Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng tại công ty TNHH May Phù Đổng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.81 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tiền lương, tiền thưởng luôn là mối quan tầm hàng đầu của người lao động
bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, môi trường làm viêc, cơ hội
thăng tiến,… Bởi nó là phần thu nhập chủ yếu của người lao động giúp người lao
động đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của bản thân họ và gia đình. Vì vậy tiền
lương, tiền thưởng chính là một chiến lược kích thích, động viên người lao động làm
việc hiệu quả nhằm duy trì,củng cố và phát triển lực lượng lao động gắn bó với doanh
nghiệp.
Do đó chính sách tiền lương, tiền thưởng là một trong những chính sách quan
trọng của doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt công tác trả lương, trả thưởng thì sẽ góp
phần giảm chi phí sản xuất đồng thời góp phần nâng cao đời sống của người lao
động, khuyến khích họ làm việc có năng suất và hiệu quả hơn. Ngược lại sẽ dẫn tới
sự chán nản ở người lao động, không khai thác hết mọi khả năng của người lao động.
Để tiền lương, tiền thưởng phát huy vai trò của nó, tiền lương, tiền thưởng phải linh
động phù hợp hoàn cảnh của xã hội, điều kiện của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH May Phù Đổng, em đã tìm hiểu
các vấn đề quản trị nhân lực và nhận thấy tiền lương, tiền thưởng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới các mối quan hệ trong công ty, hiệu suất làm việc, thái độ và tinh
thần làm việc của người lao động. Mặc dù công ty đã quan tâm và hoàn thiện chính
sách lương, thưởng sao cho phù hợp với thị trường nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
Nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương, tiền thưởng, em đã quyết định chọn đề tài
“ Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng tại công ty TNHH May Phù Đổng”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác tiền lương, tiền thưởng tại công ty TNHH
May Phù Đổng
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ lao động trong công ty bao gồm cả lao động
quản lý và lao động trực tiếp sản xuất.
3. Mục đích nghiên cứu
∗ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác tiền lương, tiền thưởng trong các
doanh nghiệp.


∗ Phân tích chính sách lương thưởng mà công ty đang áp dụng từ đó chỉ ra
những tồn tại, hạn chế.
∗ Đưa ra phương hướng và giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại
trong chính sách.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như báo cáo, văn bản , sách báo…
phỏng vấn nhân viên lao động – tiền lương sau đó em sắp xếp thông tin, phân tích và
sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, tổng hợp để nghiên cứu số
liệu.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại công ty
TNHH May Phù Đổng
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền
thưởng tại công ty TNHH May Phù Đổng.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn T.S Phạm Thúy Hương, các cán bộ thuộc khối quản lý và đặc biệt
là bộ phận Lao động – tiền lương đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
chuyên đề này.
Vì khoảng thời gian thực tập công ty TNHH May Phù Đổng chỉ kéo dài 15
tuần, nên những nhận định về công tác này có thể còn nhiều thiếu sót. Do vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Tiền lương
1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến tiền lương

Trong thực tế sản xuất và xã hội, khái niệm về tiền lương và tiền công thường
được hiểu với nghĩa tương đương nhau và được sử dụng lẫn lộn để chỉ thù lao cơ bản
và cố định mà người lao động nhận được trong tổ chức nhưng thực chất thì tiền
lương và tiền công lại khác nhau.
 Tiền công
1
là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời
gian làm việc thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy
thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành.
 Tiền lương
2
là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường
xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm).
Trong từng thành phần và khu vực kinh tế tiền lương lại được thể hiện ở
những hình thái riêng:
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp thì
tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của nhà
nước trả cho cán bộ công nhân viên của mình trên cơ sở cơ chế, chính sách mà nhà
nước qui định và được thể hiện trong thang, bảng lương của nhà nước.
+ Trong thành phần kinh tế thuộc khu vực ngoài quốc doanh, tiền lương chịu
sự tác động chi phối của thị trường nói chung và thị trường lao động nói riêng. Tất
nhiên tiền lương trong khu vực này vẫn phải nằm trong khuôn khổ pháp luật, cơ chế
chính sách của nhà nước nhưng chủ yếu dựa trên những giao dịch trực tiếp, những
thỏa thuận cụ thể giữa người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở hợp
đồng lao động tạo nên phương thức trả công.
1,2
Ths. Nguyễn Văn Điềm& PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân ( 2007), Giáo trình Quản trị nhân lực, Hà Nội,
NXB ĐH Kinh tế quốc dân
 Công tác tiền lương là toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc hình
thành, quản lý và phân phối tiền lương. Các hoạt động này được thực hiện trên cơ

sở các quyết định của nhà nước, các bộ ngành có liên quan. Từ đó các doanh
nghiệp tùy thuộc vào tình hình thực tế của mình mà áp dụng sao cho công tác đạt
hiệu quả nhất.
1.1.2 Bản chất của tiền lương
Về mặt kinh tế: Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao
động đã cung cho người sử dụng lao động. Qua hợp động lao động, người lao động
và người sử dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động: người lao
động cung sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ nhận được
một khoản tiền lương theo thỏa thuận từ trước từ người sử dụng lao động.
Sơ đồ thể hiện trao đổi hàng hóa sức lao động
1
:
+ Thời gian đã cung
+ Trình độ tay nghề
+ Tinh thần, động cơ làm việc
+ Sức lao động bỏ ra

