Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

kiến nghị của các CtyCK và phát triển các tổ chức trung gian trên thị trường,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.27 KB, 38 trang )

Phần I :Khái quát về Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.Lịch sử hình thành của TTGDCK Hà Nội:
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg
thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp
có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt
động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trụ sở Trung tâm GDCK Hà Nội - Số 2 Phan Chu Trinh, Hà Nội TTGDCK Hà
Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
• Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
• Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu
ký chứng khoán;
• Thực hiện đăng ký chứng khoán.
1.2. Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội:
Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của
nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK
Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành
Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh
đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán Việt
Nam. Trong đó, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị
trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung tâm
GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 - thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà


nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch
chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.
Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù
hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình hoạt
động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Gần đây, Bộ Tài chính
đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm th ời tổ chức giao
dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Nh ư vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban đầu
cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập.
1
Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu
của TTGDCK Hà Nội như sau:
• Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp : TTGDCKHN cung
cấp các phương tiện để thực hiện đấu giá cổ phần, đặc biệt là cổ phần của
các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, theo tinh thần Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
vừa được Chính phủ ban hành và thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NÐ-CP. Trong đó quy
định các doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải bán đấu giá công khai ra bên
ngoài tối thiểu 20% vốn điều lệ. Trường h ợp doanh nghiệp cổ phần hóa có
khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải tổ chức đấu giá cổ phần tại
TTGDCK để thu hút người đầu tư, các trường hợp khác cũng được khuyến
khích đấu giá qua TTGDCK.
• Tổ chức đấu thầu trái phiếu : TTGDCKHN tổ chức đấu thầu
trái phiếu, bao gồm các loạ trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ
bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình
• Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch:
Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội:
Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng
trở lên, ch ưa th ực hiện niêm yết tại TTGDCKTP. HCM, hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối thiểu là 50

người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp).
Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa ph ương Phương
thức giao dịch áp dụng tại TTGDCKHN:
+ Phương thức giao dịch thoả thuận.
+ Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.
- Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh
dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những hoạt động đầu tiên của TTGDCK Hà Nội:
Ngay sau thời điểm khai trương, TTGDCK HÀ Nội triển khai hoạt động đấu
giá cổ phần cho các doanh nghiệp nhà n ước cổ phần hoá.
- Ngày 08.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thiết bị Bưu điện
- Ngày 10.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn –
Sông Hinh.
- Ngày 17.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Ðiện lực Khánh Hoà.
- Ngày 14.7.2005 TTGDCK Hà Nội khai trương Sàn Giao dịch chứng khoán
thứ cấp. Sau khi khai trương sàn giao dịch chứng khoán thứ cấp, đã có 6 doanh
nghiệp được đưa vào giao dịch đợt đầu, bao gồm:
• Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
2
• Công ty cổ phần Giấy Hải Âu
• Công ty cổ phần Hacinco
• Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
• Công ty cổ phần Th ủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh 6. Công ty cổ phần Thăng
Long
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của TTGDCKHN:
2.1.Cơ cấu tổ chức.

2.2Chức năng, nhiệm vụ của TTGDCKHN:
3
2.2.1.Nhiệm vụ quyền hạn của TTGDCKHN :

• Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính,
đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu;
• Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng
khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao
dịch chứng khoán;
• Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán
theo quy định của pháp luật;
• Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức
phụ trợ theo quy định của pháp luật;
• Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp
dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật;
• Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo
quy định của pháp luật;
• Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên
môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật;
• Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định
và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm;
• Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;
• Phát hiện và kiến nghị x ử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và
thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
• Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm;
• Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng
viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
• Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh v ực chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

giao.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban củaTTGDCKHN:
Phòng hành chính tổng :
* Chức năng:
- Tham mưu cho Ban Giám độc trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác tổ chức
bộ máy quản lý cán bộ Trung tâm theo đúng các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước; các quy định quy chung của Bộ, của Trung tâm đã ban hành.

4
- Tổ chức giao dịch hành chính, trao đổi thông tin giữa Ban Giám đốc với các cơ
quan khác trong nước, CBCNV, trong trung tâm.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc về các chủ trương, biện pháp, kế hoạch, tổ chức
các hoạt động nhằm giáo dục toàn diện về công tác chính trị, tư tưởng trong Trung
tâm

* Nhiệm vụ:

- Nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức đội ngũ và tổ chức điều hành trong
Trung tâm.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội quy, quy chế về định biên và quản lý
biên chế.

- Lập và quản lý hồ sơ về lương, thủ tục đề nghị nâng bậc và điều chỉnh lương hàng
năm.

- Chỉ đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị, trật tự an ninh trong tung tâm.

- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch của CBCNV, bổ sung và nhận xét hàng
năm.

