Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Kim Tín.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.93 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế luôn vận động, luôn đổi mới của kinh tế thị truờng ngày
nay thì việc học tập của sinh viên còn quá xa rời với thực tế. Để tạo điều
kiện cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế có hiệu quả
nhất, sinh viên có một kỳ để đi thực tập, tìm hiểu về tổ chức hạch toán kế
toán tại các đơn vị kinh tế. Đây là giai đoạn mở đầu và vô cùng quan trọng
giúp cho sinh viên bước đầu tiếp xúc với thực tiễn. Nhận thấy tầm quan
trọng của giai đoạn thực tập tổng hợp, trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ
phần Kim Tín em đã nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống kế toán của công
ty, dưới sự chỉ bảo tận tình của anh chị phòng kế toán và thầy giáo
PGS.TS.Nguyễn Văn Công. Em đã tìm hiểu và thu thập được những thông
tin cần thiết để hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp.
Nội dung của Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần
Phần một: Tổng quan về Công ty Cổ phần Kim Tín
Phần hai: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ
phần Kim Tín.
Phần ba: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Cổ phần Kim Tín.
Tuy đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu nghiên cứu để hoàn thành bản báo
cáo này song thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nhiều nên báo cáo của
em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của Công ty và Giảng viên hướng dẫn để bản báo cáo thực tập của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1.1 Giai đoạn đầu thành lập.
Công ty Cổ phần Kim Tín tiền thân là công ty TNHH Thương mại
Linh Anh, hoạt động trong lĩnh vực thiết bị điện, vật liệu kim khí, vật liệu
ngành hàn. Bước đầu quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ, số lượng lao


động ban đầu có từ chin đến mười người.
1.1.2 Giai đoạn từ năm 2006 đến nay.
Năm 2006, căn cứ theo quyết định số 046/2006/QĐ-LIAN của chủ
tịch hội đồng thành viên Công ty TNHH Thương mại Linh Anh quyết định
chuyển Công ty TNHH Thương mại Linh Anh thành Công ty Cổ phần Kim
Tín. Công ty Cổ phần Kim Tín là một trong mười công ty thuộc tập đoàn
Kim Tín với thương hiệu “Que hàn điện Kim Tín”. Công ty có quy mô hoạt
động kinh doanh ngày càng lớn mạnh, đã và đang tạo được chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Hiện nay công ty đã có gần 100 nhân viên với trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ cao. Công ty có tên giao dịch là: Công ty Cổ phần
Kim Tín; trụ sở : Số 3, A11, khu Đầm Trấu, phường Bạch Đằng, Hai Bà
Trưng, Hà Nội; vốn điều lệ : 3000000000đ.
Là một tập đoàn doanh nghiệp giàu truyền thống, tập đoàn Kim Tín
cũng như Công ty Cổ phần Kim Tín đã tạo được cho mình một uy tín mà
không phải doanh nghiệp nào cũng có được. Với trang thiết bị cơ giới đa
dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm,
những hàng hoá của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu
dùng, có mặt hầu hết trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Từ năm 2006
đến nay tại các hội chợ triển lãm quốc tế Việt build, Kim Tín đã đạt được
Cúp vàng thương hiệu Việt ngành xây dựng Việt Nam; giải thưởng sao vàng
Đất Việt.
Có thể tóm tắt kết quả SXKD của công ty trong 3 năm gần đây thông
qua 2 bảng sau:
Bảng 1.1- Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm
2005 đến năm 2007

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu thuần
7.988.155.795 7.409.818.840 10.627.956.423
2. Giá vốn hàng bán

7.665.341.153 7.006.664.366 9.992.937.163
3. Chi phí quản lý
273.781.154 323.232.323 547.872.964
4. Chi phí Tài chính
24.972.188 21.875.000 25.563.000
5. LN thuần từ hoạt động KD
24.061.300 58.047.151 61.583.296
6. Tổng LN kế toán
24.907.100 58.144.751 61.583.296
7. LN trước thuế
24.907.100 58.144.751 61.583.296
8. LN sau thuế
17.933.112 41.864.221 44.339.973
9. Lao động tiền lương
- Tổng quỹ lương
- Thu nhập bình quân
94.160.000
1.410.000
104.900.000
1.531.000
241.700.000
1.800.000
(Ghi chú: Trích số liệu trong Báo cáo tài chính từ năm 2005 đến năm
2007 của phòng tài chính kế toán Công ty)
Thông qua một số chỉ tiêu sau có thể đánh giá khai quát tình hình hoạt
động của Công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.2 – Bảng chỉ tiêu chất lượng kinh doanh
Từ năm 2005 đến năm 2007
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
1. Bố trí cơ cấu tài sản:

1.1 Tài sản cố định/Tổng tài sản.
1.2 Tài sản lưu động/Tổng tài sản.
%
%
11,65%
88,35%
16,96%
83,04%
13,15%
86,85%
2. Bố trí cơ cấu vốn.
2.1 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn.
2.2 Nguồn vốn Chủ sở hữu/Tổng nguồn
vốn
%
%
87,26%
12,74%
83,54%
16,46%
85,45%
14,55%
3. Tỷ suất sinh lời.
3.1 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu.
3.2 Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài
sản.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản.

