Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn sử dụng thí nghiệm ảo để tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 11 trang )

Sử dụng thí nghiệm ảo để tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học
sinh học 6

Khi tiến hành tích hợp giáo dục môi trường (GDMT) qua dạy học
các môn học nói chung và Sinh học 6 nói riêng ở trường phổ thông,
giáo viên (GV) thường gặp phải một số khó khăn chính sau: Về cách
tiếp cận GDMT theo phương thức tích hợp; các nguyên tắc và phương
pháp tiến hành GDMT; cách xác định và lựa chọn kiến thức GDMT
trong nội dung bài học, và đặc biệt là quỹ thời gian trong một tiết học
có hạn…
Nội dung kiến thức Sinh học 6 bao gồm những kiến thức về cấu
tạo cơ thể cây xanh từ cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) đến cơ quan
sinh sản (hoa, quả, hạt) trong mối quan hệ với chức năng của chúng
và với môi trường; những kiến thức về vai trò của cây xanh đối với
đời sống con người; đặc biệt là những kiến thức về các cơ chế, quá
trình như: Sự lớn lên và phân chia tế bào, sự hút nước và muối
khóang ở rễ, sự vận chuyển nước và muối khóang trong thân, quang
hợp, hô hấp, sự thụ tinh kết quả và tạo hạt,... Đây là những kiến thức
trừu tượng, nhưng rất có giá trị GDMT. Những kiến thức này đã gây
1


khó khăn cho quá trình dạy và học của GV và học sinh (HS), nhất là
đối với đặc điểm tâm lí nhận thức của lứa tuổi HS lớp 6. Đặc biệt hơn
nữa là các kiến thức về các cơ chế, quá trình đó lại phải được rút ra từ
việc quan sát các thí nghiệm. Trong đó, có nhiều thí nghiệm là những
thí nghiệm trường diễn, không thể tiến hành trên lớp, lại rất khó có
kết quả như mong muốn. Do đó, càng khó khăn hơn khi thực hiện tích
hợp GDMT qua các nội dung này cho HS.
Để khắc phục và hạn chế những khó khăn trên, chúng tôi đề xuất
hướng nghiên cứu sử dụng thí nghiệm ảo (do chuyên gia tin học thể


hiện theo kịch bản của chuyên gia môn học - GV có thể tham khảo
trong địa chỉ Website: www.bachkim.com.vn ) nhằm giúp GV thực
hiện tốt hai mục tiêu của bài học: vừa nâng cao chất lượng dạy – học
bộ môn, vừa tích hợp được GDMT có hiệu quả.
Sau đây, chúng tôi xin minh họa các bước sử dụng các thí
nghiệm ảo trong dạy học bài “Quang hợp’’ (bài 21 - Sinh học 6) để
tổ chức các hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức mới cho HS theo hướng
tích hợp GDMT:
Hoạt động 1: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh
sáng
2


 Mục tiêu: Xác định được chất tinh bột mà lá cây đã tạo được
ngoài ánh sáng.

 Các bước tiến hành:
1. Cho HS quan sát thí nghiệm (GV sử dụng máy tính và máy chiếu
Projector).

1. Chuẩn bị thí nghiệm

2. Đặt trong bóng tối 48 giờ

3. Dùng băng đen bịt lá

4. Chiếu sáng trong 6 giờ

5. Tháo băng đen bịt lá


6. Tẩy diệp lục bằng cồn 900 và đun
cách thủy

3


7. Rửa bằng nước ấm và thử Iốt
8. Kết quả thí nghiệm
2) Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi sau khi quan sát thí
nghiệm:
a) Việc bịt lá bằng giấy đen trong thí nghiệm nhằm mục đích gì?
b) Phần lá có màu gì đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
3) Sau khi HS thảo luận, GV chính xác hóa kiến thức:
- Mục đích bịt phần lá bằng giấy đen trong thí nghiệm nhằm so sánh
với phần lá vẫn được chiếu sáng.
- Chỉ có phần lá được chiếu sáng mới chế tạo được tinh bột, vì khi
thử bằng Iốt nó chuyển thành màu xanh tím.
Kết luận: Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
4) Để tích hợp GDMT, GV có thể nêu câu hỏi như sau:
Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì về vai trò của cây
xanh đối với đời sống con người?
Hoạt động 2: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo
tinh bột

4


Mục tiêu: Xác định được chất khí mà lá nhả ra trong khi chế tạo
tinh bột là khí ôxi.


 Các bước tiến hành:
1. Cho HS quan sát thí nghiệm (GV sử dụng máy tính và máy chiếu
Projector).

