát hiện những
sai lệch nếu có và yêu cầu tiến hành chỉnh sửa các sai lệch. Theo dõi việc chỉnh
sửa các sai lệch theo sự phân công cho đạt khớp với hồ sơ. Phải kiểm tra việc
chuẩn bị trước khi đổ bê tông móng máy. Cần có các cọc nhỏ đóng dưới đáy móng
để xác định đúng chiều cao lớp cát cần lót dưới móng máy. Cát lót dưới móng máy
phải là cát hạt trung sạch, phải tưới nước với lượng nước vừa phải đủ cho cát ẩm
và đầm chặt. Trước khi đặt khuôn cho móng máy cần đặt lớp chống thấm bảo vệ
móng máy.
Nếu vị trí móng máy không làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm khu
vực, có thể sử dụng lớp chống thấm bằng PVC. Nếu môi trường đặt máy có thể có
khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm, nên dùng loại màng chống thấm
họ VOLCLAY như voltex, voltex DC, swelltite...
Bên ngoài lớp chống thấm khi cần chống rung cho máy và móng máy sẽ đặt

các lớp thích hợp về chủng loại vật liệu, chiều dày lớp, do người thiết kế chỉ định
trước khi lấp đất quanh móng máy. Biện pháp thường làm là lấp chung quanh
móng máy bằng cát hạt trung, cũng có thể chèn bằng vật liệu xốp stiropore.
Đặt cốp pha cho móng máy khi đã sử lý đáy móng máy bằng lớp chống
thấm. Cần hết sức chú ý cho các góc móng máy được vuông góc nếu không có chỉ
định gì khác. Muốn cho hình dạng mặt bằng móng máy được đúng hình chữ nhật


hay vuông, sau khi kiểm tra các chiều dài cạnh, cần kiểm tra chiều dài đường chéo.
Nếu chiều dài các đường chéo tương ứng bằng nhau thì mặt bằng móng đảm bảo
vuông góc.
Kiểm tra vị trí bu lông: Vị trí lỗ chôn bu lông giữ máy vào móng máy. Đo
nhiều cách khác nhau để không có sai lệch dẫn truyền và biến dạng vị trí. Nếu máy
chưa sẵn sàng mà phải làm móng máy trước, lỗ bu lông được chừa bằng các lỗ có
độ sâu theo qui định và nên là lỗ vuông có kích thước tiết diện ngang 100 x100
mm. Làm khuôn cho lỗ này nên làm có độ vuốt hơi nhỏ khi xuống sâu để dễ rút
lên. Đổ xong bê tông nên rút khuôn này sau 4 đến 5 giờ.
Kiểm tra công tác đổ bê tông: Khi bê tông đem đến hiện trường cần kiểm tra
độ sụt, đúc mẫu kiểm tra cường độ mới được sử dụng. Mẫu đúc cần được gắn nhãn
ghi rõ số hiệu mẫu, ngày giờ lấy mẫu và kết cấu được sử dụng. Bê tông đổ thành
từng lớp khắp đáy móng, mỗi lớp dày 25 đến 30 cm để đầm kỹ dễ dàng. Lớp trên
được phủ lên lớp dưới khi lớp bê tông dưới còn tươi, chưa bắt đầu ninh kết. Sử
dụng đầm chấn động sâu (đầm dùi) để đầm thì khi đầm lớp trên, mũi đầm phải
ngập trong lớp dưới ít nhất 50 mm. Nếu phải sử dụng các biện pháp hạ nhiệt trong
quá trình bê tông đóng rắn thì cần tuân thủ nghiêm ngặt qui trình đã bảo vệ và được duyệt. Sau khi đổ bê tông 6 giờ phải tiến hành bảo dưỡng như Tiêu chuẩn qui
định.
Kiểm tra việc chèn bu lông: Bê tông nhồi lỗ chôn bu lông chỉ thực hiện sau
khi lắp xong bu lông và chân máy. Bê tông này có chất lượng cao hơn bê tông làm
móng máy ít nhất 15% và pha thêm phụ gia làm cho xi măng không co ngót và
trương nở nhẹ trong quá trình đóng rắn của xi măng như Sikagrout, bột tro lò than,