Phong tài chính kế toán :
* Chức năng:
Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý về
công tác tài chính, kế toán và quản lý cán bộ, nhân viên thuộc phòng theo sự phân
cấp của Hiệu trưởng. Trưởng phòng là người trực tiếp điều hành các công việc của
phòng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của trung tâm;
- Quản lý các nguồn thu;
- Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền gửi Kho bạc;
- Quản lý việc chi tiêu theo Luật Ngân sách nhà nước;
5
- Thanh toán các hóa đơn, chứng từ, phục vụ kịp thời cho các hoạt động của Trung
tâm một cách có hiệu quả;
- Thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên đúng chế độ;
- Cân đối nguồn vốn, tiết kiệm chi tiêu để đầu tư chiều sâu;
- Báo cáo kiểm toán, quyết toán hàng quý, năm trình Bộ;
- Theo dõi công tác đầu tư, công nợ, sửa chữa xây dựng;
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Quản trị - Đời sống thực hiện việc quyết toán các
hạng mục công trình;
- Tham gia khảo giá, đánh giá, đấu thầu, kiểm tra các hợp đồng ký kết với khách
hàng, quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế;
- Quản lý tài sản cố định;
- Công khai tài chính hàng năm;
- Tham gia nghiệm thu các loại vật tư, thiết bị, công trình xây dựng, các hợp đồng
kinh tế;
- Chủ trì công tác quản lý tài chính và kiểm kê hàng năm;
- Phối hợp với các đơn vị trong trung tâm giải quyết các công việc có liên quan và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.

Phòng công nghệ tin học:
* Chức năng:
- Tham mưu và giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về công nghệ
thông tin, điện tử.
- Nhằm tạo môi trường pháp lý, thể chế, chính sách, điều hành phối hợp, đào
tạo, hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho công nghệ thông tin, điện tử phát triển.
6
* Nhiệm vụ:
- Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin – điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của
quốc gia, tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt theo sự phân
công của Giám đốc.
- Tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, điện tử trong trung tâm; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt theo sự phân công của Giám đốc.
- Tham mưu Giám đốc, chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin, điện tử phù hợp với đặc thù của thành phố và phù hợp với quy
hoạch phát triển công nghệ thông tin, điện tử của Quốc gia.
- Theo dõi và hỗ trợ hoạt động của các hội ngành nghề liên quan đến công nghệ
thông tin, điện tử.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về công nghệ
thông tin trong trung tâm
- Tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các thiết kế
kỷ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan tổ chức kiểm tra
giám sát, đánh giá nghiệm thu các hạng mục công trình liên quan đến công nghệ
thông tin và các dự án mua sắm máy móc, thiết bị đối với các dự án thuộc lĩnh
vực công nghệ thông tin theo thẩm quyền quản lý được phân cấp;
7

- Tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – điện tử.
- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị có liên quan (Trường, viện, cơ quan nghiên
cứu ) nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử.
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, đầu mối tổ chức các hội nghị, hội thảo
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử trong và ngoài nước; tham gia chuẩn
bị nội dung về công nghệ thông tin, điện tử để Ban Giám đốc tham dự các hội
nghị trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác do Giám đốc phân công;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước (huyện, thị, sở,
ngành).
- Nghiên cứu và ứng dụng về an toàn và bảo mật thông tin trong hệ thống hạ tầng
cơ sở mạng truyền thông của trung tâm.
- Hợp tác nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành sinh học, hóa học, cơ
khí, điện tử, …
- Tổ chức chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin qua các khóa đào tạo và qua các hợp đồng chuyển giao công
nghệ nhằm hiện đại hóa quy trình quản lý và sản xuất của các doanh nghiệp,
8
chịu trách nhiệm triển khai hoăïc hỗ trợ triển khai theo sự phân công của Giám
đốc.
- Thực hiện nghiên cứu các chương trình và đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Ban đấu giá :
Tổ chức đấu giá cổ phiếu, trái phiếu.
Phòng thông tin thị trường:

-Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý và cung cấp kịp thời thông tin về thị trường
chứng khoán, theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Phiên giao dịch chứng khoán của
Sàn giao dịch chứng khoán;
- Tư vấn cho nhà đầu tư về các chính sách, quy định của Pháp luật về chứng
khoán
- Phối hợp với các phòng thuộc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám
đốc Trung tâm giao
3. Phương thức hoạt động của trung tâm giao dich chưng khoán Hà Nội
3.1. Quy định chung
• Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong
tuần (trừ các ngày nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động).
• Giá tham chiếu
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân gia quyền các giá thực hiện qua
phương thức giao dịch báo giá của ngày có giao dịch gần nhất.
b. Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch
trong ngày đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không
biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu của cổ phiếu này sẽ
được tính như mục (a) ở trên.
• Biên độ dao động giá - Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ
phiếu là ±10%. - Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch
trái phiếu.
9
• Hiệu lực của lệnh Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ
thống giao dịch có hiệu lực cho đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ
trên hệ thống.
• Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty
chứng khoán thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch
chứng khoán tại một công ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm GDCK