+ Tiền công lao động
+ Tiền lương cơ bản
+ Phụ cấp, trợ cấp xã hội, phúc lợi
+ Tiền thưởng
+ Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Về mặt xã hội: Tiền lương là một khoản thu nhập của người lao động để bù
đắp các nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm nhất định. Khoản tiền
đó phải được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động có tính đến
mức lương tối thiểu do nhà nước qui định. Trong đó mức lương tối thiểu là khoản
tiền lương trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong những
Người lao động Người sử dụng lao động
1
Nguyễn Tấn Thịnh (2000), Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, khoa kinh tế và quản lý – trường ĐH

Bách Khoa Hà Nôi
điều kiện lao động bình thường, đủ để bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích
lũy tái sản xuất mở rộng. Nói rõ hơn đó là số tiền bảo đảm cho người lao động có thể
mua được những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân
và một phần để nuôi con cũng như bảo đảm đến lúc hết tuổi lao động.
1.2 Chức năng và vai trò của tiền lương.
1.2.1 Chức năng của tiền lương
 Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lương phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động bao gồm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao
động. Điều đó có nghĩa là tiền lương bù đắp được sức lao động. Điều này có nghĩa là
tiền lương bù đắp được sức lao động đã hao phí của người lao động từ đó nhằm duy
trì năng lực làm việc làm việc lâu dài và hiệu quả của người lao động.
 Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương trả cho người lao động được hình
thành trên cơ sở thỏa thuận (bằng hợp đồng hoặc bằng miệng) giữa người lao động
và người sử dụng lao động. Nó phù hợp với quan hệ lao động và tuân theo quy luật
cung cầu của thị trường lao động. Chính vì vậy, tiền lương là cơ sở để điều chỉnh giá
cả hàng hóa sức lao động cho phù hợp với giá cả hàng hóa trên thị trường.
 Chức năng kích thích người lao động: Tiền lương sẽ có tác dụng thúc đẩy
người lao động làm việc tốt hơn khi họ được trả lương xứng đáng với công sức đã bỏ
ra. Như vậy tiền lương là đòn bẩy kinh tế, là động lực giúp cho người lao động làm
việc hăng say, nhiệt tình góp phần tăng năng suất lao động, khuyến khích nâng cao
trình độ chuyên môn, gắn trách nhiệm của cá nhân với công việc và tập thể.
 Chức năng thanh toán và tích lũy: Chức năng này của tiền lương giúp cho
người lao động có thể thanh toán các khoản chi tiêu trong đời sống sinh hoạt hằng
ngày. Điều này giúp cho người lao động có quyền tự tính toán, tự điều chỉnh và cân
đối các khoản chi tiêu hợp lý khoản tiền mà họ nhận được sau một quá trình lao
động.
Chức năng tích lũy bảo đảm cho người lao động có thể dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi họ không còn khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
1.2.2 Vai trò của tiền lương

 Vai trò điều phối lao động: Với một chế độ tiền lương hợp lý và những
điều kiện làm việc tốt chắc chắn người lao động sẽ tự động tìm đến làm việc đồng
thời không ngừng nâng cao trình độ của bản thân để đáp ứng yêu cầu công việc.
 Vai trò là động lực thúc đẩy sản xuất: Tiền lương chính là lợi ích kinh tế
thiết thực mà người lao động nhận được do hao phí sức lao động.Chính vì vậy, tiền
lương có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong việc kích thích vật
chất đối với người lao động. Khi người lao động nhận được tiền lương xứng đáng với
sức lao động mà họ đã bỏ ra thì họ sẽ nỗ lực làm việc và nâng cao trình độ nhằm tăng
năng suất lao động.
 Vai trò thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp: Khi doanh
nghiệp đặt ra các chỉ tiêu cần hoàn thành trong quá trình sản xuất thì một trong những
công cụ hữu hiệu nhất giúp đạt được mục tiêu là tiền lương. Nó gắn trực tiếp với lợi
ích mà họ nhận được nên họ sẽ cố gắng để hoàn thành và hoàn thành vượt mức để
thực hiện mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
1.3 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
(Nguồn: Sinh viên tự xây dựng)
Bản thân công việc
Xã hội và
thị trường
lao động
Bản thân
người lao
động
Doanh nghiệp