bột các loại đá alit.
Kiểm tra việc vận chuyển thiết bị đến gần nơi lắp: Mọi công tác vận chuyển
cần hết sức cẩn thận, tránh va đập hoặc làm vỡ thùng bao bì, bảo vệ. Phải vận
chuyển các hòm máy trong tình trạng nguyên vẹn. Khi cần nâng cất, phải sử dụng
cần trục có sức trục, độ cao nâng và tay với đáp ứng yêu cầu của việc nâng cất,
móc vào tấm đáy đỡ toàn bộ hòm máy với lượng móc cẩu sao cho nâng được toàn
bộ máy như chỉ dẫn của nhà chế tạo máy thiết kế và bên cung ứng máy qui định,
xem bên ngoài bao bì và theo chỉ dẫn về vị trí điểm cẩu. Nên mở hòm máy gần nơi
lắp nhất có thể được và chỉ mở hòm máy khi thời tiết không mưa.
Nếu không có điều kiện chuyển máy bằng phương tiện cơ giới trong cự ly
ngắn của công trường, có thể dùng tời, palăng xích để kéo chuyển trên mặt trượt.
Mặt trượt nên là những mặt ghép gỗ đủ độ rộng để phân bố được áp lực của máy
xuống nền với áp lực không quá lớn (nhỏ hơn 2kg/cm 2). Phải bố trí kê lót dưới bàn
trượt cho đảm bảo sức chịu của nền với trọng lượng máy mà không gây lún lệch
máy trong quá trình dịch chuyển. Khi cho trượt xuống dốc phải có tời hãm khống


chế tốc độ và kê chèn. Nền mặt trượt phải đủ cứng để máy không bị lún trong quá
trình trượt, nếu nền dưới mặt trợt quá yếu, nên gia cường bằng lớp cát trộn với đá
hay gạch vỡ với tỷ lệ đá củ đậu hay gạch vỡ không ít hơn 30%, chiều dày lớp cát
lẫn gạch vỡ không nhỏ hơn 250 mm.
Các điểm móc, điểm kéo phải đảm bảo cho không vướng vào máy mà kéo
chuyển được toàn bộ đáy đỡ di chuyển. Đà lót thùng máy cần song song với hướng
dịch chuyển. Hệ con lăn phải nằm trên đà đỡ và đủ số lượng con lăn cho máy dịch
chuyển đều mà không bị chuyển hướng do thiếu con lăn. Không được buộc ngang
thân hòm máy để tời, kéo. Chỉ được buộc điểm tời kéo vào thanh đà ở tấm sàn đỡ
đáy gắn với hòm máy. Cần chú ý sao cho thanh nêm và con nêm trong quá trình
phải làm việc không đè vào người. Quá trình tời kéo, trượt máy phải có người chỉ
huy chung, điều phối sự nhịp nhàng, tránh để mất an toàn.
Phải kiểm tra sự toàn vẹn của dây cẩu, cáp tời. Nếu dây cáp đứt 5% số sợi

trong một bước cáp thì không được dùng sợi cáp này và phải thay thế bằng dây cáp
tốt hơn. Dây cáp đã bị loại, không được để tại hiện trường thi công, tránh việc
nhầm lẫn cũng như quyết định dùng bừa khi tình huống gấp gáp. Dây cáp phải bôi
dầu, mỡ theo đúng qui chế vận hành.
Khi kiểm tra chi tiết phải xem xét kỹ tình trạng nguyên vẹn của chi tiết với
va chạm cơ học, tình trạng sét gỉ. Cần đối chiếu với danh mục các chi tiết trong
catalogues để ghi chép đầy đủ các yếu tố chất lượng, số lượng. Cần bảo quản ngăn
nắp và có ghi tên, số lượng các chi tiết dự phòng theo danh mục sau khi kiểm kê,
kiểm tra.
Giám sát quá trình lắp đặt máy.
Kiểm tra trước khi lắp đặt thiết bị: Kiểm tra khâu làm vệ sinh, tẩy rửa những
dầu mỡ sử dụng bảo quản chống gỉ trong quá trình vận chuyển và cất giữ. Quá
trình làm vệ sinh phải hết sức cẩn thận, chống va chạm mạnh, làm xây xước. Nếu
phát hiện những hư hỏng như chi tiết bị nứt, bị lõm hoặc mối hàn thiếc bị bong,
cũng như các khuyết tật mới phát sinh trong quá trình vận chuyển phải lập biên
bản.
Đối với các chi tiết điện và điện tử, không thể dùng giẻ để lau chùi mà dùng
bàn chải lông mịn quét nhẹ nhàng. Đối với những linh kiện mỏng manh, có thể chỉ
dùng ống xịt khí để thổi bụi. Không được thổi bằng miệng vì trong khí thổi ra từ
miệng có hơi nước, có thể làm ẩm linh kiện hoặc nước bọt bám vào linh kiện gây
tác hại khác.
Kiểm tra trình tự lắp đặt: Việc lắp máy phải tiến hành từ khung đỡ cơ bản.
Đặt xong khung đỡ cơ bản cần căn chỉnh đúng cao trình, đúng độ thăng bằng mới
lắp' tiếp các chi tiết khác vào khung đỡ cơ bản.