3.3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn
CSH
%
%
%
%
%
2%
1,36%
2,39%
1,62%
12,74%
2,3%
1,66%
3,09%
2,22%
13,51%
1,23%
0,88%
1,09%
0,78%
5,38%
(Ghi chú.: Trích số liệu trong Báo cáo tài chính từ năm 2005 đến
năm 2007 của phòng tài chính kế toán Công ty).
1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài
chính.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh.
Công ty được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn hoá cụ thể theo
chức năng và nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban. Công ty thực hiện chế
độ lãnh đạo một thủ trưởng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng. Ban

giám đốc gồm có Giám đốc và Hội đồng quản trị. Giám đốc điều hành chịu
trách nhiệm trước Nhà nước, trước Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời Giám đốc có trách nhiệm điều
hành chung hoạt động mua bán hàng hoá, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt
động kinh doanh của công ty dưới sự trợ giúp của hai Phó giám đốc và các
phòng ban. Hội đồng quản trị công ty là cơ quan cao nhất của công ty; Hội
đồng quyết định phương hướng sản xuất, phương hướng tổ chức cơ chế
quản lý của công ty.
1.2.2 Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính.
Bộ máy của công ty được chia thành các phòng ban: phòng kinh
doanh; phòng kế toán; phòng xuất nhập khẩu; phòng kho vận và phòng hành
chính nhân sự. Phòng Kinh doanh: Có chức năng xây dựng chiến lược kinh
doanh và kế hoạch kinh doanh của Công ty. Liên hệ trực tiếp và mật thiết
với khách hàng. Hiện nay, Công ty có 3 phòng kinh doanh, mỗi phòng có
trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, giới thiệu và bán sản phẩm, chăm sóc
khách hàng trên khu vực mình phụ trách. Phòng Kế toán: Có chức năng
hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầy đủ, chính xác, kip thời
đảm bảo tính hợp pháp hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy
định hiện hành. Xác định chi phí kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo
cáo tài chính theo quy định Công ty và pháp luật. Kiểm soát tình hình công
nợ khách hàng, giá bán sản phẩm theo quy định Công ty. Theo dõi việc thực
hiện trả nợ, lãi vay theo các điều kiện, quy định trong hợp đồng tín dụng với
tổ chức tín dụng. Xây dựng và thực hiện các chiến lược vốn nhằm sử dụng
một cách hiệu quả các nguồn vốn mà công ty có thể sử dụng. Lập kế hoạch
tài chính và kiểm soát thực hiện kế hoạch tài chính Công ty. Phòng Xuất
Nhập khẩu: Có chức năng liên hệ tìm kiếm đối tác theo đúng quy trình Xuất
nhập khẩu. Đảm bảo chỉ tiêu số lượng hàng nhập khẩu và phù hợp với nhu
cầu kinh doanh. Kiểm tra giám sát quá trình nhận hàng tại cảng của nhân
viên giao nhận. Kịp thời xử lý các phát sinh về chứng từ tại Cảng. Khiếu nại
về sự cố hàng hóa đúng nơi, đúng hạn định. Đảm bảo dư nợ L/C không vượt