Tiền lương trả cho
người lao động
Bản thân công việc: như độ phức tạp của công việc,
Xã hội và thị trường lao động: sự phát triển của nền kinh tế xã hội, chi phí sinh hoạt,
Luật pháp, lương trung bình của ngành đó trên thị trường, sự ưa chuộng của
ngành nghề đó trên thị trường…
Bản thân người lao động: Trình độ chuyên môn, thâm niên, tiềm năng cá
nhân, mức độ hoàn thành công việc, thái độ làm việc…
Về phía doanh nghiệp: Khả năng tài chính chi trả cho người lao động, chính
sách tiền lương trong từng thời kỳ, quan điểm trả lương cho người lao động, văn hóa
doanh nghiệp…
1.5 Nội dung của công tác tiền lương
1.5.1 Xây dựng và quản lý quỹ lương
1.5.1.1 Khái niệm và thành phần của quỹ lương
Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các
khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác quỹ lương là tổng số tiền dùng để trả cho người lao động do cơ quan (doanh
nghiệp) quản lý.
Kết cấu của quỹ lương của doanh nghiệp thường bao gồm các loại sau:
Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc
Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay
thiếu vật tư
Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ phép theo quy định, nghỉ họp
Tiền lương trả cho người lao động được nghỉ để đi học theo chế độ
Tiền lương trả cho người lao động được điều động đi công tác biệt phái
Các phụ cấp theo qui định

Hiện nay theo qui định của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước thường xác

định quỹ lương theo kế hoạch gồm các thành phần sau:
QL
c
= QL
kh
+ QL
bs
+ QL
tg
Trong đó:
QL
c
: tổng quỹ lương chung theo kế hoạch
QL
kh
: tổng quỹ lương chung theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
QL
bs
: Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp cấp lương và các chế độ khác (nếu có)
không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định
QL
bs
: Quỹ lương bổ xung theo kế hoạch ( phép năm, nghỉ việc riêng, nghĩ lễ
tết, nghỉ theo chế độ…)
QL
tg
: Quỹ lương làm thêm theo giờ theo kế hoạch ( thsseo qui định của Bộ lao
động thương binh & xã hội)
1.5.1.2 Sử dụng quỹ lương
- Với các doanh nghiệp của nhà nước về nguyên tắc, quỹ tiền lương phải

được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng mục đích gắn với kết quả sản xuất kinh doanh
trên cơ sở các mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỉ lệ lợi nhuận trên vốn
cao, đóng góp cho ngân sách nhà nước nhiều thì được phép trích và chi quỹ tiền
lương tương xứng với hiệu quả của doanh nghiệp nhưng vẫn phải đảm bảo các điều
kiện: bảo toàn vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản nộp ngân
sách nhà nước, tốc độ tăng của quỹ lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tính trung bình cộng ở hai thời điểm ngày 1/1 va 31/12 cùng năm.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn được vốn
thì tổng quỹ lương của doanh nghiệp được trích và chi không vượt quá tiền lương cơ
bản tính theo: số lao động thực tế tham gia lao động sản xuất của doanh nghiệp với
hệ số mức lương cấp bậc và mức phụ cấp theo quy định của nhà nước.
1.5.2 Phân phối và sử dụng quỹ
1.5.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( dịch vụ ) mà họ đã hoàn thành.
Công thức:
TL = ĐG X Q
Trong đó:
TL: tiền lương thực tế mà công nhân được nhận
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Đơn giá sản phẩm là lượng tiền dùng để trả cho một đơn vị công việc sản xuất
ra đúng quy cách (đã được kiểm tra và nghiệm thu)
Công thức:
ĐG = hoặc ĐG = L
cbcv
x T
Trong đó:

L
cbcv
: Lương cấp bậc công việc (tháng, ngày)
Q
*
: Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm:
Quán triệt tốt nguyên tắc phân phối theo lao động trong trả lương
Có tác dụng khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ
người lao động.
Góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự
chủ, chủ động trong làm việc của người lao động.
Nhược điểm:
Dễ dẫn tới tình trạng người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm
đến chất lượng, không tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.
L
cbcv
Q
*
Hạn chế phạm vi áp dụng ( không áp dụng được với lao động quản lý).
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối
với người trực tiếp sản xuất, có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể
và riêng biệt.
Ưu điểm
Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lương cách trực tiếp

Nhược điểm:
Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng.
Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít chú ý đến tiết kiệm vật tư,
nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết
 Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động ( tổ sản xuất)
mà công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện và các công việc của mỗi
cá nhân có liên quan đến nhau.
Ưu điểm
Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa
các cá nhân trong tổ
Nhược điểm:
Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lương phụ
thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết
quả làm việc của bản thân họ.
 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho những lao
động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân
chính.
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ, phục vụ tốt hơn cho các hoạt động của
công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính.
Nhược điểm
Tiền lương của công nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực
tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố
khác.
 Chế độ trả lương sản phẩm khoán
Chế độ trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho những công viêc được giao
khoán cho công nhân mà tính chất công việc mang tính đột xuất, công việc không thể
xác định được một định mức lao động ổn định trong thời gian dài.