Những bộ phận cần liên kết bằng bulông, đinh tán hay hàn cần gá, ướm thử.
Khi thật chính xác thì xiết dần ốc cho chặt dần. Cần chú ý khâu xiết đối xứng các
ốc để tránh sự phát sinh ứng suất phụ do xiết lệch. Việc xiết các ốc hoàn chỉnh với
độ chặt nào cần theo chỉ dẫn của catalogues do bên lắp máy cung cấp.

Khi lắp những chi tiết quay cần theo dõi quá trình lắp, làm sao bảo đảm mọi
thao tác xiết chặt ốc không làm cản trở sự quay của chi tiết. Với những chi tiết có
quá trình dịch chuyển khi vận hành cũng giống như các chi tiết quay, quá trình lắp
và xiết chặt ốc phải không cản trở sự di chuyển, không cưỡng bức sự dịch chuyển
khi chi tiết dịch chuyển không trơn tru. Sự dịch chuyển và sự quay càng nhẹ, càng
tốt. Nếu cảm thấy sự dịch chuyển hay sự quay bị cản trở cần có giải pháp điều
chỉnh tức thời. Mọi liên kết, ghép nối cần ghi chép đầy đủ phương pháp thực hiện,
các số trị đo đạc qua quá trình liên kết như số trị đồng hồ báo độ chặt...
Việc đấu dây điện và các chi tiết điều khiển cần tuân thủ đúng bản chỉ dẫn
lắp ráp. Cần kiểm tra từng bước trong quá trình lắp để tránh nhầm lẫn việc đấu dây.
Mọi nút điều khiển cần vận hành nhạy và dễ dàng…các thiết bị điện cần phải có hệ
thống tiếp đất.
Khi lắp xong cần dùng tay để kiểm tra sự dịch chuyển và quay của máy.Cần
bơm đủ dầu, mỡ bôi trơn đầy đủ theo chế độ vận hành thông thường. Dầu và máy
phải đúng chủng loại và số lượng theo chỉ dẫn lắp và bảo quản máy, nạp dầu hoặc
nước làm mát theo chỉ dẫn sử dụng máy.
Máy lắp xong cần che áo phủ thích ứng bằng vải hay bạt khi chưa kiểm tra
và cho chạy thử.
Kiểm tra và chạy thử máy.
Kiểm tra các tiêu chí: Vị trí máy trong dây chuyền sản xuất của phân xưởng
hay nhà máy so với các trục qui định trong thiết kế. Cao trình mặt tựa máy lên
móng máy, cao trình thao tác chủ yếu của công nhân vận hành, độ thăng bằng của
máy, sự tương hợp với các máy khác trong cùng phân xưởng. Sự tương tác với cần
trục cẩu chuyển nguyên liệu, thành phẩm gia công trên máy. Cự ly, độ lớn của lối
đi an toàn của công nhân vận hành khi đứng thao tác lao động và dịch chuyển
trong quá trình sản xuất. Độ chặt của các bu lông hay độ bền của ri vê, mối hàn, sự
dễ dàng của các chi tiết có quá trình quay hay dịch chuyển. Mức độ và chủng loại
của vật liệu bôi trơn và làm mát. Các bộ phận điện và điện tử: Sự đấu đúng dây,
dây thông suốt. Các thiết bị tự động vận hành bình thường, các thông số của linh
kiện và mạch như điện dung, điện trở kháng, độ cách điện, sự hợp bộ...

Sau khi tập hợp đầy đủ các dữ liệu kiểm tra theo các yêu cầu trên, tiến hành
chạy thử máy theo chế độ do nhà sản xuất đề xuất trong catalogues.
Điều 7: Về công tác nghiệm thu