quá mức quy định cho phép và không quá 45 ngày trước ngày hàng về.
Phòng Kho vận: Quản lý sắp xếp kho bãi hàng hóa. Quản lý đội xe tải Công
ty. Điều phối hàng hóa, phương tiện vận tải theo lệnh giao hàng một cách
chính xác, đúng hạn và hiệu quả. Phòng Hành chính Nhân sự: Có chức năng
điều chỉnh cơ cấu tổ chức và hoạch định nguồn nhân lực nhằm thực hiện
chiến lược lâu dài của Công ty. Xây dựng hệ thống các chính sách, quy định,
thủ tục và quy trình quản lý các công việc liên quan đến hành chính, nhân sự
trong công ty theo luật pháp Việt Nam.
1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh, hàng hoá và thị trường tiêu thụ.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty bắt đầu từ khâu nhập hàng
cho đến khâu tiêu thụ. Lượng hàng được nhập chủ yếu theo hai hình thức là
nhập của các công ty trong nước và nhập khẩu. Đối với mặt hàng cáp thép,
que hàn đặc chủng, dây hàn inox…được nhập khẩu tại các nước như Trung
Quốc, Malaysia. Đối với que hàn thường, thiết bị điện được nhập từ các
công ty có uy tín trong nước như công ty TNHH sản xuất thương mại dịch
vụ Lâm Hưng Phát, nhà mát vật liệu hàn Công ty TNHH Kim Tín tại khu
công nghiệp Phố Nối A Văn Lâm-Hưng yên. Sau khi lượng hàng được nhập
về kho, căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng thư ký kinh doanh hoặc kế
toán bán hàng kiểm tra lượng hàng thực tế có trong kho để lên đơn hàng.
Đơn hàng sẽ được chuyển xuống kho vận. Kho vận có trách nhiệm điều
chuyển nhân viên đi giao hàng. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận
giữa bên giao hàng và bên nhận hàng, kế toán sẽ vào công nợ của từng
khách hàng.
Nhập kho
Đơn đặt hàng Lên đơn hàng
Tiêu thụ Biên bản giao
nhận
Công nợ
Sơ đồ 1.1 Quy trình bán hàng cung cấp dịch vụ tại

Công ty Cổ phần Kim Tín.
1.3.2 Đặc điểm hàng hoá và thị trường tiêu thụ.
Sản phẩm chủ lực mà công ty cung cấp thị trường là các hàng hoá về
que hàn và dây hàn. Về que hàn, công ty đang có: que hàn sắt gồm các loại
như KT6013; KT421; KT3000…(tiêu chuẩn AWSE6013); được sử dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực hàn sắt, xây dựng, chế tạo máy, công nghiệp
đóng tàu,…Que hàn gang thép: GL52 (tiêu chuẩn AWES7016) được sử
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hàn công nghiệp, cầu đường, đóng tàu. Về
dây hàn, công ty đang có loại Gemini 70s, là loại dây hàn được sử dụng rộng
rãi trong các lĩnh vực hàn công nghiệp, cầu đường, đóng tàu với nhu cầu sử
dụng rất lớn. Các hàng hóa của công ty được bảo quản tại các kho hàng đảm
bảo điều kiện thoáng mát, khô ráo, tránh bị rỉ, bị oxi hoá.
Hiện nay công ty CP Kim Tín tại Miền Bắc có 9 kho hàng trực thuộc.
Vùng Đông Bắc gồm tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang; vùng Tây Bắc
gồm các tỉnh Thái Nguyên, Việt Trì, Sơn La; vùng Nam sông Hồng gồm các
tỉnh Nam Định, Thanh Hoá, Vinh.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
2.1 Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ
phần Kim Tín.
2.1.1 Đặc điểm lao động kế toán.
Phòng tài chính kế toán của công ty ra đời ngay từ khi công ty được
thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay bộ phận kế
toán của công ty gồm có 15 người; trong đó có 9 kế toán kho tại 9 tỉnh thành
và 6 kế toán tại văn phòng công ty. Tất cả kế toán kho tại các tỉnh chịu sự
chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán công ty. Bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán;
đứng đầu là kế toán trưởng, chị Nguyễn Thị Thu Hiền, tốt nghiệp Đại học
Thương mại; kế toán tổng hợp, chị Nguyễn Thị Nhi, tốt nghiệp Học viện Tài