Ưu điểm:
Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động
để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công
việc giao khoán
Nhược điểm:
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác.
Việc trả sản phẩm khoán làm cho công nhân bi quan hay hay không chú ý đến
một số việc, bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc được giao khoán.
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng
 Chế độ này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng,
nâng cao trình độ để tăng năng suất lao động.
Nhược điểm:
Việc tính toán các chỉ tiêu thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền
lương, bội chi quỹ tiền lương.
 Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ này thường được áp dụng cho những khâu yếu trong trong sản xuất.
Đó là khâu ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Ưu điểm:
Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công
nhân tích cực làm việc để tăng năng suất lao động.
Nhược điểm:
Dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương bình quân lớn hơn tốc độ tăng năng
suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm lũy tiến.
1.5.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc của họ không thể định mức
một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công
theo sản phẩm sẽ không bảo đảm được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả

thiết thực.
Công thức:
TL = L
cbcv
x T
Trong đó:
TL : tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
L
cbcv:
Tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
T: Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động.
Ưu điểm:
Khuyến khích người lao động làm đầy đủ thời gian theo qui định
Nhược điểm:
Không phản ánh chính xác năng lực của mỗi cá nhân, thái độ làm việc của mỗi
người trong quá trình làm việc nên không khuyến khích người lao động làm việc.
Các chế độ trả lương trả lương theo thời gian:
 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Ưu điểm:
Khuyến khích người lao động đến làm việc đầy đủ, đúng qui đinh
Nhược điểm:
Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động, khó đánh giá công việc
một cách chính xác đồng thời hình thức này mang tính chất bình quân, không khuyến
khích người lao động sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung
công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với
tiền thưởng, khi đạt được được các chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Ưu điểm: Chế độ trả lương này không những không phụ thuộc vào trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của

từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
Nhược điểm: Các chỉ tiêu thưởng phải cụ thể và có thể lượng hóa được để
đảm bảo công bằng khi xét thưởng nếu không sẽ không khuyến khích người lao động
làm việc.
II. TỔNG QUAN VỀ TIỀN THƯỞNG
1. Khái niệm và nội dung của tiền thưởng
1.1 Khái niệm
Tiền thưởng là một khoản tiền bổ xung cho tiền lương. Cùng với tiền lương,
tiền thưởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho người lao động và ở một chừng
mực nào đó tiền thưởng là một trong các biện pháp khuyến khích có hiệu quả nhất
đối với người lao động cả về mặt vật chất cũng như mặt tinh thần. Tiền thưởng đã
làm cho người lao động quan tâm hơn đến việc tiết kiệm lao động sống và lao động
vật hóa, đảm bảo chất lượng sản phẩm cao và khẩn trương hoàn thành công việc
trong thời gian ngắn…
1.2 Nội dung của tổ chức tiền thưởng
Chỉ tiêu thưởng: bao gồm cả chỉ tiêu về chất lượng và số lượng gắn với thành
tích của người lao động.
Điều kiện thưởng: đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện
một hình thức tiền thưởng nào đó.
Nguồn tiền thưởng: là nguồn tiền có thể được dùng (toàn bộ hay một phần) để
trả tiền thưởng cho người lao động
Mức tiền thưởng: số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và
điều kiện thưởng.
2. Các hình thức tiền thưởng:
Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
Thưởng tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu
…Tùy vào điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức thưởng khác cho phù hợp.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG,
TIỀN THƯỞNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Đối với doanh nghiệp
Tiền lương, tiền thưởng là chi phí lao động – một phần của chi phí sản xuất
trng khi mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần làm tốt công tác tiền lương, tiền thưởng để hạ thấp chi phí sản xuất từ đó
tiến tới hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên
thị trường. Không những vậy nó còn tạo ra bầu không khí đoàn kết trong doanh
nghiệp góp phần tạo ra sự ổn định và phát triển trong sản xuất của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu doanh nghiệp làm không tốt công tác tiền lương, tiền thưởng mà chỉ
chạy theo lợi nhuận đơn thuần thì sẽ dẫn tới một loạt các hậu quả như xảy ra các bất
bình trong doanh nghiệp, các mẫu thuẫn nảy sinh do đời sống vật chất tinh thần của
người lao động không được đảm bảo…
2. Đối với người lao động
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu để nuôi sống bản thân người lao động và
gia đình họ. Tiền lương được trả đủ và phù hợp giúp cho người lao động yên tâm
cống hiến cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
Không những vậy người lao động sẽ có động lực để học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật… Nếu công tác tiền lương, tiền thưởng mà làm
không tốt sẽ làm cho người lao động chán nản, làm việc không hiệu quả… ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối với xã hội
Công tác tiền lương, tiền thưởng làm tốt sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động. Từ đó giảm gánh nặng cho xã hội, ổn định môi trường
chính trị, nền kinh tế phát triển, văn hóa - xã hội cũng đảm bảo.Nói tóm lại thì công
tác tiền lương tiền thưởng cần được quan tâm đúng mức, luôn luôn phải hoàn thiện
để đáp ứng yêu cầu và đảm bảo đời sống cho người lao động. Từ đó tác động tích
cực đến doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TIỀN