Thực hiện nghiêm chỉnh công tác nghiệm thu theo điều 31, 32 Nghị định
15/2013/NĐ-CP.
7.1 – Nghiệm thu công việc xây lắp: Áp dụng điều 31 Nghị định
15/2013/NĐ-CP.
a) Điều kiện cần có để tổ chức nghiệm thu khi nhà thầu đã chuẩn bị đầy đủ
các căn cứ để nghiệm thu:
- Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được duyệt, những thay đổi thiết kế đã được
chấp thuận.
- Tài liệu về Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng đã áp dụng khi thi công.
- Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng.
- Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được tiến hành trong
quá trình xây dựng, biên bản nghiệm thu vật liệu.
- Nhật ký thi công của nhà thầu, nhật ký giám sát A, các văn bản có liên quan đến
đối tượng nghiệm thu.
- Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây lắp của nhà thầu thi công xây dựng.
b) Điều kiện để cho tiến hành thi công công việc tiếp theo: Chấp nhận
nghiệm thu giai đoạn trước và chấp nhận nghiệm thu vật tư, vật liệu của giai đoạn
sau. Nếu nghiệm thu xong chưa tiến hành thi công công việc tiếp theo được ngay
thì phải tiến hành nghiệm thu công việc xây lắp lại.
c) Nội dung và trình tự nghiệm thu:
- Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường;
- Kiểm tra kết quả thí nghiệm, đo lường mà nhà thầu phải thực hiện để xác định
khối lượng, chất lượng của vật tư, vật liệu, cấu kiện mà nhà thầu đã sử dụng vào
công trình;

- Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng đã thực hiện với hồ sơ thiết kế được
duyệt, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu hướng dẫn kỹ thuật;
- Nếu đủ điều kiện thì lập thành biên bản theo mẫu những người tham gia nghiệm
thu ký và ghi rõ họ, tên trong biên bản.
d) Thành phần tham gia nghiệm thu:
- Người giám sát thi công xây dựng của Chủ đầu tư ( Kỹ thuật A )
- Phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu ( Kỹ thuật B )
Trường hợp hợp đồng tổng thầu kỹ thuật A tham dự để kiểm tra công tác nghiệm
thu của tổng thầu đối với phần phụ.
7.2 – Nghiệm thu giai đoạn xây lắp: Áp dụng theo khoản 1 và 2, 3 điều 31 và điểm
a, khoản 3 điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.


a. Khi kết thúc giai đoạn xây lắp phải tổ chức nghiệm thu để chuyển giai
đoạn việc nghiệm thu được thực hiện khi nhà thầu đã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu
làm căn cứ nghiệm thu:
- Các tài liệu như quy định tại khoản 2, điều 31 Nghị định 15/2013/NĐ-CP ( điều
kiện để nghiệm thu công tác xây lắp )
- Các biên bản nghiệm thu công việc xây lắp của giai đoạn được nghiệm thu;
- Bản vẽ hoàn công của giai đoạn được nghiệm thu;
- Biên bản nghiệm thu giai đoạn của nội bộ nhà thầu của giai đoạn được nghiệm
thu;
- Công tác chuẩn bị cho việc thi công giai đoạn tiếp theo;
b. Nội dung nghiệm thu:
- Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường;
- Kiểm tra kết quả thí nghiệm, đo lường mà nhà thầu phải thực hiện để xác định
khối lượng, chất lượng của vật tư, vật liệu, cấu kiện mà nhà thầu đã sử dụng vào
công trình;
- Kết luận về sự phù hợp của công việc xây dựng đã thực hiện với hồ sơ thiết kết
được duyệt, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu hướng dẫn kỹ thuật;

- Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình của nhà thầu;
- Nếu đủ điều kiện thì lập thành biên bản theo mẫu những người tham gia nghiệm
thu ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
c. Thành phần tham gia nghiệm thu:
- Người phụ trách bộ phận giám sát thi công ( trưởng hoặc phó phòng ), người
giám sát thi công xây dựng của Chủ đầu tư ( Kỹ thuật A ) ( giám sát thi công xây
dựng của tổng thầu với hình thức hợp đồng tổng thầu );
- Phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu;
Trường hợp hợp đồng tổng thầu kỹ thuật A tham dự để kiểm tra công tác nghiệm
thu của tổng thầu đối với phần phụ.
- Cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành xây dựng đối với các
công trình qui định tại điểm b, khoản 2 điều 21 và điểm a, khoản 1, điều 32, Nghị
định 15/2013/NĐ/CP
7.3 – Nghiệm thu lắp đặt thiết bị
Nội dung và trình tự tiến hành nghiệm thu.
Nghiệm thu tĩnh: Nghiệm thu tĩnh là kiểm tra, xác định chất lượng lắp đặt
đúng thiết kế và phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật lắp đặt đề chuẩn bị đưa thiết bị
và chạy thử không tải.