chính; kế toán quản lý 9 kho hàng thuộc 9 tỉnh, chị Trịnh Thị Tăng, tốt
nghiệp Đại học Thương mại; kế toán phụ trách Khách hàng dự án và ngành
hàng nhập khẩu, chị Nguyễn Thị Hoa, tốt nghiệp Cao đẳng kinh tế kĩ thuật
Thương mại và đã tốt nghiệp ĐHKTQD văn bằng 2; kế toán khu vực Hà Nội
và kiêm kiểm soát quỹ tiền mặt, chị Phạm Thị Hoài, tốt nghiệp Đại học
Thương mại; kế toán kho tổng C4, chị Nguyễn Quỳnh Hương, tốt nghiệp
Cao đẳng kinh tế kĩ thuật Thương mại và văn bằng 2 KTQD; kế toán thuế
kiêm thủ quỹ, chị Đào Thị Huyền, tốt nghiệp Cao đẳng kinh tế kĩ thuật
Thương mại và văn bằng 2 KTQD.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung
vừa phân tán. Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán: Chỉ đạo
công tác tài chính kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công
ty, tham mưu cho Ban Giám Đốc trong mọi công việc có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Dưới Kế toán trưởng có Kế toán tổng hợp là
người tổng hợp số liệu từ các kế toán chuyên quản báo cáo lên vào sổ sách,
theo dõi giám sát và hạch toán doanh thu, kết chuyển giá vốn hàng bán và
xác định kết quả kinh doanh. Số liệu kế toán tổng hợp có được từ các Kế
toán chuyên quản (kế toán quản lý 9 kho ở 9 tỉnh trực thuộc, kế toán dự án
và ngành hàng nhập khẩu, kế toán khu vực Hà Nội kiêm kiểm soát quỹ tiền
mặt); các kế toán chuyên quản có nhiệm vụ nhận các đơn hàng từ Thư ký
kinh doanh và kế toán kho ở các tỉnh tiến hành đối chiếu và kiểm tra công
nợ, lập phiếu xuất kho, sau đó trình lên thủ trưởng hoặc kế toán trưởng ký
duyệt, sau đó chưyển xuống phòng kho vận xuất hàng và giao hàng cho
khách. Đồng thời hàng tuần hoặc hàng tháng tiến hành đối chiếu công nợ với
thư ký kinh doanh và khách hàng, báo cáo lên cho Kế toán tổng hợp và nhân
viên kinh doanh số nợ còn lại của khách hàng đẻ NVKH đi thu nợ. Riêng kế
toán phụ trách Khu vực Hà Nội còn có nhiệm vụ cập nhật phiếu thu, phiếu
chi hàng ngày và kiểm soát lượng tiền ra vào tồn quỹ báo cáo với Kế toán
trưởng để kiểm soát vòng quay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Kế

toán kho C4 (kho tổng công ty): nhận phiếu xuất kho từ kế toán bán hàng,
kiểm tra thẻ kho và hàng thực tế trong kho có đủ và đúng chủng loại hay
không, địa chỉ giao hàng đã rõ ràng chưa sau đó báo cho thủ kho xuất hàng.
Hàng ngaỳ kế toán kho tiến hành vào thẻ kho rồi kiểm tra đối chiếu thẻ kho
với thực tế để biết được chính xác lượng nhập và xuất trong ngày. Đồng thời
lập báo cáo kho và nhập biên bản và tiền thu được( nếu có) từ nhân viên
giao nhận hàng ngày chuyển lên cho kế toán chuyên quản, thư ký kinh
doanh để cung cấp hàng kịp thời và tốt nhất cho khách hàng. Mỗi kho hàng
thực thuộc công ty tại các tỉnh đều có một kế toán theo dõi tình hình nhập
xuất hàng, công nợ, chính sách chiết khấu đối với khách hàng. Các kho hàng
này hạch toán phụ thuộc thông qua tài khoản phải thu phải trả nội bộ. Phòng
kế toán ở các kho hàng trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các
kho hàng đó, định kỳ gửi báo cáo về cho kế toán và thư ký kinh doanh có
liên quan của công ty. Đồng thời chuyển tiền mặt nếu có về tài khoản của
công ty để số dư trong quỹ tại các chi nhánh không được quá 10 triệu đồng
tại mỗi chi nhánh. Thủ quỹ có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của công ty,
nắm được lượng tiền ra vào hàng ngỳa và cuối tháng đối chiếu kiểm kê quỹ
cùng với kế toán phụ trách kiểm soát quỹ.
2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng Chế độ kế toán.
2.2.1 Khái quát chung.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 ban hành chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Thay thế chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Ban hành theo Quyết
định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12 và Quyết định số
144/2001/QĐ/BTC sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ) và các chuẩn mực có liên quan áp dụng ban hành theo quyết định số
1141 ngày 01/11/1995 và được bổ sung theo thông tư 89 ngày 09/01/2002
của Bộ tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 măm dương lịch. Công ty tính thuế Giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ. Hàng tồn kho được hạch toán theo Phương pháp kê khai

thường xuyên. Kế toán hàng hóa được thực hiện theo Phương pháp thẻ song
song. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung, tính giá hàng
tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Tài sản cố định được tính
khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng 5 loại chứng từ là:
Loại 1: Chứng từ về lao động tiền lương. Bao gồm: Bảng chấm công,
Bảng thanh toán lương, Phiếu hoàn thành công việc, Hợp đồng giao khoán,
Phiếu làm thêm ca…
Loại 2: Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho, biên bản giao nhận hàng hóa…
Loại 3: Chứng từ về cung cấp dịch vụ gồm: Đơn đặt hàng, Hợp đồng
kinh tế, Biên bản giao nhận, Hóa đơn Giá trị gia tăng…
Loại 4: Chứng từ về Tài sản cố định gồm: Hóa đơn mua Tài sản cố
định, thẻ tài sản cố định…
Loại 5: Chứng từ về tiền tệ gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Theo chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ công ty sử dụng
hệ thống tài khoản tuân thủ theo chế độ kế toán đã ban hành của Bộ tài
chính.
2.2.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty CP Kim Tín hiện nay là hình
thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật
ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định
khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để chuyển ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi
chi tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào

Sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào các Sổ Cái có liên quan. Cuối
tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái lập bảng Cân đối số phát
sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu tổng hợp
trên Sổ Cái và số liệu chi tiết sẽ lập Báo cáo tài chính.Hệ thống Sổ kế toán
tại Công ty bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái Tài khoản (TK), các Sổ kế
toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng tồn kho, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ tiền mặt, Sổ
tiền gửi Ngân hàng, Sổ chi tiết doanh thu, Sổ chi tiết công nợ (phải thu, phải
trả)…
Công ty tiến hành lập các Báo cáo kế toán khi kết thúc kỳ kế toán năm
và nộp cho Bộ Tài Chính sau khi kết thúc kỳ kế toán là 3 tháng.
2.2.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có kỳ lập báo cáo tài chính theo năm, hệ thống báo cáo tài
chính bao gồm có: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh;
Thuyết minh báo cáo tài chính; và bảng cân đối kế toán. Các báo cáo này
đều được lập trên phần mềm kế toán. Do sự phát triển của công nghệ thông
tin và yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải cung cấp các thông tin
tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời, công ty đã ứng dụng tin học vào
trong kế toán, hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán AC Soft.
Phần mềm kế toán AC Soft được xây dựng bởi VCCI và được ứng dụng
chung cho toàn tập đoàn Kim Tín. Để theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh
của từng ngành hàng, từng khách hàng, kế toán công ty phải tiến hành mã
hoá ngành hàng và mã hoá khách hàng.
2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu.
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kế toán mua hàng nhập kho.
Hàng hoá mà công ty cung cấp cho thị trường chủ yếu là các que hàn và
dây hàn. Lượng hàng được nhập chủ yếu theo 2 hình thức là nhập của các
công ty trong nước và nhập khẩu. Chứng từ sử dụng gồm có: Phiếu đề nghị
mua hàng; phiếu nhập kho; phiếu chi; hoá đơn GTGT; biên bản giao hàng;
giấy báo của ngân hàng. Kế toán mua hàng tại công ty sử dụng chủ yếu 2 tài
khoản TK 156 và TK 331. Trong đó TK 156 có 2 Tk cấp 2 là TK 1561: trị

giá hàng hoá mua vào; TK 1562: chi phí mua hàng.
Quy trình luân chuyển chứng từ mua hàng nhập kho như sau:
Hoá đơn mua
hàng
phiếu đề nghị
mua hàng
Biên bản giao
nhận
phiếu nhập kho
2.3.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh.
Với lượng hàng hoá phong phú và đa dạng nên công ty đã áp dụng cả
2 phương thức tiêu thụ chủ yếu trong các doanh nghiệp là bán buôn và bán
lẻ. Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho
các đơn vị sản xuấnt để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ này là
hàng chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện đầy đủ. Hiện nay công ty đang sử dụng 2 hình thức bán buôn
là bán hàng qua kho và bán hàng không qua kho. Theo phương thức bán
buôn các khách hàng lấy số lượng lớn theo chính sách của công ty đưa ra sẽ
được hưởng chiết khấu theo mức chiết khấu nhất định. Bán lẻ hàng hoá là
hình thức khách hàng mua lẻ các mặt hàng kinh doanh của công ty; chủ yếu
là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường là bán hàng thu tiền ngay. Vì vậy
thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao
cho khách. Lượng khách hàng mua nhỏ lẻ này không ký hợp đồng chiết
khấu với công ty nên không được hưởng chiết khấu mà phải thanh toán ngay
và lấy bằng giá niêm yết của công ty.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán
khác nhau, tuy nhiên, dù là loại chứng từ gì thì cũng phải đảm bảo có đầy đủ
các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển
chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu

cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế toán sử dụng liên quan đến
quá trình tiêu thụ hàng hoá gồm có: phiếu đề nghị xuất hàng, phiếu xuất kho,
phiếu thu, hoá đơn GTGT, biên bản giao hàng, giấy báo của ngân hàng...
Phiếu đề nghị xuất hàng được Công ty đặt in theo mẫu công ty quy định có
đánh số quyển và số thứ tự. Mỗi nhân viên kinh doanh được giữ một quyển,

×