Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

''GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LONG BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.28 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
MỞ ĐẦU
Nhân lực luôn luôn được xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở
hạ tầng vững chãi nhưng nếu thiếu lực lương lao động tốt thì doanh nghiệp đó khó có
thể tồn tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh hiện nay. Có thể nói chính con
người hay chính xác hơn là nguồn nhân lực nội tại tạo ra sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp. Tuy vậy, nếu chỉ chú trọng tới phát triển nhân lực mà không gắn kết nó với
những nguyên tắc, mục tiêu chung và khả năng hiện có của doanh nghiệp thì mọi sự
cố gắng nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của người lao động sẽ không đạt
được như mong muốn và có thể trở nên lãng phí một cách vô ích.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh đều có một mục tiêu chung là lợi nhuận và chính lợi nhuận là thước đo đánh
giá hiệu quả của doanh nghiệp, để có lợi nhuận cao đòi hỏi các doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất trong đo nguồn lực con người đóng vai trò
quan trọng quyết định. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của công nghệ
thông tin thì yếu tố con người cũng luôn phải được nâng cao, luôn phải được phát
triển về mặt trí tuệ. Vì lý do đó em chọn đề tài: ''GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LONG BIÊN” nhằm
đánh giá hiệu quả của công tác này ở Công ty và thông qua đó đề xuất những định
hướng, giải pháp giúp Công ty cổ phần đầu tư Long Biên thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng nguồn nhân lực để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần đầu tư Long Biên.
Phần II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
cổ phần đầu tư Long Biên.
Phần III: Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần
đầu tư Long Biên.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
1


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, thạc sĩ Nguyễn Đình Trung - người đã
tận tình hướng dẫn em và cám ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên của Công ty cổ
phần đầu tư Long Biên, đặc biệt là Phòng tài chính kế toán và Phòng hành chính đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp em thực tập tốt.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Thông tin chung:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư Long Biên.
Tên giao dịch tiếng Anh: LONG BIEN INVESTMENT CORPORATION, viết
tắt là LOBICO.
Địa chỉ trụ sở chính: số 19 Hoàng Diệu, phường Điện Biên,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 200.000.000.000 đồng
Điện thoại: (04) 37.345616 Fax: (04) 37.345617
Tài khoản số: 0021001293254 – Chi nhánh ngân hàng Ngoại
thương – Hà Nội.
Cổ đông sáng lập:
1. CÔNG TY TRƯỜNG AN
- Quyết định thành lập số 31/2003/QĐ - BQP ngày 02 tháng 04 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
- Địa chỉ trụ sở chính: số 80, phố Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng
Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HIM LAM
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 044626 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 09/09/1994. Đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày
08/08/2005.
- Địa chỉ trụ sở chính: 2A, Nguyễn Thị Minh Khai, phường Đakao, quận
1, TP Hồ Chí Minh.

3. TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010299 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 03/01/2006.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
3
- Địa chỉ trụ sở chính: số 201, đường Minh Khai, phường Minh Khai,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
4. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH NAM
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102007030 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 25/10/2001. Đăng ký thay đổi lần thứ 2
ngày 06/12/2005.
- Địa chỉ trụ sở chính: B5 khu K34, phố Trần Thiện Chánh, phường 12,
quận 10, TP Hồ Chí Minh.
5. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẢO LỘC
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 460200877 (số cũ 4102010952)
do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 29/07/2002, đăng ký
thay đổi lần thứ 06 ngày 08/04/2005. Đăng ký thay đổi lại lần thứ 1 ngày
27/11/2003 (chuyển từ thành phố Hồ Chí Minh về tỉnh Bình Dương ngày
27/11/2003).
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu 3, thị trấn Yên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư Long Biên được thành lập ngày 26/5/2006 được thành
lập theo thoả thuận giữa Công ty Trường An (BQP), người đại diện là ông Nguyễn
Duy Dậu; Công ty TNHH Him Lam, người đại diện là ông Dương Công Minh; Tổng
Công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng, người đại diện là bà Vũ Hoa Quỳnh; Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thành Nam, người đại diện là ông Phạm Tiến
Cường và Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Bảo Lộc, người đại diện là ông Bùi Quốc
Sỹ. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy
đủ và tự chủ về tài chính. Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động

