Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

''Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.85 KB, 29 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước với nền kinh tế xuất phát điểm ở trình độ và quy
mô thấp: nền sản xuất dựa vào nông nghiệp là chính, trình độ khoa học công
nghệ lạc hậu, thu nhập quốc dân (GDP) bình quân đầu người thấp, tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế gần như không đáng kể. Với thực trạng đó, một trong
những khó khăn lớn nhất đặt ra cho tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nước ta là vấn đề vốn đầu tư. Vốn đầu tư được huy động từ hai nguồn là vốn
trong nước và vốn ngoài nước. Đối với một nước đang phát triển như Việt
Nam thì tích luỹ nội bộ thấp do đó nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo
nhu cầu về vốn đầu tư. Do đó việc huy động vốn nước ngoài là rất quan trọng.
Nguồn vốn nước ngoài có hai loại: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đó nguồn vốn ODA là
khoản tài chính do các tổ chức quốc tế, các chính phủ viện trợ dưới dạng viện
trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi để giúp các nước đang phát triển khôi
phục và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn ODA có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của các nước đang phát triển. Nó góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng , cải
thiện thể chế, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trưởng, xoá đói
giảm nghèo… Nguồn vốn ODA không chỉ là nguồn lực bổ sung cho quá trình
phát triển và là chất xúc tác để tranh thủ các nguồn vốn khác mà đồng thời
thông qua đó tranh thủ công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển kinh tế
và cũng cố vị thế chính trị.
Trong thời gian qua Việt Nam nhận được một khối lượng lớn vốn ODA
do cộng đồng quốc tế viện trợ. Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam
thì EU là nhà tài trợ song phương lớn nhất với quy mô cam kết chiếm khoảng
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

hơn 20% tổng vốn ODA mà cộng đồng tài trợ quốc tế cam kết cho Việt Nam.
ODA EU giành cho Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các


chương trình lớn của Nhà nước, các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội cùng như các dự án xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường. Do vậy
việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA này là rất cần thiết. Với
lý do đó mà em chọn đề tài ''Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU
vào Việt Nam '' làm đề tài nghiên cứu. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận của vốn ODA.
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA từ EU thời kỳ 2000-2007.
Chương III: Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn
ODA từ EU vào Việt Nam đến 2015.
Trong qua trình thực hiện bài viết, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức,
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự giúp đỡ và góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA VỐN ODA.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

I. ODA và vai trò của ODA trong quá trình phát triển ở các nước đang
phát triển.
1. Khái niệm:
ODA (Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức)
đã có lịch sử phát triển lâu đời. Có nhiều khái niệm khái niệm về ODA, sau
đây là một số khái niệm cơ bản:
Theo Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC - Development Assistance
Committee): ''Viện trợ chính thức (ODA) là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ
bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi;
ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được
các cơ quan chính thức của các chính phủ trung ương và địa phương hoặc các
cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi

chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát triển từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia,
một địa phương, một ngành được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và
cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền
hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết''
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD – Organnization of
Economic Cooperation and Development): '' ODA là những nguồn tài chính
do các chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ
cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của quốc gia
đó''
Theo Nghị định 17/CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ Việt Nam: '' ODA
là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ của một quốc
gia với nhà tài trợ, bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính
phủ hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay
ưu đãi có yếu tố cho không đạt tối đa 25%''
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

Như vậy bản chất của ODA hiểu theo cách chung nhất ODA là nguồn hỗ
trợ phát triển ( tiền, công nghệ, vật chất, tư vấn…) của các nước phát triển,
các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia
giành cho các nước đang phát triển nhằm giúp các nước này tăng trưởng kinh
tế và phát triển bền vững. Theo cách tiếp cận này các khoản ODA sẽ bao gồm
ODA song phương và ODA đa phương và được cung cấp dưới nhiều hình
thức: ODA không hoàn lại hoặc ODA cho vay ưu đãi. Việc cung cấp ODA
được thực hiện thông qua các hình thức khác nhau như: tài trợ bằng ngoại tệ,
hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ để thực hiện các chương trình, dự án hoặc
các hình thức khác như hợp tác kỹ thụât, chuyển giao công nghệ, các chương
trình đào tạo, các khoá học dài hạn và ngắn hạn.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA từ EU vào Việt Nam.
2.1. Đặc điểm của nguồn vốn ODA.
2.1.1.ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển.