Các tài liệu không thể tách rời cho quá trình nghiệm thu: Thiết kế lắp đặt và
bản vẽ chế tạo; Tài liệu hướng dẫn lắp đặt và vận hành, lí lịch thiết bị; Biên bản
nghiệm thu từng phần các công việc lắp máy, lắp điện, lắp ống, lắp thông gió, lắp
thiết bị tự động và đo lường thí nghiệm, gia công kết cấu thép và thiết bị...; Bản vẽ
hoàn công cho một số việc lắp đặt quan trọng; Nhật ký công trình; Biên bản
nghiệm thu công trình xây dựng có liên quan đến việc lắp đặt và bao che thiết bị;
Đối với các thiết bị đã sử dụng rồi, khi lắp đặt lại phải có 1ý lịch thiết bị từ cơ sở
cũ kèm theo.
Đối với các thiết bị quan trọng ngoài các văn bản trên còn phải có văn bản
giao nhận thiết bị giữa tổ chức giao thầu và nhận thầu. Các biên bản về vận chuyển

từ nhà máy chế tạo về đến công trình (tình trạng kỹ thuật, các sự cố xảy ra trên
đường vận chuyển, lưu giữ tại kho bãi, mất mát...), xác định tình trạng thiết bị trước khi lắp đặt. Nếu thiết bị hư hỏng thì sau khi sửa chữa xong phải có biên bản
nghiệm thu tình trạng thiết bị sau khi sửa chữa.
Sau khi đã nghiên cứu hồ sơ nghiệm thu và thực địa nếu thấy thiết bị lắp đặt
đúng thiết kế và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật quy định trong tài liệu hướng dẫn
lắp đặt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành thì lập và ký biên bản nghiệm thu tĩnh.
Nếu phát hiện thấy 1 số khiếm khuyết thì các bên tham gia nghiệm thu yêu cầu tiến
hành sửa chữa, hoàn chỉnh và nghiệm thu lại. Nếu những khiếm khuyết đó không
ảnh hưởng tới việc chạy thử máy thì vẫn có thể lập và ký biên bản nghiệm thu tĩnh
cùng tập phụ lục những khiếm khuyết và định thời hạn hoàn thành.
Nghiệm thu chạy thử không tải: Nghiệm thu chạy thử không tải là kiểm tra
xác định chất lượng lắp đặt và tình trạng thiết bị trong quá trình chạy thử không tải,
phát hiện và loại trừ những sai sót, khiếm khuyết chưa phát hiện được trong
nghiệm thu tĩnh. Trong quá trình chạy thử cần theo dõi sự hoạt động của thiết bị,
các thông số về tốc dộ, độ rung, nhiệt độ, các hệ thống làm mát, bôi trơn... nếu phát
hiện các khuyết tật thì dừng máy, tìm nguyên nhân và sửa chữa.
Thời gian chạy thử không tải đơn động thường ghi trong các tài liệu hướng
dẫn vận hành máy, đối với các máy đơn giản thời gian chạy không tải tối đa là 4
giờ, các máy phức tạp tối đa là 8 giờ liên tục không dừng máy.
Nghiệm thu chạy thử có tải: Chạy thử có tải thiết bị để phát hiện và loại trừ
các khuyết tật của thiết bị trong quá trình mang tải, điều chỉnh các thông số kỹ
thuật sản xuất thích hợp, để chuẩn bị đưa thiết bị vào sản xuất thử.
Các mức mang tải và thời gian chạy thử thường quy định trong tài liệu
hướng dẫn vận hành thiết bị. Nếu trong tài liệu trên không có quy định, sau khi
thiết bị mang tải 72 giờ liên tục không ngừng máy, bảo đảm các thông số kỹ thuật
về thiết bị và thông số kỹ thuật sản xuất thì kết thúc chạy thử có tải.


Tóm lại việc nghiệm thu lắp đặt thiết bị máy móc phải tuân thủ trình tự
nghiêm ngặt về quy trình nghiệm thu, nó thể hiện kết quả của cả một quá trình thi

