Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn phương pháp học nhóm trong bộ môn sinh học thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.09 KB, 11 trang )

Phần A: ĐẶT VẤN ĐỀ

I/LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Do nhu cầu của xã hội là trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại
hoá đất nước nên mục tiêu của giáo dục cũng cần phải thay đổi để tạo
ra được con người mới thích ứng với xã hội. Để mục tiêu của giáo dục
thay đổi thì yêu cầu phương pháp dạy học của mỗi giáo viên trong
ngành giáo dục cũng phải thay đổi để nâng cao chất lượng hiệu quả đào
tạo, để giúp cho các em không học tập theo cách thụ động mà tự mình
biết phát huy tính tích cực , chủ động và tự lực chiếm lĩnh tri thức trong
khi học.
- Trong quá trình dạy học nếu giáo viên chỉ sử dụng một phương
pháp là hỏi – đáp hay thuyết trình thì không thể phát huy hết khả năng
học tập của học sinh mà phải kết hợp nhiều phương pháp trong đó
phương pháp hoạt động nhóm sẽ giúp học sinh phát huy được tính tích
cực tốt nhất vì qua phương pháp hoạt động nhóm học sinh sẽ được
tham gia cùng với ban bè để trao đổi, thảo luận và tự tìm ra được đáp án
đúng cùng với nhóm để ghi nhớ kiến thức.
- Phương pháp hoạt động nhóm sẽ giúp được tất cả các học sinh
trong lớp cùng phát huy tính tích cực để chủ động chiếm lĩnh tri thức,
1


nếu chúng ta sử dụng phương pháp hỏi đáp thì một số học sinh trong
lớp suy nghĩ trả lời câu hỏi nhưng còn nhiều học sinh khác ngồi không
cần suy nghĩ để trả lời mà chỉ cần nghe các bạn khá hơn trả lời là được,
nhiều học sinh còn không nghe giáo viên hỏi gì dù không nói chuyện
hay không làm việc riêng nhưng qua phương pháp hoạt động nhóm dưới
sự quan sát chặt chẽ và sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của giáo viên
thì tất cả các em đều tham gia tích cực và tự rút ra được kiến thức cho
bài học cho chính bản thân mình.


- Mặt khác kiến thức sinh học 7 rất đa dạng và phong phú về hình
thái , cấu tạo và chức năng sống của các động vật (ĐV) nên qua phương
pháp này học sinh sẽ tự tìm ra được những đặc điểm chung cho từng
ngành, từng lớp. Vì thế nên tôi vận dụng những điều nói trên vào các bài
giảng cụ thể để giúp các em có được phương pháp học tập tốt nhất ,
giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực và tự lực
chiếm lĩnh tri thức và đạt được kết quả học tập cao hơn, đó là lí do giúp
tôi chọn đề tài này.

2


II/THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC:
- Kiến thức sinh học 7 rất phong phú và đa dạng , học sinh sẽ
nghiên cứu từ những ĐV nguyên sinh (trùng roi,…..) có cấu tạo đơn
giản đến ĐV có cấu tạo phức tạp và có bộ xương hoàn chỉnh và tiến
hoá (lớp thú,……), từ ĐV đẻ trứng (trai sông,…….) đến ĐV đẻ con
(thỏ,………), từ hình thức thụ tinh ngoài (trai sông,……) đến thụ tinh
trong (châu chấu, chim bồ câu,……),………
- Trong khi học thì các em thường gặp khó khăn ở các dạng bài cấu
tạo của ĐV phù hợp với môi trường sống do thời gian hạn chế nhưng
lượng kiến thức nhiều và học sinh chủ yếu quan sát trên tranh vẽ để thu
nhận kiến thức. Do đó một số giáo viên đã chủ động cung cấp kiến thức
cho học sinh và học sinh sẽ thụ động ghi nhận kiến thức , nhưng để theo
kịp thời đại của thế kỷ XXI mà thầy chỉ truyền thụ kiến thức cho học
sinh thì phương pháp dạy học không chỉ ngày càng được đổi mới mà
ngày càng bị lão hóa , bị lạc hậu dẫn đến chất lượng giáo dục ngày càng
thấp.
- Trong quá trình dạy học thì thầy và trò luôn đi đôi với nhau, luôn
có sự hợp tác thì phương pháp hoạt động nhóm mới giúp học sinh phát