Trước kia ODA được coi như một nguồn viện trợ ngân sách của các nước
phát triển dành cho các nước đang phát triển nên ODA mang tính tài trợ là
chủ yếu. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì hình thành nên
quan niệm mới về ODA. ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển của các nước
phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển. Việc cung cấp
ODA sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận. Các
nước phát triển khi cung cấp ODA thì sẽ nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế, tạo ra thị trường rộng lớn để tiến hành đầu tư trực tiếp. Còn các nước
đang phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Như vậy hiểu đúng tính chất này của ODA sẽ tăng hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA.
2.1.2.ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

So với các nguồn vốn khác thì nguồn vốn ODA có nhiều ưu đãi. Tính
ưu đãi của nguồn vốn ODA thể hiện ở các khía cạnh sau :
Thứ nhất, Lãi suất thấp (thường nhỏ hơn 3%): Ví dụ: hiện nay Việt Nam
vay ODA của Hiệp hội Phát triển quốc tế (LDA) thuộc nhóm WB với mức lãi
suất bằng không, chỉ tính phí sử dụng vốn 0,75% năm, ODA của Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) cũng tương tự, không có lãi, chỉ trả phí 1% năm,
ODA của Nhật Bản (JBLC) có mức lãi suất dao động từ 0,75% - 2,3% năm
tuỳ thuộc vào tính chất của từng dự án.
Thứ hai, thời gian vay dài ví dụ như nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho
Việt Nam vay trong thời gian là 30 - 40 năm, WB là 40 năm, ADB cũng từ 30
– 40 năm.
Thứ ba, thời gian ân hạn dài thường từ 5-10 năm. Thời gian ân hạn là
thời gian bên đi vay không phải trả gốc và lãi. Ví dụ Nhật Bản, WB, ADB cho
Việt Nam vay với thời gian ân hạn thường là 10 năm.
2.1.3.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc

ODA luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế, chính trị và các nhân tố xã hội.
Các nước viện trợ sử dụng ODA là công cụ đa năng về kinh tế - chính trị.
Về mặt kinh tế thì các nhà viện trợ khi thực hiện viện trợ đều muốn đem
lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ cho nước mình, họ gắn viện trợ với việc
mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp để tăng cường
khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu. Ví dụ: Canada yêu cầu tới 65% viện
trợ phải mua hàng hoá của họ, Đức yêu cầu khoảng 50%, Thuỵ Sĩ chỉ yêu cầu
1,7%. Các nước viện trợ ODA với mục đích mở mang thị trường tiêu thụ sản
phẩm và thị trường đầu tư đem lại lợi nhuận cho nước mình. Ngay cả viện trợ
cho không cũng đem lại lợi ích lâu dài cho bên viện trợ. Ví dụ: viện trợ dưới
hình thức hỗ trợ kỹ thuật công nghệ với những trang thiết bị mà thiết bị của
nước khác không thể thay thế được thì buộc nước tiếp nhận phải phụ thuộc
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

lâu dài vào nước viện trợ. Ngoài ra thì nước tiếp nhận còn phải chịu rủi ro của
đồng tiền viện trợ, vì nước nhân viện trợ không được quyền lựa chọn đồng
tiền để vay ODA do vậy mà khi đồng tiền viện trợ tăng giá thì các nước tiếp
nhận viện trợ khi trả nợ thì phải trả thêm một khoản do chênh lệch tỷ giá tại
thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Do vậy mà ODA không chỉ đem lại lợi ích
cho các nước tiếp nhận mà còn đem lại lợi ích cho nước viện trợ. Ví dụ: Nhật
Bản là nhà cung cấp ODA hàng đầu thế giới. Trong những năm cuối thập kỷ
90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực. Nhật Bản đã
quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á, vì đó là nơi
chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản. Trong
khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997 Nhật Bản đã trợ giúp 15 tỷ USD tiền
mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng
yên, dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3
năm. Các khoản trợ giúp nói trên được thực hiện rõ ràng không phải chỉ nhằm
giúp trỡ các nước Đông Nam Á vượt qua khủng hoảng mà thực sự vì lợi ích
của Nhật Bản. Vì khi đi kèm với các khoản vay đó là các điều kiện mà Nhật