THƯỞNG TẠI CÔNG TY MAY PHÙ ĐỔNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY PHÙ ĐỔNG
1. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 Tên công ty: Công ty TNHH May Phù Đổng
 Tên giao dịch: Phu Dong Garment Company.Ltd
 Tên viết tắt: Phu Dong Garco
 Trụ sở: Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
 Điện thoại: 04. 38795573
Công ty TNHH May Phù Đổng (giấy phép thành lập công ty số
3016/GP/TLDN ngày 04/04/1997, giấy phép kinh doanh số 051572- công ty TNHH-
do huyện Gia Lâm Thành phố Hà Nội cấp) được thành lập vào ngày 22/11/1996 trên
cơ sở góp vốn giữa công ty May 10 - Tổng công ty dệt may Việt Nam (Quyết định
thành lập số 226-CNN/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ) và Liên
đoàn lao động huyện Gia Lâm ( Quyết định thành lập số 765/TC-QĐ ngày
28/09/1978 của Liên hiệp công đoàn thành phố Hà Nội). Công ty TNHH May Phù
Đổng được thành lập với mục đích: sản xuất, gia công, tiêu thụ các mặt hàng may
mặc và các hoạt động khác được nhà nước cho phép.
Từ ngày 19/12/1996 đến ngày 31/05/1997, công ty hoạt động như một thành
viên trực thuộc công ty May 10. Từ ngày 01/06/1997 đến nay, công ty là đơn vị hạch
toán độc lập.
Vốn điều lệ ban đầu chỉ có 3.13 tỷ đồng trong đó công ty may 10 góp vốn 2.32
tỷ chiếm 74.12% và liên đoàn lao động Việt Nam góp 810 triệu đồng chiếm 25.88%.
Mặc dù qui mô sản xuất vẫn còn nhỏ nhưng công ty đã thực sự khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường.
Diện tích mặt bằng cả công ty bao gồm cả khu sản xuất và văn phòng là
1000m
2
nằm nhờ trên đất của trụ sở liên đoàn lao động huyện Gia Lâm. Trong thời
gian đầu mới thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn như: vốn ít, trang thiết bị

chưa hiện đại, số lượng công nhân chưa nhiều, tay nghề của công nhân còn thấp,
trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chưa cao… Chính vì vậy, trong thời gian này
công ty vẫn chưa tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhưng với sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thì trong những năm gần đây, công
ty đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trong công tác sản xuất cũng như công tác
quản lý. Năm 2006 công ty được đánh giá là “ chi bộ vững mạnh” và được tặng cờ
thi đua của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH May Phù Đổng có chức năng là gia công và sản xuất các loại
sản phẩm may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Trong điều lệ của
công ty đã ghi rõ: công ty TNHH May Phù Đổng chuyên gia công những đơn đặt
hàng của công ty may 10 đã gia công với khách hàng, chỉ khi nào công ty May 10
không cung ứng được việc làm thì công ty mới tự đứng ra ký hợp đồng trực tiếp với
khách hàng.
Cũng trong mục tiêu ngày càng chủ động trong sản xuất và kinh doanh, bắt
đầu từ năm 2001 công ty đã định hướng nghiên cứu và làm các đơn đặt hàng FOB.
Tuy nhiên qua 2 năm thực hiện thì việc này tiến triển chậm do qui mô sản xuất của
công ty nhỏ, vốn ít và quy chế hoạt động của công ty chưa thích nghi được với loại
hình sản xuất kinh doanh có độ rủi ro cao này. Trên thực tế công ty đã tổ chức sản
xuất và bán hàng cho một số đại lý, nhưng đây chỉ là những nguyên, vật liệu tiết kiệm
được.
1.3 Sản phẩm chủ yếu

Trong khả năng có thể sản xuất được tất cả các loại sản phẩm may mặc thông
thường, từ áo sơ mi, áo Jacket đến quần âu, nhưng trong thực tế công ty chỉ chuyên
may sơ mi nam. Các sản phẩm này được gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng
nên mẫu mã và các tiêu chuẩn chất lượng do khách hàng đặt ra công ty phải đáp ứng.
Do đó, công ty rất thụ động trong việc đa dạng hóa các sản phẩm của mình. Yêu cầu
về chất lượng của từng đơn đặt hàng rất khác nhau, nhưng chất lượng sản phẩm của
công ty được khẳng định trên cơ sở chất lượng của công ty May 10. Công ty May 10