kinh doanh của mình, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Cơ cấu vốn góp/mua cổ phần sáng lập:
• Công ty Trường An góp 6.000.000.000 đồng tương ứng với 600.000 cổ phần
chiếm 3% vốn điều lệ bằng tiền mặt.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
4
• Công ty TNHH thương mại Him Lam góp 12.000.000.000 đồng tương ứng
với 1.200.000 cổ phần chiếm 6% vốn điều lệ bằng tiền mặt.
• Công ty cổ phần thương mại Xây dựng góp 8.000.000.000 đồng tương ứng
với 800.000 cổ phần chiếm 4% vốn điều lệ bằng tiền mặt.
• Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thành Nam góp 12.000.000.000
đồng tương ứng với 1.200.000 cổ phần chiếm 6% vốn điều lệ bằng tiền mặt.
• Công ty TNHH đầu tư xây dựng Bảo Lộc góp 2.000.000.000 đồng tương
ứng với 200.000 cổ phần chiếm 1% vốn điều lệ bằng tiền mặt.
Ngày 20 tháng 11 năm 2007, Công ty đã họp và thống nhất thay đổi nội dung
đăng kí kinh doanh như sau: quyết định tăng vốn điều lệ thêm 200.000.000.000 đồng
( Hai trăm tỉ đồng VN), vốn điều lệ mới của Công ty hiện là: 400.000.000.000 đồng
( Bốn trăm tỉ đồng VN).
Cơ cấu góp vốn mới như sau:
• Công ty Trường An góp số vốn 60.000.000.000 đồng ( Sáu mươi tỉ đồng
VN), tương đương 6.000.000 cổ phần, chiếm 15% vốn điều lệ doanh nghiệp.
• Công ty TNHH thương mại Him Lam góp số vốn 120.000.000.000 đồng
( Một trăm hai mươi tỉ đồng VN), tương đương 1.200.000 cổ phần, chiếm 30%
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
• Tổng Công ty cổ phần thương mại xây dựng góp số vốn 72.000.000.000
đồng ( Bảy mươi tỉ đồng VN), tương đương 7.200.000 cổ phần, chiếm 18%
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
• Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam góp vốn
146.000.000.000 đồng ( Một trăm bốn mươi sáu tỉ đồng VN), tương đương
14.600.000 cổ phần, chiếm 36,5% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

• Công ty TNHH đầu tư xây dựng Bảo Lộc góp số vốn 2.000.000.000 đồng
( Hai tỉ đồng VN), tương đương 200.000 cổ phần, chiếm 0,5% vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
5
3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
- Thi công xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng,
hạ tầng khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, công trình thương mại, siêu thị,
sân golf, bể bơi, khu triển lãm.
- Giám sát thi công xây dựng: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
Thiết kế, kết cấu công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật,
quy hoạch tổng mặt bằng.
- Đầu tư, xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp, khu
đô thị.
- Kinh doanh bất động sản thuộc quyền sở hữu hoặc đi thuê (không bao gồm hoạt
động tư vấn về giá đất).
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, siêu thị, sân golf, bể bơi, khu vui chơi
giải trí (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, quán Bar, vũ trường).
- Dạy và huấn luyện, đào tạo chơi golf.
- Sản xuất và mua bán trang thiết bị, máy móc, dụng cụ thể thao.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy
Căn cứ vào quyết định thành lập Công ty cổ phần đầu tư Long Biên thành lập
ngày 26/5/2006. Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư Long Biên gồm có:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Ban giám đốc: Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc
- Phòng dự án
- Phòng tài chính kế toán

- Phòng kinh doanh
- Phòng marketing
- Phòng hành chính tổng hợp
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
6
Như vậy, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư Long Biên
theo mô hình trực tuyến chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Ban Giám
đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện hoạt động của Công ty đến từng phòng
ban chức năng theo sơ đồ sau:

Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
7
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Công ty Long Biên
(Giai đoạn đầu tư – xây dựng thực hiện Dự án)
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
8
Văn
phòng
Quan hệ phối hợp
Đại hội đồng Cổ
đông
Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát
Tổng Giám đốc
Phó TGĐ
TC -KT MarketingKinh
doanh
Dự án
Chi

nhánh
Quan hệ chỉ huy
Sân golf
Mô tả vắn tắt:
ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất của Công ty. ĐHĐCĐ thực thi tất cả các quyền hạn của Công ty
nhưng không làm giảm hoặc hạn chế các quyền của HĐQT được quy định tại Điều
lệ.
Ban Kiểm soát là cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ
trong việc giám sát tất cả các hoạt động và công việc kinh doanh của Công ty. Ban
Kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc Công ty. Ban Kiểm soát
thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền của mình theo nguyên tắc biểu quyết
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản theo đa số phiếu tán thành.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ.
Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công
ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty, hợp đồng lao động kí với Công
ty và quyết định của HĐQT. Tổng Giám đốc chịu sự giám sát của HĐQT và chịu
trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Công ty
đối với việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc và chịu trách nhiệm báo cáo cho Tổng
Giám đốc và nhận các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc đưa ra cụ thể theo từng thời
điểm. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của Công ty mà có thể bổ nhiệm một, nhiều hoặc
không có Phó Tổng Giám đốc. Các phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình và các công việc khác được giao. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Công ty,
không có tư cách pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của Công ty kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành nghề
kinh doanh Chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty.
4.1. Đại hội đồng cổ đông

ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất của Công ty. ĐHĐCĐ thực thi tất cả các quyền hạn của Công ty
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
9
nhưng không làm giảm hoặc hạn chế các quyền của HĐQT được quy định tại Điều lệ
này.
4.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ.
4.3. Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát là cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ
trong việc giám sát tất cả các hoạt động và công việc kinh doanh của Công ty. Ban
Kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc Công ty. Ban Kiểm soát
thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền của mình theo nguyên tắc biểu quyết
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản theo đa số phiếu tán thành.
4.4. Phòng Tài chính kế toán
Phòng có tất cả 12 nhân viên, trong đó có 10 nhân viên chính thức và 2 nhân
viên tạm thời. Các công tác chính của phòng là:
Công tác hoạch toán kế toán:
- Thực hiện công tác hoạch toán kế toán các hoạt động của Công ty theo qui
định. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát công tác hoạch toán kế toán, chế độ tài chính ,
thống kê báo cáo, trong toàn hệ thống Công ty. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ,
tổ chức việc ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý.
Lập báo cáo tài chính và thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo đúng qui định và phù
hợp với với yêu cầu quản lý cụ thể.
- Tham gia xây dựng, thẩm định và duyệt dự toán, quyết toán công trình xây
dựng cơ bản , cấp phát vốn xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã duyệt và đúng qui chế
quản lý đầu tư xây dựng. Thẩm định tài liệu, số liệu trình Giám đốc công ty kế hoạch
Thu – Chi tài chính, các dự án sửa chữa thường xuyên, mua sắm Tài sản cố định,

công cụ lao động nhỏ, các định mức chí phí và chi tiêu tài chính cho các đơn vị thành
viên. Tổ chức hạch toán theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ, vật dụng, phương
tiện làm việc trong toàn hệ thống theo đúng chế độ. Theo dõi tài khoản của Công ty
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
10
ti cỏc ngõn hng, cỏc khon vn ngõn hng u t, liờn doanh; phn ỏnh kp thi
tỡnh hỡnh vn tin gi cỏc ngõn hng, vốn đầu t. T chc v thc hin quan h
thanh toỏn vi cỏc ngõn hng.
- Qun lý ti khon thu nhp, chi phớ, phi thu, phi tr. Kim tra v giỏm sỏt
vic thu chi ỳng tớnh cht, ỳng nguyờn tc. Phối hợp với các Phòng Kế hoạch -
Đầu t , trong việc thực hiện đúng các qui định về đầu t XDCB. Phối hợp với phòng
kinh doanh - Thị trờng ( Maketing) xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ cho từng
dịch vụ, các phơng án đầu t kinh doanh đúng chính sách qui định của Nhà nớc. sử
dụng đồng vốn có hiệu quả , phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời.
Phối hợp với phòng tổ chức - thanh tra pháp chế trong việc thẩm định đơn giá tiền l-
ơng và đề xuất kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và khen thởng bổ nhiệm ,
miễm nhiệm các trợ lý kế toán theo ngành dọc của Công ty.
Cụng tỏc k toỏn thng kờ .
- Tip nhn v hu kim cỏc chng t k toỏn t cỏc Phũng, Ban, Chi nhỏnh
a n, khai thỏc s liu a vo mỏy vi tớnh x lý in n cỏc bng biu, cõn i
theo quy nh ca ch k toỏn. T chc tip nhn s liu ca chi nhỏnh, sõn golf
(truyn file v nu cha online), tp hp v x lý s liu ton Cụng ty, lp cõn i ti
khon quý, 6 thỏng, c nm ca ton h thng. Thc hin ch bỏo cỏo thng kờ
cho cỏc c quan nh nc theo quy nh. Bỏo cỏo s liu k toỏn cho HQT v Ban
TG nh k v t xut.
- Kim tra s liu trờn cỏc bỏo biu do h thng vi tớnh in ra, iu chnh sai sút
nu cú. Bo mt s liu. Lu tr s liu, thụng tin an ton trờn mỏy vi tớnh. úng tp
lu tr chng t k toỏn theo đúng qui định hiện hành nhầm tạo điều kiện cho việc
cung cấp thông tin kịp thời , chính xác , phục vụ cho điều hành và quản lý kinh tế
của Công ty. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để