Hà Nội.
- Khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải đảm bảo đủ tỉ lệ ký quỹ
trên tài khoản. Cụ thể là, khi đặt lệnh bán thì nhà đầu tư phải có đủ số chứng
khoán trong tài khoản, còn khi đặt lệnh mua thì nhà đầu tư phải có đủ số tiền
kí quỹ theo thoả thuận với công ty chứng khoán.
• Phương thức giao dịch: Giao dịch khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa
thuận
3.2.Công ty niêm yết
3.2.1 Điều kiện niêm yết
3.2.1.1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động
kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước;
c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6
tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân
trên đại diện nắm giữ; đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
e) Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực
cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển
đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
3.2.1.2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước
có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam

trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
c) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều
10 Nghị định này.
10
3.2.1. 3. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán
theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
(Trích Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán)
3.2.2.Mẫu công bố thông tin
• Mẫu giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin (Ban hành kèm theo
Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• Mẫu Báo cáo thường niên (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-
BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• Mẫu Báo cáo Tài chính tóm tắt (Áp dụng với các doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất, chế biến, dịch vụ) (Ban hành kèm theo Thông tư số
38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• Mẫu Báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ (Ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• . Mẫu Báo cáo giao dịch cổ phiếu qu ỹ (Ban hành kèm theo Quyết định số
322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc TTGDCK
Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ (Ban hành kèm theo Quyết
định số 322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc

TTGDCK Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Báo cáo giao dịch cổ phiếu/quyền mua cổ phiếu của cổ đông nội bộ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11
năm 2007 của Giám đốc TTGDCK Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin
của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Báo cáo sở hữu/kết quả giao dịch cổ phiếu cổ đông lớn (Ban hành
kèm theo Quyết định số 322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007
của Giám đốc TTGDCK Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của
TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Thông báo giao dịch thâu tóm (Ban hành kèm theo Quyết định số
322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc TTGDCK
Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Báo cáo kết quả giao dịch thâu tóm
3.3.Thành viên giao dịch
11
3.3.1Điều kiện làm thành viên giao dịch

-. Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới;
-. Được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận là thành viên lưu ký;
-. Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động:
• Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết
nối với hệ thống giao dịch của TTGDCKHN;
• Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch, giao dịch trực tuyến của
TTGDCKHN phục vụ người đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch;
• Có đầy đủ các thiết bị công bố thông tin giao dịch cho khách hàng tại mỗi
địa điểm giao dịch; Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công
bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố của CTCK;
• Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của TTGDCKHN;
• Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định

của TTGDCKHN;
• Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện
lưới, v.v;
-. Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp
tốt:
• Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện quy định của pháp luật đối với
người làm Giám đốc CTCK;
• Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch;
• Có ít nhất 01 nhân viên giám sát tuân thủ;
• Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
-. Các điều kiện khác do TTGDCKHN quy định trong trường hợp cần thiết;
3.3.2. Hồ sơ làm thành viên
• Đơn đăng ký làm thành viên (Phụ lục 01/QCTV);
• Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;
• Bản sao Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
• Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật;
• Điều lệ công ty theo quy định tại Phụ lục số 15 Quy chế tổ chức và hoạt
động công ty chứng khoán;
• Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới (bao gồm cả các quy trình
sửa lỗi trong giờ giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch kèm theo Hợp đồng mở tài
khoản với khách hàng, các mẫu phiếu lệnh, hướng dẫn người đầu tư tham gia
giao d ịch tại TTGDCKHN); quy trình nghiệp vụ tự doanh; quy tắc đạo đức
nghề nghiệp; quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của
Công ty;
12
• Sơ yếu lý lịch có dán ảnh của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, các trưởng phòng nghiệp vụ, đại diện
giao dịch và người hành nghề chứng khoán có xác nhận tại nơi cư trú trong
vòng 01 tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng ký làm thành viên hoặc xác nhận

của Công ty chứng khoán theo m ẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy chế tổ
chức và hoạt động công ty chứng khoán;
• Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của (Tổng)
Giám đốc và người hành nghề kinh doanh chứng khoán của CTCK; Giấy ủy
quyền thực hiện công bố thông tin theo Mẫu CBTT-01 ban hành kèm theo
Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc công b ố thông tin trên thị trường chứng khoán;
• Các tài liệu khác để chứng minh Công ty đã đáp ứng được các điều kiện làm
thành viên.
3.3.3 Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên
-.Quyền lợi
• Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do TTGDCKHN cung cấp;
• Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ TTGDCKHN;
• Đề nghị TTGDCKHN làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan
đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
• Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của TTGDCKHN
và hoạt động của thành viên trên TTGDCKHN;
• Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi được TTGDCKHN ch ấp thuận;
• Các quyền khác do TTGDCKHN quy định.
-. Nghĩa vụ
• Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán;
• Chịu sự kiểm tra, giám sát của TTGDCKHN;
• Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của
Bộ Tài chính;
• Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Ch ứng khoán, Thông tư
số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/4/2007 hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Quy chế công bố thông tin
của TTGDCKHN;
• Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của TTGDCKHN trong
trường h ợp cần thiết;

• Tuân thủ các quy định tại Quy chế Giao dịch và các quy định khác đối với
thành viên giao dịch của TTGDCKHN;
• Duy trì các điều kiện do TTGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch;
13
• Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch
trên TTGDCKHN cho khách hàng;
• Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của khách hàng đảm bảo tuân thủ
3.3.4 Lịch nộp báo cáo
14
15

×