có cử QA giám sát chất lượng từng công đoạn trong sản xuất của công ty TNHH May
Phù Đổng. Khi sản phẩm đã hoàn thiện, bộ phận KCS của công ty đã kiểm tra xong,
giao lại cho KCS của công ty May 10 kiểm tra, nếu đạt thì công ty May 10 mới báo
cáo cho khách hàng kiểm tra và chấp nhận lô hàng.
1.4.Thị trường tiêu thụ sản phẩm và đối thủ cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của công ty chủ yếu là gia công cho công ty
may 10 nên thị trường tiêu thụ của công ty thông qua công ty May 10. Khách hàng
đến với công ty TNHH May Phù Đổng thuê gia công rất đa dạng từ Hàn Quốc, Nhật
Bản, Châu Âu… nhưng chủ yếu vẫn là thị trường Mỹ với 80% sản phẩm xuất khẩu
sang đó, một phần nhỏ là làm đơn đặt hàng tiêu thụ trong nước hoặc các đơn đặt hàng
của các đơn vị. Kết cấu sản xuất sản phẩm của công ty là mặt hàng xuất khẩu chiếm
94%, còn lại là mặt hàng nội địa.
Đối thủ cạnh tranh của công ty May 10 cũng chính là đối thủ cạnh tranh của
công ty TNHH May Phù Đổng. Trong đó có thể kể đến các công ty thuộc Tổng công
ty Dệt May Việt Nam như: Thăng Long, Nhà Bè, Việt Tiến, Phương Đông, Đức
Giang… và nhất là đối thủ lớn là Trung Quốc với các sản phẩm may không những đa
dạng về mẫu mã mà giá thành lại rẻ. Sự cạnh tranh này diễn ra ngày càng khốc liệt
khi chúng ta đã là thành viên của WTO. Điều này đòi hỏi thị trường may mặc nước ta
nói chung và công ty TNHH May Phù Đổng nói riêng cần phải có chiến lược phát
triển dài hạn không những đa dạng hóa sản phẩm mà còn phải tiết kiệm được chi phí.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG
BỘ PHẬN
2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty
SƠ ĐỒ 2.1- BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Nguồn: Phòng quản lý công ty TNHH May Phù Đổng
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Trong hệ thống trực tuyến - chức năng này, quan hệ quản lý từ giám đốc đến các bộ
phận sản xuất là một đường thẳng và hệ thống quản lý được phân cấp thành các bộ
phận theo từng chức năng riêng biệt để giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực
Khối chuẩn bị sản xuất

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Khối sản xuất
Khối quản lý
Tổ may
Tổ cắt
Tổ là
Tổ hòm hộp
Bộ phận kế hoạch
Bộ phận
kỹ thuật
Kho nguyên
phụ liệu
Bộ phân
sửa máy
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ phận lao động-
tiền lương
Bộ phận tài chính
kế toán
Bộ phận y tế
Bộ phận quản lý
chất lượng sản
phẩm ( KCS)
Thủ kho, thủ quỹ
Bộ phận công vụ
như xây dựng kế hoạch, quản lý nhân sự, marketing, tài chính - kế toán, quản lý kỹ
thuật - công nghệ sản xuất...
Điểm nổi bật của mô hình này là nhiệm vụ được phân định rõ ràng, mỗi một
bộ phận có một chức năng riêng, tuân theo nguyên tắc chuyên môn hóa ngành nghề

do đó sẽ phát huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ theo từng chức
năng. Từ đó góp phần tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ cho ban lãnh đạo.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan điều hành cao nhất, quyết định các vấn đề
quan trọng của công ty liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
và quyền lợi của công ty.
+ Giám đốc điều hành: là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người
tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng, chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trước hai sáng lập viên và hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc công ty: là người giúp giám đốc trong việc điều hành theo sự
phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền, thay mặt giám đốc trong việc ra quyết
định đối với các hoạt động của công ty trong thẩm quyền cho phép nếu giám đốc
vắng mặt.
Công ty được chia ra thành ba khối:
- Khối sản xuất: gồm cả tổ sản xuất nhỏ (1 tổ cắt, 4 tổ may, 2 tổ là và 1 tổ hòm
hộp). Khối sản xuất có 1 trưởng ca và mỗi tổ sản xuất đều có tổ trưởng. Trưởng ca là
người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách chỉ đạo một ca sản xuất và các mặt
công tác: nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất, tính toán nguyên phụ liệu của
từng mã hàng, kiểm tra tài liệu kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm, hướng dẫn cho cán bộ
quản lý tổ sản xuất sắp xếp bố trí dây chuyền sản xuất công nghệ, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch sản xuất trong ca phụ trách, đảm bảo tiến độ và chất lượng. Tổ trưởng
các tổ sản xuất là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất
của tổ, trực tiếp chỉ đạo khâu kế hoạch – tiến độ sản xuất, khâu kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm của tổ phụ trách.
- Khối quản lý: gồm bộ phận tổ chức lao động - tiền lương có nhiệm vụ giúp
việc giám đốc về lĩnh vực tổ chức lao động tiền lương. Cụ thể là: giải quyết các chế
độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao động, chuẩn bị kế hoạch tuyển dụng,
bố trí sắp xếp lao động hợp lý trong công ty, xây dựng đơn giá tiền lương, xây dựng

và thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty… Bộ phận
tài chính – kế toán có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo qui định của Nhà nước, thu nhận, xử
lý, hệ thống hóa toàn bộ các thông tin tài chính- kế toán, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động tài chính- kế toán. Ngoài ra công ty còn có 1 thủ kho, 1 thủ quỹ, bộ phận y tế,
bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm và bộ phận công vụ.
- Khối chuẩn bị sản xuất: gồm bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ cung cấp các
thông tin bằng số liệu cụ thể về tiến độ sản xuất trong từng khâu, từng công đoạn,
quản lý chất lượng sản phẩm được sản xuất trong từng thời điểm, làm báo cáo theo
chế độ báo cáo thống kê, tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ giác mẫu, sắp xếp các
dây chuyền sản xuất, chịu trách nhiệm kỹ thuật của toàn bộ máy móc, thiết bị, cung
cấp thông số kỹ thuật cho các bộ phận khác. Ngoài ra kho nguyên phụ liệu là nơi để
chứa các nguyên liệu chính và phụ như vải các loại, chỉ… và thành phẩm. Bộ phận
sửa máy có nhiệm vụ thường xuyên bảo quản, sửa chữa định kỳ các loại máy móc
trong công ty.
3. ĐẶC ĐIỂM VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
3.1. Đặc điểm về tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty
3.1.1. Qui trình công nghệ (sơ đồ 3.1)
Mỗi loại sản phẩm đều có qui trình công nghệ chế tạo riêng. Qui trình công
nghệ là một khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp. Không những vậy, nó còn chi phối đến công tác định mức, bố trí lao
động, giá thành và chất lượng sản phẩm. Quy trình công nghệ của công ty TNHH
May Phù Đổng là qui trình chế biến phức tạp kiểu liên tục, có nhiều khâu, mỗi khâu
lại có nhiều bước công việc làm bằng tay và bằng máy.
Bộ phận sản xuất của công ty được chia thành các tổ sản xuất nhỏ bao gồm 1
tổ cắt, 4 tổ may, 2 tổ là, 1 tổ hòm họp, không có các chi nhánh cũng như các đại lý,
cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Mỗi tổ sản xuất lại đảm nhận một giai đoạn công nghệ
nhất định.

− Tổ cắt có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu chính từ kho để cắt thành bán
thành phẩm cung cấp cho các tổ may.
− Tổ may nhận bán thành phẩm từ tổ cắt và nhận phụ liệu từ kho lắp ráp
thành sản phẩm hoàn chỉnh.
− Tổ là sau khi nhận thành phẩm chuyển giao từ tổ may xuống có nhiệm vụ
tiếp tục hoàn chỉnh thành phẩm.
− Tổ hòm hộp nhận thành phẩm từ tổ là và đóng góp theo yêu cầu của khách
hàng.
SƠ ĐỒ 2.2- QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Nguồn: Bộ phận lao động- tiền lương, khối quản lý công ty TNHH May Phù Đổng
Cụ thể các giai đoạn như sau:
Chuẩn bị sản xuất
Kho vải
Giác mẫu
Cắt

Kiểm hóa
Đóng gói
Kho thành phẩm
May
− Bộ phận giác mẫu do phòng kỹ thuật của công ty đảm nhận, có nhiệm vụ
nghiên cứu và thiết kế sản phẩm theo đúng yêu cầu mẫu của khách hàng đặt, sau đó
lắp ráp lên bìa cứng.
− Bộ phận từ 1 đến 4 là công đoạn chuẩn bị sản xuất do tổ chuẩn bị sản xuất
đảm nhận, có nhiệm vụ tiếp nhận nguyên liệu về đưa vào kho sơ chế.
− Bộ phận từ 5 đến 14 do các tổ sản xuất đảm nhận, có nhiệm vụ cắt, lắp ráp
sản phẩm (may sản phẩm), là gấp, kiểm tra sản phẩm và cho vào túi PE sau khi đã
hoàn thành các công đoạn KCS may và KCS là.
− Bộ phận từ 15 đến 18 do tổ đóng gói và thủ kho đảm nhận. Đây là khâu
cuối để đóng gói sản phẩm trước khi xuất kho.