năng cao từng mặt công tác, hoàn thiện qui trình nghiệp vụ.
4.5. Phũng D ỏn
Ton b nhõn viờn thuc Phũng D ỏn l 20 ngi, trong ú gm mt trng
phũng v hai phú phũng, ton b u l nhõn viờn chớnh thc. Phũng D ỏn thc hin
Trn Vit S Lp: CN&XD 47C
11
các nhiệm vụ sau đây theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của Công
ty về quản lý đầu tư xây dựng:
- Thực hiện các thủ tục về xin đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lập và
trình hồ sơ xin chủ trương làm dự án, giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng (nếu
có), chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng
công trình. Tổ chức lập và trình hồ sơ dự án đầu tư, thiết kế các giai đoạn, dự toán,
tổng dự toán xây dựng công trình và tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức lập và trình hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu. Đàm
phán, tham mưu cho Tổng Giám Đốc ký kết hợp đồng với các nhà thầu. Thực hiện
nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực.
Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh
môi trường của công trình xây dựng. Nghiệm thu, bàn giao công trình. Lập báo cáo
thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng.
4.6. Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh của Công ty có quy mô lớn nhất Công ty, với số lượng cán
bộ công nhân viên là 30 người, số nhân viên tạm thời là 4 người. Phòng Kinh doanh
thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng
- Nghiên cứu và dự báo thị trường. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch
sản xuất kinh doanh phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu
của thị trường. Tổ chức việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch đó. Tìm kiếm các cơ
hội kinh doanh, các đối tác kinh doanh phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động

của Công ty. Tiến hành các nghiên cứu, phát triển và công tác thực nghiệm (R&D).
- Tìm kiếm, quản lí, kiểm soát hay sử dụng tất cả các tài sản cần thiết để thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. Mua bán các loại trang thiết bị phục
vụ cho xây dựng và khai thác sân golf (gồm cả nghiệp vụ xuất nhập khẩu).
Nhiệm vụ
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
12
- Nghiên cứu và dự báo thị trường: tiến hành các nghiên cứu vĩ mô và vi
mô,nghiên cứu xu hướng ngành và hành vi khách hàng, dự báo nhu cầu thị trường.
- Xây dựng chiến lược/kế hoạch: xây dựng các chiến lược phát triển dài hạn,
tầm nhìn trên 10 năm, xây dựng các kế hoạch phát triển trung hạn 3-5 năm, chủ trì
phối hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Tìm kiếm cơ hội, đối tác kinh doanh: phối hợp với phòng Marketing tìm
kiếm các cơ hội kinh doanh, tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới.
- Mua bán trang thiết bị, vật tư: tổng hợp nhu cầu về vật tư từ các bộ phận
trong Công ty, lập kế hoạch mua sắm vật tư, lựa chọn đối tác cung ứng đảm bảo hiệu
quả kinh tế, tiến hành mua sắm, đảm bảo vật tư cho công tác hoạt động xây dựng,
bảo trì và kinh doanh, kiểm tra hiệu quả sử dụng vật tư của các đơn vị để hạn chế gây
lãng phí.
4.7. Phòng Marketing
Phòng Marketing có toàn bộ 14 nhân viên, trong đó có 2 nhân viên tạm thời.
Phòng thực hiện chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Chức năng
- Phòng Marketing có chức năng tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thị
trường liên quan đến hoạt động bán sản phẩm tại thị trường trong cả nước để báo cáo
Ban Tổng Giám đốc. Tổng hợp, xây dựng các kế hoạch tiếp thị, kế hoạch hành động
hàng năm, các kiến nghị về chính sách thương mại để trình lãnh đạo Công ty xem
xét.
- Triển khai các kế hoạch tiếp thị, kế hoạch hành động, chính sách thương
mại, định hướng bán sản phẩm sau khi đã được Giám đốc văn phòng phê duyệt. Phối