công lắp đặt, đó là nền tảng để sử dụng máy móc an toàn và hiệu quả sau này, hạn
chế tình trạng hư hỏng do quá trình sử dụng, bảo quản.
7.4 – Nghiệm thu hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng: Áp dụng điều 31,
32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP
a. Khi kết thúc xây lắp hạng mục hoặc toàn bộ công trình tổ chức nghiệm
thu đưa hạng mục hoặc công trình vào sử dụng khi nhà thầu đã chuẩn bị đầy đủ các
căn cứ để nghiệm thu:
- Các tài liệu như quy định tại khoản 2 điều 31 Nghị định 15/2013/NĐ-CP
- Các biên bản nghiệm thu giai đoạn xây lắp thành phần của hạng mục hoặc công
trình được nghiệm thu;
- Bản vẽ hoàn công của hạng mục hoặc công trình được nghiệm thu;
- Biên bản nghiệm thu hạng mục hoặc công trình được nghiệm thu của nội bộ nhà
thầu;
- Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử có tải;
- Quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng;
- Văn bản chấp nhận của cơ quan quản lý nhà nước về phòng chống cháy nổ, an
toàn môi trường, an toàn vận hành theo quy định.
b. Nội dung nghiệm thu:
- Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường;
- Kiểm tra kết quả thí nghiệm, đo lường mà nhà thầu phải thực hiện để xác định
khối lượng, chất lượng của vật tư, vật liệu, cấu kiện mà nhà thầu đã sử dụng vào
công trình;
- Kiểm tra kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử có tải;
- Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình của nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng.
- Kiểm tra các văn bản chấp nhận của cơ quan quản lý nhà nước về phòng chống
cháy nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành theo quy định.
- Kết luận về sự phù hợp của công việc xây dựng đã thực hiện với hồ sơ thiết kết
được duyệt, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu hướng dẫn kỹ thuật;
- Nếu đủ điều kiện thì chấp nhận nghiệm thu hạng mục hoặc công trình đưa công

trình vào khai thác sử dụng và lập thành biên bản theo mẫu những người tham gia
nghiệm thu ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
c. Thành phần tham gia nghiệm thu:
* Phía Chủ đầu tư:


- Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công của
Chủ đầu tư.
- Giám đốc hoặc phó giám đốc, Trưởng phòng hoặc phó trưởng Phòng Kiểm định
chất lượng Xây dựngcủa Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng quản lý dự án,
người giám sát thi công xây dựng của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình.
* Phía nhà thầu:
- Người đại diện theo pháp luật;
- Phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu;
* Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia theo yêu cầu của Chủ đầu tư:
- Người đại diện theo pháp luật;
- Chủ nhiệm thiết kế
Trước khi nghiệm thu, cán bộ giám sát kỹ thuật phải kiểm tra kỹ toàn bộ
công trình, bảo đảm hoàn thiện, đồng bộ. Tuyệt đối không được nghiệm thu khi
công trình còn một số việc thi công dở dang hoặc hoạt động chưa đồng bộ, chưa
bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đã đề ra.
- Riêng các công trình, hạng mục công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều
21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP còn phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng
Nếu có nghi ngờ về chất lượng theo khoản 8 điều 24, Nghị định
15/2013/NĐ-CP tổ chức kiểm định lại bộ phận, hạng mục công trình nghi ngờ về
chất lượng.
Mọi công việc nghiệm thu phải được thực hiện: Kiểm tra thực tế đối chiếu
với hồ sơ thiết kế, lập biên bản nghiệm thu, đồng thời ghi nội dung nghiệm thu vào

nhật ký công trình. Khi tiến hành nghiệm thu ( trừ nghiệm thu công việc xây lắp,
giai đoạn xây lắp ), nếu Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng giám đốc
không tham dự được mà ủy nhiệm cho lãnh đạo Phòng Kiểm định chất lượng Xây
dựng tham dự thì người tham dự phải chịu trách nhiệm trước Trung tâm kiểm định
chất lượng xây dựng giám đốc về kết quả nghiệm thu, phải “ ký nháy’’ vào biên
bản nghiệm thu.
Điều 8: Về xử lý phát sinh thay đổi thiết kế:
Các nội dung thay đổi thiết kê phải tuân thủ theo điều 22 Nghị định
15/2013/NĐ-CP. Mọi phát sinh trong quá trình thi công như: Thay đổi thiết kế,
thay đổi nguyên vật liệu, điều kiện thi công, sự cố công trình …. Đều phải kịp thời
lập biên bản với thành phần tham gia theo quy định ( Đại diện Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát kỹ thuật, đơn vị thi công, trường hợp cần thiết có mời tư vấn thiết kế, cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng ).