đưa ra như: các khoản cho vay thực hiện bằng đồng yên và các khoản vay này
chỉ được cung cấp cho các dự án có các công ty Nhật Bản tham gia.
ODA cũng là một công cụ để thức hiện ý đồ chính trị của nước viện trợ
đối với nước tiếp nhận. Ví dụ điển hình nhất là kế hoạch Marshall của Mỹ
khôi phục lại Tây Âu sau đại chiến thế giới lần thứ hai nhằm chống lại ảnh
hưởng của Liên Xô cũ. Mỹ đã dùng ODA làm công cụ để thực hiện chính
sách '' gây ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn'' dùng viện trợ kinh tế để
bày tỏ sự thân thiện, gần gũi về chính trị và tiếp cận mở đường cho các hoạt
động ngoại giao trong tương lai. Mỹ '' lái '' các nước nhận viện trợ chấp nhận
một lập trường nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động đến sự phát triển
chính trị của nước đó.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

Ngoài ra, ODA là nguồn vốn gắn liền với các nhân tố xã hội. Bởi vì xét
trên cơ cấu tài chính thuần tuý thì việc cung cấp ODA thực tế là quá trình lưu
chuyển một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nước giàu sang các
nước nghèo. Hoặc nhìn trên góc độ khác thì nguồn gốc ODA chính là đồng
tiền đóng thuế của người dân. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự kiểm soát của dư luận xã hội từ phía nhà cung cấp cũng như phía
nước tiếp nhận. Dân chúng ở các nước viện trợ ủng hộ việc viện trợ cho các
nước nghèo. Tuy nhiên họ không chỉ quan tâm đến số lượng viện trợ mà còn
quan tâm đến chất lượng viện trợ. Do đó viện trợ phải được giải thích rõ ràng,
công khai tránh tình trạng tham nhũng trong việc cung cấp và sử dụng viện
trợ. Nhân dân các nước viện trợ sẵn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện viện
trợ phải được sử dụng tốt và đúng mục đích.
Tóm lại, viện trợ không chỉ đơn thuần là việc giúp đỡ hữu nghị mà còn
là một công cụ có hiệu quả để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế
chính trị cho nước tài trợ. Cụ thể là để có tiếp nhận các nguồn tài trợ ODA các
nước tiếp nhận bị yêu cầu và đòi hỏi phải thay đổi chính sách cho phù hợp với
lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Cũng chính vì vậy mà khi

nhận viện trợ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ,
không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ
trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
2.2. Phân loại ODA
2.2.1 Phân theo tính chất
a.Viện trợ không hoàn lại
Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên tiếp nhận không phải hoàn
trả) để bên tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận
trước giữa các bên, có thể coi viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

ngân sách nhà nước; được sử dụng theo hình thức nhà nước cấp phát lại cho
các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho những chương trình và
dự án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội như: y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình;
giáo dục, đào tạo; các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát triển nông
thôn và miền núi, cấp nước sinh hoạt.. hoặc hỗ trợ cho việc nghiên cứu các
chương trình, dự án phát triển và tăng cường năng lực thể chế, bảo vệ môi
sinh, quản lý đô thị, nghiên cứu khoa học và công nghệ… Ngoài ra ODA
không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất trong trường hợp đặc
biệt, trước hếtlà đối với các dự án góp phần tạo việc làm, giải quyết các vấn
đề xã hội.
Viện trợ không hoàn lại được thực hiện dưới hai dạng:
- Hỗ trợ kỹ thuật: chuyển giao công nghệ, truyền đạt những kinh nghiệm
xử lý, bí quyết kỹ thuật cho nước nhận ODA.
-Hỗ trợ các dự án đầu tư: thường tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng
kinh tế -xã hôi.
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: như thuốc chữa bệnh, lương thực,
vải…Trường hợp này xảy ra khi một nước gặp khó khăn như thiên tai, lũ lụt

ra thông báo đến các nước khác yêu cầu được giúp đỡ.
b. Viện trợ có hoàn lại (Hay tín dụng ưu đãi)
Là khoản cho vay ưu đãi, thường chiếm phần lớn trong tổng số nguồn
vốn ODA, là các khoản vay ưu đãi về lãi suất, thời hạn trả nợ, thời gian ân
hạn.
Tín dụng ưu đãi là nguồn phụ thêm để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà
nước cho nên nó được sử dụng dưới hình thức tín dụng đầu tư cho các mục
đích có khả năng thu hồi vốn cao. Tín dụng ưu đãi không sử dụng cho nhu
cầu tiêu dùng xã hội mà thường được sử dụng để ưu tiên đầu tư các chương
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