hợp và đôn đốc các phòng, ban trong Công ty thực hiện kế hoạch tiếp thị, kế hoạch
hành động, định hướng bán sản phẩm sau khi đã được Ban Giám đốc phê duyệt.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường liên quan đến hoạt động
bán sản phẩm để xây dựng các kế hoạch tiếp thị, kế hoạch hành động hàng năm;
đồng thời đưa ra các kiến nghị về chính sách thương mại phục vụ công tác bán trên
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
13
thị trường Việt Nam. Thực hiện triển khai, phối hợp, đôn đốc thực hiện các kế hoạch,
chính sách, định hướng thị trường cho toàn bộ mạng bán Công ty. Thực hiện các hoạt
động tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại và hỗ trợ mạng bán nhằm tìm kiếm, thu
hút khách hàng mua sản phẩm của Công ty Long Biên.
- Tham gia đàm phán, xây dựng phương án, soạn thảo các hợp đồng, thoả
thuận thương mại, hợp tác với các đối tác theo phân cấp. Tham gia xây dựng các dự
án, sản phẩm bổ trợ. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, trang
thiết bị được giao.
Cơ cấu tổ chức:gồm 5 người, 1 trưởng phòng trên Công ty, 1 phó phòng tại Chi
nhánh kiêm phụ trách Marketing, 3 nhân viên; 2 nhân viên Công ty và 1 nhân viên
Chi nhánh
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức Phòng Marketing Công ty
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
Trưởng phòng Marketing
Marketing Hồ Chí MinhMarketing Hà Nội
Phó phòng Marketing
- Phụ trách Marketing
- Phụ trách Bán
- Phụ trách Marketing
(Phó phòng)
- Phụ trách Bán

14
4.8. Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Hành chính tổng hợp có 9 nhân viên, trong đó 8 nhân viên chính thức
và một nhân viên tạm thời. Mục tiêu của Phòng hành chính nhân sự là: quản lý nguồn
nhân lực, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công ty hàng năm nhằm
đảm bảo hoạt động nhân sự phù hợp với chiến lược phát triển con người và chiến
lược phát triển chung của toàn Công ty. Các công việc chính của Phòng là:
- Công tác hành chính nhân sự
- Dữ liệu về nhân viên và cơ cấu tổ chức
- Tuyển dụng lao động
- Hoạt động liên quan đến lương, phụ cấp và trợ cấp
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Quản lý hoạt động đánh giá hàng năm
- Các hoạt động khác
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY
1. Đặc điểm sản phẩm Công ty
Sản phẩm của công ty mang đầy đủ tính chất và đặc điểm của các sản phẩm
xây dựng. Sản phẩm xây dựng là các công trình (hay liên hiệp các công trình, hạng
mục công trình) được tổ hợp từ sản phẩm của nhiều ngành sản xuất tạo ra và thường
được gọi là các công trình xây dựng. Công trình xây dựng được phân theo lĩnh vực
hoạt động gồm: các công trình kinh tế, các công trình VH - XH, giáo dục và các
công trình an ninh quốc phòng. So với sản phẩm của các ngành khác, các sản phẩm
ngành xây dựng có những đặc điểm kinh tế chủ yếu sau đây:
•Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc và thường được sản xuất theo
đơn đặt hàng của các chủ đầu tư.
•Sản phẩm xây dựng thường rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó
sửa chữa và yêu cầu chất lượng cao.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
15

•Sản phẩm thường có kích thước quy mô và chi phí lớn, thời gian tạo ra sản phẩm
dài và thời gian khai thác vì đó mà cũng kéo dài. Vì vậy công tác lập dự án đầu tư cần
phải tiến hành một cách hết sức cẩn thận, tỷ mỉ, các kết quả nghiên cứu trong quá
trình xây dựng dự án phải rất chính xác, đảm bảo cho dự khi đưa vào thực tế là hợp
lý và mang lại hiệu quả cao.
•Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời, các thiết bị
thi công xây dựng và lực lượng lao động liên tục phải di chuyển theo công trình.
•Sản phẩm là sự tổng hợp của nhiều ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội
và văn hoá quốc phòng cao. Vì vậy đối với từng công trình tuỳ thuộc vào tính chất
tác động của chúng đối với nền kinh tế mà khi lập dự án phải xem xét tới sự tác động
của từng dự án để lựa chọn phương thức xây dựng và đánh giá cho phù hợp nhất.
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất kinh doanh xây dựng đặt ra nhiều
yêu cầu trong đó có yêu cầu về công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tiến độ thi
công. Để mang lại hiệu quả rút ngắn thời gian thực hiện dự án, Phòng Dự án Công ty
phải phát huy thế mạnh trong công tác này.
Sản phẩm của Công ty ngoài ra còn có các sản phẩm nhà ở. Nhà ở là một loại
công trình chuyên dùng có những đặc điểm chủ yếu sau:
• Trên thị trường cầu về nhà ở thường lớn hơn cung, khác với các loại hàng hoá
thông thường khác, nhà ở đối với người dân bao giờ cũng trong tình trạng thiếu
thốn.
• Giá đất và giá nhà ở thường rất cao so với thu nhập của người dân, nhất là các
khu đô thị.
• Chất lượng nhà ở ngày càng được nâng cao và nhu cầu thị hiếu của người sử
dụng cũng thay đổi nhanh chóng, trong thực tế tốc độ tăng về chất lượng nhà ở
còn tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá nhà.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
16
2. Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ
Công ty cổ phần đầu tư Long Biên được thành lập chủ yếu với tư cách là chủ