Nghiêm cấm trường hợp có phát sinh ( tăng, giảm ) mà không báo cáo Chủ
đầu tư, lãnh đạo Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng và không lập biên bản.
Trường hợp có phát sinh mà chưa được Chủ đầu tư giải quyết bằng văn bản thì
không được phép thi công tiếp.
Điều 9: Về ghi nhật ký công trình.
- Nhật ký công trình phải được lập theo quy định. Nhật ký được hình thành từ giai
đoạn chuẩn bị khởi công xây dựng công trình đến khi hoàn thành công trình.
- Nhật ký công trình phải được ghi chép đầy đủ, tuần tự mọi diễn biến của quá
trình thi công. Đặc biệt lưu ý ghi chép cụ thể và đầy đủ những vấn đề thay đổi của
công trình so với thiết kế, nội dung các buổi nghiệm thu, các buổi họp để xử lý giải
quyết những vấn đề có liên quan, những việc cần hướng dẫn, nhắc nhở đơn vị thi
công …. Cần lưu ý phải có đầy đủ chữ ký của những cơ quan tham dự ( họp,
nghiệm thu, xử lý công việc ), những nội dung cơ bản phải đồng thời được ghi
cùng nhật ký công trường của đơn vị thi công.
- Cán bộ giám sát kỹ thuật có trách nhiệm quản lý chặt chẽ nhật ký thi công và nộp

vào hồ sơ hoàn công khi kết thúc quá trình xây dựng.
Điều 10: Về ký xác nhận hồ sơ.
10.1 – Ngoài những hồ sơ được hình thành trong quá trình xây dựng ( biên
bản nghiệm thu, biên bản phát sinh … ) cán bộ giám sát kỹ thuật chịu trách nhiệm
rà soát và ký nhận vào các hồ sơ pháp lý như sau:
- Đối với công trình Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng làm tư vấn
giám sát kỹ thuật thi công: Ký xác nhận khối lượng xây lắp thực hiện và bản vẽ
hoàn công.
Trước khi ký xác nhận, cán bộ giám sát kỹ thuật phải rà soát kỹ giữa khối
lượng xây lắp thực tế so với hồ sơ thiết kế, hồ sơ trúng thầu và hồ sơ phát sinh …
Khi trình Giám đốc Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng ký phải được kiểm
soát qua Trưởng phòng ký xác nhận.
Cán bộ giám sát kỹ thuật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ
đầu tư và Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng giám đốc về chất lượng xây
lắp và tính đúng đắn của số liệu trong toàn bộ hồ sơ của công trình.
10.2 – Đối với biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục hoặc công trình
đưa công trình vào sử dụng và hồ sơ thanh toán, biên bản phát sinh: cán bộ giám
sát kỹ thuật và trưởng hoặc phó phòng ký “ Nháy “ trước khi trình giám đốc hoặc
phó giám đốc ký.
- Đối với hồ sơ thanh toán về khối lượng hoặc giá trị xây lắp: cán bộ giám
sát ký thuật phải ký “ Nháy ’’ vào góc từng trang và từng tập của hồ sơ. Trưởng
hoặc phó phòng ký “ Nháy’’’ “ vào biểu tổng hợp.


- Việc ký “ Nháy’’ phải thực hiện bằng bút màu xanh trong bộ gốc.
Điều 11: Hồ sơ hoàn công: Thực hiện theo điều 30 Nghị định 15/2013/NĐCP
Khi hoàn thành công trình, cán bộ giám sát kỹ thuật giúp Chủ đầu tư kiểm
tra hồ sơ hoàn công và ký bản vẽ hoàn công do nhà thầu lập. Hồ sơ hoàn công tuân
thủ theo điều :
1- Tập I: Hồ sơ pháp lý bao gồm:

- Quyết định phê duyệt dự án
- Hồ sơ khảo sát địa chất công trình ( nếu có )
- Kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán
- Quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán
- Quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu cho đơn vị xây lắp
- Hợp đồng thi công xây dựng công trình
- Các văn bản khác có liên quan đến công trình
2-

Tập II: Hồ sơ quản lý chất lượng:

- Biên bản nghiệm thu công tác xây lắp, phiếu yêu cầu nghiệm thu, biên bản
nghiệm thu nội bộ của nhà thầu , biên bản bổ sung sửa đổi thiết kế, biên bản phát
sinh.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp – phiếu yêu cầu nghiệm
thu, biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, phiếu yêu
cầu nghiệm thu, biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu.
(Trường hợp Nhà thầu thể hiện bằng cam kết về sự phù hợp chất lượng của nhà
thầu thi công xây dựng thể hiện ngay trong phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu
thì không cần có Biên bản nghiệm thu nội bộ Theo điều 13 TT 27/2009/TT-BXD
(Nội dung này theo NĐ209/2001/NĐ-CP)
- Biên bản nghiệm thu vật tư, cấu kiện, vật liệu đưa vào sử dụng trong công
trình, kèm theo kết quả thí nghiệm tại hiện trường, chứng chỉ vật liệu, vật tư do nhà
sản xuất cung cấp.
- Phiếu thiết kế cấp phối bê tông, vữa xây.
- Biên bản lấy mẫu thí nghiệm
- Biên bản đúc và niêm phong mẫu bê tông và mẫu vữa xây.
- Kết quả thí nghiệm bê tông, vữa xây
- Kết quả thử nghiệm kéo nén thép