1. Chuẩn bị thí nghiệm

2. Đặt trong bóng tối và ngoài
sáng

3. Đợi sau 6 giờ
4. Thử tàn lửa
2) Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi sau khi quan sát thí
nghiệm:
a) Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?
b) Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải
ra chất khí? Đó là khí gì?
3) Sau khi HS thảo luận, GV chính xác hóa kiến thức:

5


- Chỉ có cành rong trong cốc được chiếu sáng mới tạo được tinh bột.
- Hiện tượng cành rong trong cốc được chiếu sáng đã tạo ra được
chất khí vì có bọt khí thoát ra ở đáy ống nghiệm. Đó là khí oxi vì đã
làm que đóm còn tàn đỏ phát sáng.
Kết luận: Lá cây đã nhả khí oxi đồng thời với quá trình chế tạo
tinh bột.
4) Để tích hợp GDMT, GV có thể nêu các câu hỏi như sau:
a) Vì sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, ta phải thả vào bể một số
các loại rong?

b) Vì sao phải trồng cây xanh nơi có đủ ánh sáng?
c) Vì sao ta phải bảo vệ và trồng thêm nhiều cây xanh?
d) Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì về vai trò của cây
xanh đối với đời sống con người?
Hoạt động 3: Xác định cây cần chất gì để chế tạo tinh bột
 Mục tiêu: Xác định được cây cần: nước, khí cácbonníc, ánh
sáng, diệp lục để chế tạo tinh bột.

 Các bước tiến hành:
1. Cho HS quan sát thí nghiệm (GV sử dụng máy tính và máy chiếu
Projector).
6


1. Chuẩn bị thí nghiệm

2. Đặt trong bóng tối 48 giờ

3. Chụp chuông một bên có

4. Đưa ra ánh sáng trong 6 giờ,

Ca(OH)2

rồi ngắt 2 lá

5. Tẩy diệp lục và rửa nước ấm với cả 2 lá trong chuông có và không
có Ca(OH)2

6. Kết quả thí nghiệm


7


2) Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi sau khi quan sát thí
nghiệm:
a) Điều kiện thí nghiệm của 2 cây khoai lang khác nhau ở điểm
nào?
b) Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo được tinh bột? Vì
sao?
3) Sau khi HS thảo luận, GV chính xác hóa kiến thức:
- Điều kiện thí nghiệm của 2 cây khoai lang khác nhau ở chỗ: 1 cây
trong chuông không có khí cacbonic, vì nó đã bị nước vôi (có
Ca(OH)2) hấp thụ hết; còn 1 cây trong điều kiện bình thường trong
không khí có khí cacbonic.
- Lá cây trong chuông có nước vôi không thể chế tạo được tinh bột,
vì không có khí cacbonic. Kết quả thử bằng dung dịch iốt cũng
chứng tỏ lá không bị nhuộm màu xanh tím, nghĩa là không có tinh
bột.
Kết luận: Không có khí cacbonic, lá cây không thể chế tạo được
tinh bột.
4) Để tích hợp GDMT, GV có thể nêu các câu hỏi như sau:

8


a) Viết sơ đồ tóm tắt của quang hợp, từ đó nêu những yếu tố cần
thiết cho quang hợp?
ánh sáng


Tinh bột +

Khí

Nước + Khí cácboníc
chất diệp lục
oxi
b) Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì về vai trò của cây
xanh đối với đời sống con người?
c) Tại sao phải trồng nhiều cây xanh ở những khu công nghiệp, gần
đường giao thông, khu đông dân cư?
d) Em đã, đang và sẽ làm gì để môi trường sống được trong sạch
hơn?
*

*
*

Tóm lại, muốn thực hiện có hiệu quả GDMT qua dạy học các
môn học nói chung và Sinh học 6 nói riêng, cần nghiên cứu phát triển
các phương tiện dạy học. Hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng hơn
cả là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vì nó tích hợp được
truyền thông đa phương tiện, khắc phục được mặt “tĩnh” của SGK và
SGV và tạo thuận lợi phát triển các PTDH tích cực, đồng thời khắc
phục quỹ thời gian có hạn trong một tiết học để thực hiện mục tiêu

9


kép: vừa nâng cao chất lượng dạy học, vừa tích hợp GDMT trong quá

trình dạy học.
-----------------------------Tài liệu tham khảo
1. Editors: R.C. Sharma; Merle C. Tan. “Source book in Enviromental

Educattion for secondary school teachers”. UNESCO Principal
Regional office for Asia and the Pacific. Bangkok, 1990.
2. Xavier Roegiers. Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để

phát triển các năng lực trong nhà trường (dịch: Đào Trọng
Quang - Nguyễn Ngọc Nhị). NXB Giáo dục, H.1996.
3. Dương Tiến Sỹ. “Giáo dục bảo vệ MT qua giảng dạy Sinh thái học

lớp 11 trường PTTH ”. Luận án tiến sĩ giáo dục, H.1999.
4. Nguyễn Quang Vinh (tổng chủ biên) - Hòang Thị Sản (chủ biên) -

Nguyễn Phương Nga - Trịnh Bích Ngọc. Sinh học 6. NXB Giáo
dục, H. 2002.

Người viết

10


Trần Thị Ánh Tuyết

11




×