đầu tư của các dự án cho các Công ty Trường An, Him Lam và Tổng Công ty thương
mại và xây dựng Bộ giao thong, cho nên máy móc và trang thiết bị của Công ty chủ
yếu nhằm phục vụ mục đích văn phòng và đi lại. Dưới đây là bảng thống kê những
tài sản và trang thiết bị chủ yếu của Công ty:
Bảng 1: Bảng kê máy móc thiết bị thuộc TSCĐ
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên tài sản Số lượng Nguyên giá
I Máy móc thiết bị 549
Hà Nội 367
1 Máy tính để bàn ATX 4 73
2 Két sắt Hàn Quốc 1 10
3 Máy in A3 HP 5200 1 24
4 Máy tính xách tay Acer 5585 1 22
5 Máy tính xách tay TOSHIBA Qo 1 31
6 Máy tính xách tay TOSHIBA P205 1 16
7 Máy phô tô AFICIO 3035 1 70
8 Máy chiếu PANASONIC LB NET 1 30
9 Máy tính để bàn E4500 5 54
10 Máy tính để bàn E 2160 3 33
Thành Phố Hồ Chí Minh 181
11 Máy tính để bàn PENTIUM 4 1 11
12 Máy tính để bàn E2680 3 57
13 Máy tính xách tay IBM T61 1 30
14 Máy tính xách tay Acer 4710 1 16
15 Máy phô tô AFICIO 2590 1 66
II Phương tiện vận tải 2.839
Hà Nội 2.424
1 TOYOTA INOVA - G 1 417
2 FORD 2 cầu 1 667
3 FORD 1 cầu 1 539

4 TOYOTA PRADO 2008 1 800
Thành Phố Hồ Chí Minh 414
1 TOYOTA INOVA - G 1 414
TỔNG CỘNG 3.389
( Nguồn : Phòng TC-KT Công ty CPĐT Long Biên).
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
17
Đa phần máy móc và trang thiết bị cũng như phượng tiện đi lại của Công ty
còn rất mới, chúng được sắm hầu hết khi thành lập Công ty. Điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhân viên trong Công ty và phục vụ tốt cho công tác quản lý,
đáp ứng yêu cầu kịp thời nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần máy móc và thiết bị phục vụ cho công tác thiết kế, khảo sát và thi công
cũng như kiểm nghiệm các công trình đầu tư của Công ty được các công ty cổ đông
góp vốn sử dụng dưới hình thức đóng góp, mượn xây dựng, nhưng đa phần được
thực hiện dưới hình thức thuê mượn. Đây là một điểm mạnh của Công ty khi tham
gia thi công các công trình, do luôn đảm bảo được số máy móc cần thiết cũng như
không phải mất các chi phí như đầu tư, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của máymóc.
3. Đặc điểm về tài chính
Bảng 2: Bảng một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
STT CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2 Doanh thu hoạt động tài chính 9,002 107,404 596,537
3 Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
0 39,166 7,916
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 10,966 2,216
5 Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

0 28,200 5,700
(Nguồn: Phòng TC-KT Công ty CPĐT Long Biên)
Trong giai đoạn này, các công trình và dự án của Công ty chủ yếu nằm trong
giai đoạn đầu tư và thi công. Vì vậy, doanh thu từ các hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ là không có, nhiệm vụ và trọng tâm chủ yếu của Công ty trong giai đoạn
này là huy động và quản lý nguồn vốn. Số vốn của Công ty chủ yếu do các cổ đông
sang lập góp vốn khi mới thành lập, số vốn đó được gửi vào Ngân hàng, nên thời
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
18
gian qua doanh thu của Công ty chủ yếu do hoạt động tài chính mang lại, đó là số lãi
suất mà Công ty được hưởng khi gửi Ngân hàng.
Đặc điểm tài chính của Công ty trong giai đoạn này là các nghiệp vụ liên quan
đến huy động và quản lý vốn. Số vốn huy động đến thời điểm hiện tại của Công ty
chủ yếu do các cổ đông đóng góp bằng tiền mặt và khối lượng công việc thi công có
liên quan đến công ty cổ đông đóng góp.
4. Thị trường và khách hàng
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là khai thác dịch vụ sân golf, đi
kèm các dịch vụ giải trí như là: khách sạn, nhà hàng, nhà thi đấu thể thao… khách
hàng chủ yếu của Công ty là những doanh nhân hoặc cán bộ công chức thuộc hai
thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh. Do khoảng cách gần trung tâm đối với hai thành
phố, giao thông đi lại thuận tiện và thời gian đến hai địa điểm trên là rất nhành. Ngoài
ra sân golf còn tổ chức đánh vào ban đêm, thuận tiện cho những người có sở thích
này nhưng không có thời gian chơi ban ngày.
Phần đất sử dụng xây biệt thự chủ yếu dành cho đối tượng là những khách
hàng có điều kiện, họ muốn ở gần những trung tâm giải trí, sân golf trong khi khoảng
cách vào trung tâm thành phố rất lớn. Công ty đã và đang nghiên cứu để xây dựng hệ
thống thoát nước thải và hóa chất tốt nhất, khi đưa vào sử dụng hệ thống này sẽ
không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và khu nhà biệt thự, khi mà vấn đề này
được giải quyết tốt thì việc bán khu đất biệt thự sẽ không gặp nhiều khó khăn.
Bảng 3 : Một số dự án tiêu biểu Công ty tham gia góp vốn