- Kết quả kiểm định của cơ quan phòng chống cháy nổ về điện, hệ thống thu
sét.
- Các biên bản bổ sung xử lý kỹ thuật ( nếu có ).
- Nhật ký thi công.
3 – Tập 3: Bản vẽ hoàn công và quyết toán
- Bản vẽ hoàn công: Phô tô thiết kế để nguyên dấu và ký duyệt, kèm theo
khung tên theo mẫu quy định.
+ Các số liệu thiết kế ghi bằng mực đen ( phô tô )
+ Các số liệu thi công ghi bằng mực màu xanh.
- Hồ sơ quyết toán:
+ Bảng tính chi tiết khối lượng thi công: Trong bảng quyết toán phải phân
tích rõ khối lượng thực tế thi công và khối lượng so với hồ sơ dự thầu ( nếu có
chênh lệch phải nêu rõ lý do ).
+ Bảng quyết toán giá trị hoàn thành
- Thời gian nộp hồ sơ hoàn công và quyết toán: các thủ tục trên phải hoàn tất
trước khi tổ chức nghiệm thu tổng thể bàn giao công trình vào sử dụng 5 ngày.
- Sau khi đơn vị thi công giao nộp đủ hồ sơ hoàn công theo quy định nêu
trên mới tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Điều 12: Bảo hành công trình (Thực hiện theo điều 34, 35 Nghị định
15/2013/NĐ-CP ).
Trong thời gian bảo hành công trình, cán bộ giám sát kỹ thuật thi công có
trách nhiệm tiếp tục theo dõi công trình. Nếu đơn vị sử dụng công trình thông báo
có sự cố gây hư hỏng công trình thì khẩn trương tới kiểm tra xem xét và báo cho
Chủ đầu tư mới nhà thầu đến cùng lập biên bản, xác định nguyên nhân hư hỏng và
biện pháp khắc phục. Trong quá trình nhà thầu sửa chữa công trình cán bộ giám sát
kỹ thuật tiếp tục quản lý, giám sát thi công và cùng Chủ đầu tư nghiệm thu công
trình khi sửa chữa xong để Chủ đầu tư xác nhận hoàn thành bảo hành cho nhà thầu.
Điều 13: Kết thúc xây dựng, nộp lưu trữ hồ sơ. Theo điều 30, Nghị định

15/2013/NĐ-CP
13.1 – Khi kết thúc xây dựng, cán bộ giám sát kỹ thuật thi công phải lập báo
cáo quá trình giám sát thi công, trình giám đốc ký để gửi Chủ đầu tư.
13.2 – Cán bộ giám sát kỹ thuật thi công có trách nhiệm giữ gìn, quản lý tài
liệu, hồ sơ của công trình. Khi hoàn thành công trình, phải nộp toàn bộ hồ sơ về
lưu trữ của Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng ( Phòng hành chính tổng
hợp ), bao gồm:
+ Toàn bộ hồ sơ tiếp nhận của Chủ đầu tư ( Nêu tại điều 4 )


+ Toàn bộ các biên bản nghiệm thu, biên bản phát sinh ( nếu có )
+ Nhật ký công trình
+ Hồ sơ quyết toán khối lượng hoặc giá trị xây lắp
+ Bản vẽ hoàn công
+ Hồ sơ trong quá trình bảo hành công trình ( nếu có )
+ Những hồ sơ tài liệu khác có liên quan
Phần III
Điều 14: Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 15: Cán bộ nhân viên Phòng Kiểm định chất lượng Xây dựng, cùng
toàn thể CBCNV trong Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc những nội dung của quy định này.
Trưởng Phòng Kiểm định chất lượng Xây dựng căn cứ vào hiệu quả thực hiện
quy trình nêu trên để đánh giá cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng hàng
năm.
Quá trình thực hiện nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp thì Trưởng Phòng Kiểm định chất lượng Xây dựng báo cáo Giám đốc Trung
tâm kiểm định chất lượng xây dựng xem xét quyết định.
GIÁM ĐỐC

Trần Dân Khôi




×