huy được hết tính tích cực của mình.
- Một thực tế là sinh học 7 là học về các ĐV , nếu chúng ta chỉ
giảng dạy theo phương pháp hỏi – đáp hay thuyết trình thì nhiều câu hỏi
khó yêu cầu học sinh phải tự suy nghĩ thì học sinh không cần suy nghĩ
và ngồi chờ giáo viên giải thích , từ đó người giáo viên sẽ dẫn dắt học
sinh cách học tập theo phương pháp cũ. Vì vậy người giáo viên cần phải
kết hợp nhiều phương pháp trong một tiết dạy trong đó phương pháp
3


hoạt động nhóm là quan trọng nhất để giúp các em tự chiếm lĩnh tri
thức.
- Phương pháp hoạt động nhóm sẽ giúp giáo viên theo dõi được tất
cả các đối tượng học sinh và biết được khả năng học tập của từng em ,
từ đó mà có được những phương pháp vận dụng tốt nhất để giúp các em
học tập đạt kết quả cao.

Phần B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

- Để các em phát huy được tính tích cực và chủ động chiếm lình tri
thức thì người giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy khác
nhau trong đó phương pháp hoạt động nhóm là quan trọng nhất giúp học
sinh nổ lực tư duy của mình. Qua hoạt động nhóm các em sẽ cùng tranh
cãi, cùng thảo luận và các em thấy được lợi ích của phương pháp hoạt
động nhóm là dù các câu hỏi do giáo viên đặt ra có khó đến đâu nhưng
với sự hợp tác của nhiều người thì cuối cùng các em cũng tìm ra được
câu trả lời đúng.

4



- Khi hoạt động nhóm giáo viên cần tạo không khí thoải mái cho
lớp học, cho nhóm không ép buộc học sinh quá cao thì mới làm cho học
sinh có hứng thú khi học tập.
- Sinh học 7 thì tìm hiểu về rất nhiều các đặc điểm : nơi sống, cấu
tạo ngoài, cấu tạo trong, sinh sản, sự tiến hoá,………..nên ngoài phương
pháp thực dạy thông thường thì giáo viên cần nghiên cứu phương pháp
mới là lấy học sinh làm trọng tâm để gây sự kích thích và hứng thú
trong tiết học , giúp các em tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức qua phương
pháp học tập bằng cách hoạt động nhóm.
- Khi thảo luận nhóm giáo viên nên chia những nhóm nhỏ chỉ từ 68 học sinh không được quá nhiều học sinh , khi học sinh qúa nhiều dễ
dẫn đến tình trạng học sinh ngồi nói chuyện riêng. Thường giáo viên
nên cho học sinh thảo luận để trả lời các lệnh trong bài và giáo viên cần
bổ sung thêm các câu hỏi nâng cao liên quan đến bài học.
- Khi cho học sinh quan sát trên hình vẽ để thảo luận thì giáo viên
nên chuẩn bị các hình vẽ không có chú thích để học sinh tự chú thích
vào. Những câu hỏi khó thì giáo viên nên gợi ý cho học sinh. Nếu giáo
viên cho học sinh nghiên cứu thông tin và quan sát trên tranh vẽ để trả
lời câu hỏi mà giáo viên đặt ra thì câu hỏi phải lôgic và kích thích được
tư duy của học sinh , cần đặt câu hỏi nâng cao để học sinh hiểu bài sâu
và rộng hơn.
Ví dụ: Khi học về cấu tạo ngoài của tôm sông giáo viên cần cho học
sinh quan sát hình 22 hoặc mẫu vật thật , giáo viên đặt ra các câu hỏi để
học sinh thảo luận nhóm.

5


<H1>Cơ thể tôm gồm mấy phần ? Nhận xét màu sắc của vỏ tôm ? “
Giáo viên yêu cầu học sinh xác định các phần và các bộ phận cuả tôm

trên tranh câm “

<H2>Bóc một vài khoanh vỏnhận xét độ cứng của vỏ ? Vỏ tôm có
màu gì ?
<H3>Khi nào vỏ tôm có màu hồng ? Học sinh quan sát tôm sống, giải
thích ý nghĩa hiện tượng tôm có màu sắc khác nhau ?
- Sau khi các nhóm thảo luận thì giáo viên cho đại diện từng nhóm
trả lời và nhóm khác sẽ nhận xét, bổ sung ý kiến nếu nhóm trước trả lời
còn thiếu. Mặt khác khi cho thảo luận nhóm thì giáo viên nên nêu ra
thời gian cụ thể, có thể từ 3-5 phút tuỳ theo số lượng câu hỏi nhiều hay
ít, dễ hay khó.