Tên dự án đầu tư Địa điểm Thời gian thực hiện
Khu công viên
CNTT Hà nội
Dự án triển khai trên khu đất diện tích
khoảng 38 ha thuộc địa bàn Quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội:
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 5; - Phía Nam giáp
đường vành đai Quận Long Biên;
- Phía Đông giáp Khu công nghiệp Sài
Đồng B;
Hoàn thành:
31/12/2013
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
19
- Phía Tây giáp đường dẫn phía Bắc cầu
Vĩnh Tuy.
Sân Golf Tân Sơn
Nhất
Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh. Giáp
Sân bay Tân Sơn Nhất, thuộc địa phận
Quận Tân Bình, cách trung tâm thành phố
khoảng 4 km.
Hoàn thành:
22/12/2011
Sân Golf Long
Biên
Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. Giáp
Sân bay Gia Lâm, thuộc địa phận Quận
Long Biên, cách trung tâm thành phố Hà
Nội khoảng 5 km.

Hoàn thành:
22/12/2011
Tổ hợp văn phòng
làm việc và chung
cư cao cấp đường
Minh Khai
Số 201 đường Minh Khai, Quận Hai Bà
Trưng, TP. Hà Nội.
Hoàn thành:
31/12/2011
( Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Ngoài ngành nghề kinh doanh sân golf, Công ty còn tiến hành góp vốn vào
một số dự án đầu tư lớn của các công ty thành viên, ví dụ một số công trình và dự án
tiêu biểu như bảng trên. Nên thị trường Công ty không chỉ bó hẹp trong hoạt động
kinh doanh và khác thác các dịch vụ liên quan đến sân golf như là đánh golf hay các
hoạt động giải trí đi kèm mà còn có thể nhiều hoạt đông kinh doanh khác như là cho
thuê bất động sản, cho thuê văn phòng, bán nhà và nhiều dịch vụ đi kèm.
Khách hàng là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng góp phần vào sự
thành công và phát triển của Công ty, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
là dịch vụ vì thế mà việc làm hài lòng khách hàng lại càng là tiêu chí hàng đầu mà
Công ty vươn tới. Chính vì thế mà ngay từ đầu năm 2007, Công ty đã tiến hành thực
hiện tiêu chuẩn ISO 9000 và ứng dụng quản lý quan hệ khách hàng trong Công ty,
bằng chứng bằng việc mở nhiều lớp liên quan đến các hoạt động đào tạo và nhận
thức để thực hiện tiêu chuẩn ISO cũng như các khóa học liên quan đến quan hệ khách
hàng và nhiều kĩ năng liên quan đến chất lượng dịch vụ.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
20
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ LONG BIÊN
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH NHỮNG NĂM QUA
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của Công ty hiện giờ chủ yếu là 2 dự án đầu tư sân golf Gia Lâm và
sân golf Tân Sơn Nhất, 2 dự án này đang trong quá trình xây dựng vì vậy việc tiêu
thụ sản phẩm của Công ty là chưa có. Việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu nằm trong quá
trình nghiên cứu và chuẩn bị.
Giai đoạn này, Phòng marketing có nhiệm vụ chủ yếu là giới thiệu thẻ tập và đánh
golf cho nhưng đối tượng có nhu cầu và quan tâm. Họ là những người đã và đang
chơi golf, có thu nhập cao hoặc những công ty lữ hành muốn mua thẻ cho những
đoàn du lịch tạm thời…
2. Tình hình tài chính Công ty
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định nó bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác
( như quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản…). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức
huy động các loại nguồn vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiến hành
phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện đó một cách có hiệu quả cao nhất trên cơ sở
chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính và quy định của Nhà nước.
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện cần để duy trì sản
xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh
hơn nữa.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
22
Bảng 4: Tình hình tài chính Công ty Long Biên những năm qua
Đơn vị: Triệu đồng
TT Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008
TÀI SẢN 6.477 199.945,474 206.034,026

A TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 5.144,801 194.290,568 144.046,287
1 Tiền 2.947,878 22.369,192 9.351,516
2 Các khoản phải thu
647,701 171.055,817
134.110,775
3 Hàng tồn kho
4 TSLĐ khác 1.553,212 865,558 583,995
B TSCĐ và đầu tư dài hạn khác 1.332,267 5.644,905 61.987,739
NGUỒN VỐN 6.477,068 199.945,474 206.034,026
A Nợ phải trả 40,714 45,474 334,026
1 Nợ ngắn hạn 40,714 45,474 334,026
1- Phải trả người bán
2- Thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước
22,278
299,999
3- Phải trả người lao động
4- Phải trả nội bộ
5- Phải trả, phải nộp khác
2 Nợ dài hạn
3 Nợ khác
B Vốn chủ sở hữu 6.436,354 199.900,000 205.700,000
CÁC CHỈ TIÊU
1 Khả năng thanh toán hiện
hành
159 4397
617
2 Khả năng thanh toán nhanh 70 492 28
3 Khả năng thanh toán tức thời 126 4273 431
(Nguồn: Phòng TC-KT Công ty CPĐT Long Biên)

Ngày đầu mới thành lập, tài sản của Công ty chỉ là hơn 6 tỷ đồng Việt Nam,
đến năm 2007 đã tăng lên 199.900.000.000 đồng và đến năm 2008 con số này là
205.700.000.000 đồng. Giá trị tài sản tăng lên chủ yếu do vốn chủ sở hữu của Công
ty tăng lên do các cổ đông góp vốn.
Khả năng thanh toán nhanh cũng rất cao vào năm 2007, do tổng số vốn bằng
tiền của Công ty tăng lên. Sang năm 2008, chỉ số này đạt 28 thấp hơn năm 2006 là
70, lý do là tổng số vốn bằng tiền có tăng lên so với năm 2006 tuy nhiên số nợ phải
trả lại gấp nhiều lần năm 2006 nên hệ số khả năng thanh toán nhanh có thấp.
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
23
- Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư trong và ngoài nước
Tháng 10 năm 2008, Công ty chính thức kí văn bản lien kết về hợp tác về vốn đối với
Ngân hàng Liên Việt, với mục đích nhằm huy động và quản lý có hiệu quả hơn
nguồn vốn của Công ty. Qua đó, Công ty sẽ tiến hành vay vốn tại Ngân hàng Liên
Việt với nhiều hình thức trong thời gian dài và có được những ưu đãi đặc biệt.
3. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1. Ưu điểm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là hoạt động đầu
tư và xây dựng dự án, Công ty được thành lập dựa trên sự góp vốn của các cổ đông là
các Công ty có tiềm lực và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng và thi công
các công trình liên quan. Do vậy, trong quá trình đầu tư xây dựng Công ty sẽ có một
số thuận lợi sau
- Nguồn vốn được đảm bảo, số vốn được góp từ các cổ đông và sự bảo đảm cho
vay từ Ngân hàng Liên Việt là điều kiện tiên quyết để các dự án được thi công
mà không gặp phải trở ngại nào về thiếu vốn.
- Ngoài góp vốn bằng tiền mặt, các công ty cổ đông còn tiến hành góp bằng các
hình thức khác như nhân lực, máy móc trang thiết bị và con người… vì vậy
tiến độ và chất lượng công trình của dự án sẽ được đảm bảo.
- Mặt bằng thi công dự án tương đối thuận lợi, do địa hình chủ yếu nằm trên
phần đất của Sân bay Gia Lâm và Tân Sơn Nhất, điều này thuận tiện cho công

tác san lấp và thi công các công trình.
- Thủ tục hành chính thuận lợi, cùng với sự cải cách hành chính của các cơ quan
Nhà nước thì thủ tục thực hiện các dự án bao gồm, giấy phép xin đầu tư và
xây dựng dự án cùng các giấy tờ thủ tục khác của Công ty cũng ngày càng trở
nên đơn giản và nhanh chóng hơn. Điều này giúp Công ty thuận lợi hơn trong
việc thực hiện dự án, rút ngắn tiến độ và tiết kiệm chi phí.
- Nguyên vật liệu được đảm bảo, vì với kính nghiệm lâu năm trong ngành xây
dựng cũng như thương mại của các công ty cổ đông thì vấn đề nguyên vật liệu
Trần Việt Sỹ Lớp: CN&XD 47C
24

×