trình, dự án xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực
để tạo nền tảng vững chắc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Những điều kiện ưu đãi là:
- Lãi suất thấp.
- Thời hạn vay nợ dài (từ 20-30 năm) để giảm gánh nặng trả nợ cho các
nước khó khăn.
- Thời gian ân hạn từ 10-12 năm để nước tiếp nhận có đủ thời gian phát
huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo điều kiện trả nợ sau này.
c. Viện trợ hỗn hợp
Là khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín
dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển,
thậm chí loại vốn này có thể kết hợp 3 loại hình gồm một phần ODA không
hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
2.2.2. Phân theo nguồn cung cấp
a. ODA song phương
Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hịêp
định ký kết giữa hai chính phủ. Phần viện trợ song phương thường chiếm tỷ
trọng lớn khoảng 80% trong tổng số lưu chuyển ODA trên thế giới, lớn hơn
rất nhiều so với phần viện trợ đa phương.

ODA song phương là nguồn vốn chuyển trực tiếp giữa hai chính phủ
nên thủ tục tiến hành cung cấp và tiếp nhận đơn giản và thời gian ký kết viện
trợ cũng nhanh hơn. Viện trợ song phương thường có điều kiện ràng buộc khi
cho vay chẳng hạn bên viện trợ sẽ đảm nhận việc đào tao chuyên gia, cố vấn
các vấn đề liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng vốn vay cho các nước
nhận ngược lại nước tiếp nhận viện trợ phải mua máy móc, hàng hóa của
nước viện trợ.
b. ODA đa phương
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

Là viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc tế (IMF, ADB,
WB…)hay tổ chức khu vực hay của một chính phủ dành cho một chính phủ
khác thông qua các tổ chức đa phương như UNICEF(quỹ nhi đồng Liên Hiệp
Quốc) UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc).
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới-WB
+ Quỹ tiền tệ quốc tế- IMF
+ Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB
+ Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc như: chương trình phát
triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), tổ chức y tế Thế Giới (WHO), chương trình
lương thực Thế Giới (FAO), quỹ nhi đồng LHQ, quỹ dân số LHQ…
2.2.3 Phân theo mục đích sử dụng
a.Hỗ trợ dự án
Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hịên các dự án.Hỗ trợ dự án có
hai loại:
+ Hỗ trợ cơ bản đó là hỗ trợ các dự án xây dựng.
+ Hỗ trợ kỹ thuật là hỗ trợ chuyển giao tri thức công nghệ, đào tạo kỹ
thuât…
b. Hỗ trợ phi dự án
Bao gồm các loại hình:

+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hỗ trợ
hàng hoá hay hỗ trợ nhập khẩu. Hàng hoá hay ngoại tệ được chuyển qua hình
thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không cần phải xác định chính xác khoản viện
trợ đó được sử dụng như thế nào.
2.2.4 Phân theo điều kiện
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

a. ODA không ràng buộc
Là loại ODA mà việc sử dụng nó không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng
hay mục đích sử dụng.
b.ODA có ràng buộc
Là loại ODA mà việc sử dụng nó bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay
mục đích sử dụng.
Ràng buộc bởi nguồn sử dụng là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nhà nước tài
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc do công ty
của các nước thành viên(đối với viện trợ đa phương).
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng là chỉ được sử dụng cho một lĩnh vực
nhất định hay một dự án cụ thể.
c. ODA ràng buộc một phần
Là loại ODA mà một phần chi ở nước viện trợ phần còn lại chi ở bất cứ
nước nào.
2.3. Đặc điểm của vốn ODA từ EU vào Việt Nam.
2.3.1. Cho vay bằng đồng euro.
Các nước tiếp nhận viện trợ thì không có quyền lựa chọn đồng tiền viện
trợ. Đối với EU quy định vốn ODA của họ dù hoàn lại hay không hoàn lại
đều thực hiện bằng đồng euro. Đây là một điều đang lưu ý với các quốc gia
tiếp nhận ODA của EU, vì khi mà đồng euro lên giá hoặc biến động thất

thường so với đô-la Mỹ sẽ gây ra khó khăn cho các nước nhận viện trợ trong
việc tính toán hiệu quả các khoản vay cũng như quản lý nợ. Việc tăng giá
đồng euro so với đô - la Mỹ sẽ làm tăng gánh nặng nợ nần cho quốc gia nhận
viện trợ khi mà đô-la Mỹ vẫn là đồng tiền chủ yếu dùng để giao dịch và thanh
toán.
2.3.2. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung KTPT – K47A

×