6


Ví du: Ở phần sinh sản của bài “Tôm sông” giáo viên treo tranh
vẽ và yêu cầu học sinh thảo luận trong vòng 3 phút với câu hỏi như
sau:

Tôm cái

Tôm đực

Tôm cái ôm trứng

<H1>Tôm đực, tôm cái khác nhau như thế nào ?
<H2>Tại sao trong quá trình lớn lên, ấu trùng tôm phải lột xác nhiều
lần ?
<H3>Tập tính ôm trứng của tôm mẹ có ý nghĩa gì ?
- Sau sự nhận xét và bổ sung của các nhóm thì giáo viên phải nhận

xét lại để các em tự kiểm nghiệm lại mình trả lời vậy có đúng hay chưa
và sữa sai (nếu có) .
- Khi kết thúc bài học giáo viên muốn biết được qua các phương
pháp học tập trong đó phương pháp hoạt động nhóm là quan trọng nhất
thì học sinh nắm và hiểu bài ở mức độ nào thì giáo viên có thể cho học
sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm hay mô tả lại toàn bộ kiến thức trên

7


tranh câm một lần nữa , giáo viên cần nêu thêm những câu hỏi mang
tính chất thực tế để giáo dục các em trong đời sống và thực tiễn.
- Để kiểm nghiệm những điều nói trên tôi đã thực nghiệm đối
chứng trên 2 lớp tương đồng nhau ở năm học 2006-2007. Qúa trình áp
dụng đổi mới phương pháp giảng dạy cụ thể kết quả đạt được trong hai
học kỳ trong hai lớp như sau:
LỚP TSHS
7A1
7A2
Tổng

34
34
68

TB
28
25
53


HỌC KỲ I
SL
28
82%
25
73.5%
53
78%

TB
32
33
65

HỌC KỲ II
SL
TL
32
94%
33
97%
65
95.5%

Phần C: KẾT LUẬN

° Dạy theo phương pháp đổi mới học sinh sẽ có ý thức chuẩn bị các
mẫu vật và tự giác tích cực hơn trong học tập, học sinh sẽ hăng hái tham
gia phát biểu, tạo cho hoc sinh hứng thú khi học tập, giúp học sinh rèn
được kỹ năng quan sát và phân tích các mẫu vật để ghi nhận kiến thức.


8


Bên cạnh đó học sinh sẽ vận dụng được kiến thức vào thực tế ở địa
phương để bảo vệ môi trường sống của các động vật. Qua hoạt động
nhóm học sinh sẽ hăng hái học tập hơn, giúp học sinh hình thành các kỹ
năng tư duy, tự phát huy khả năng học tập của chính mình để chiếm lĩnh
tri thức một cách chủ động.
° Mặc dù tôi đã cố gắn vận dụng các phương pháp đổi mới nhưng
khả năng còn hạn chế. Do:
- Một số mẫu vật học sinh không tìm được cũng không có mẫu
ngâm hay hình vẽ.
- Một số ít học sinh chưa tìm hiểu bài trước khi học bài mới .
- Thời gian ngắn nhưng yêu cầu về lượng kiến thức của bài nhiều.
° Đây là những ý kiến của riêng cá nhân tôi nên không tránh khỏi
sự sai xót .
° Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và quý cấp
trên để việc thực hiện các phương pháp đổi mới đat được kết quả cao
hơn nữa và giúp học sinh có những phương pháp học tập tốt hơn. Tôi
xin chân thành cảm ơn.

*/Ý kiến nhận xét, xếp loại của tổ chuyên môn:

9


....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................

....................................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
*/Ý kiến nhận xét, xếp loại của hội đồng khoa học trường:
....................................................................................................................
....................................................................................................................
.................................................

10


....................................................................................................................
....................................................................................................................
..................................................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................

.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................
....................................................................................................................
.........................

_

11



×