Đặc điểm của qui trình công nghệ này đòi hỏi phải phân công và hiệp tác lao
động ở trình độ cao. Nếu xảy ra sự ứ đọng ở bất cứ khâu nào, bộ phận nào thì sẽ ảnh
hưởng đến dây chuyền sản xuất cả về tiến độ sản xuất cũng như tiến độ giao hàng.
1. Kho nguyên
liệu
2. Đo, đếm vải
3. Phân bổ 12. Là
11. KCS may
10. May
5. Trải vải
6. Xoa phấn,
đục dấu
7. Cắt, phá gọt
8. Viết số phối kiện
9. Kho bán
thành phẩm
4. Phân bàn
18. Xuất
17. Kho thành
phẩm
14. Cho vải
vào túi P.E
13. KCS là
16. Xếp hộp
đóng kiện
15. Xếp thành
phẩm vào
hộp con
3.1.2. Máy móc thiết bị mà công ty đang sử dụng ( biểu 3.2)
Với một doanh nghiệp sản xuất thì việc đầu tư tài sản cố định là không thể

thiếu bởi nó sẽ đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và hiệu quả. Một hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại kết hợp với trình độ công nhân viên cao dẫn tới một
hệ quả tất yếu là chất lượng sản phẩm tăng, chi phí giảm, năng suất lao động cao hơn,
giá thành hạ. Như vậy có thể khẳng định đầu tư máy móc thiết bị là điều kiện cần
thiết, là bước đệm cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Thực tế, công ty không ngừng đổi mới, trang bị máy móc thiết bị hiện đại và
song song với nó là bảo trì, bảo dưỡng nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Nhìn chung, số lượng máy móc thiết bị mà công ty đang sử dụng là tương
đối hiện đại. Mỗi công đoạn của dây chuyền sản xuất đều có những máy móc chuyên
dụng đảm bảo quá trình chuyên môn hoá sản và nâng cao chất lượng sản phẩm của
công ty. Tuy nhiên để có thể tận dụng được đến mức cao nhất công suất sử dụng của
máy móc thiết bị này đỏi hỏi trình độ người lao động cũng phải cao. Vì vậy đi đôi
việc đổi mới trang thiết bị thì công ty cần quan tâm đến chính sách đào tạo nhằm
nâng cao trình độ cho người lao động và các vấn đề về an toàn lao động.
BẢNG 2.1- SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ ĐANG SỬ DỤNG
STT Tên thiết bị Ký hiệu Số lượng
1 Máy may 1 kim thường DDL-5550 38
2 Máy may 1 kim thường DDL-5550N 9
3 Máy may 1 kim tự động DDL5550N-3 11
4 Máy may 1 kim lô chống nhăn DDL5550N-3 22
5 Máy may 1 kim dao xén tự động DLM5200N 11
6 Máy may 1 kim tự động sai biệt DLU5490-7 8
7 Máy may 1 kim tự động đặc biệt DDL9000SS 8
8 Máy may 2 kim thường LH3128 9
9 Máy thùa LBH-782 7
10 Máy thùa LBH-780 6
11 ... ... ...
Tổng số thiết bị 230
Nguồn: Bộ phận lao động- tiền lương, khối quản lý công ty TNHH May Phù Đổng
3.1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

BẢNG 2.2 - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY MAY
PHÙ ĐỔNG 2006-2008
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu Tỷ đồng 7,67 7,89 8,61
2 Thuế nộp ngân
sách nhà nước
Triệu đồng 225 268 310
3 Lợi nhuận Triệu đồng 511 434 435
4 Thu nhập bình
quân đầu người
nghìn đ/
người
1.075 1.142 1.267
Nguồn: bộ phận kế toán-tài chính, Phòng quản lý,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Với doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, đây là dấu hiểu tốt cho
thấy công ty đang hoạt động có hiệu quả. Nó đảm bảo cho công ty không những đóng
góp vào ngân sách nhà nước một khoản thuế đáng kể mà còn đảm bảo sự kết hợp hài
hòa giữa lợi ích của công ty và người lao động. Điều này được thể hiện rất rõ trong
việc thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm. Năm 2007 tăng 67 nghìn
đồng tương ứng với 6.23%, năm 2008 tăng 125 nghìn ứng với 10,94%. Mặc dù thu
nhập bình quân này so với mặt bằng các ngành nghề của xã hội là thấp nhưng nếu so
với mặt bằng của ngành may mặc nói riêng thì tương đối cao. Đây là một dấu hiệu
đáng mừng cho người lao động để có thể cải thiện cuộc sống của mình và có thêm
niềm tin để cống hiến hết mình cho sự phát triển chung của công ty. Một chỉ tiêu nữa
cũng cần phải xem xét đó là lợi nhuận của công ty. Đây là khoản còn lại mà công ty
nhận được sau khi đã loại trừ đi các chi phí sản xuất. Nó phản ánh chính xác nhất
năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào biểu số liệu thì lợi nhuận năm
2007 có sự giảm sút so với năm 2006 là 77 triệu đồng. Điều này cũng dễ hiểu vì năm
2007 giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh và sức ép tăng lương cho người lao
động đã làm cho chi phí sản xuất tăng nhanh. Năm 2008 tình hình đã khởi sắc hơn,

lợi nhuận đã tăng hơn so với năm 2007 tuy nhiên ở mức vẫn còn khiêm tốn là 1 triệu
đồng. Mặc dù vậy cũng phải đánh giá cao sự góp sức, nỗ lực của toàn bộ đội ngũ cán

×