Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Sơ đồ công nghệ và hoạt động của nhà máy lọc điển hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.51 KB, 92 trang )


SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ VÀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NHÀ MÁY LỌC - HÓA DẦU ĐIỂN HÌNH

BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (VTEP)


Logo


Sách hƣớng dẫn giáo viên

Mô đun: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA NHÀ MÁY LỌC ĐIỂN HÌNH
Mã số: HD M

Nghề: VẬN HÀNH THIẾT BỊ HÓA DẦU
Trình độ: lành nghề




Hà Nội - 2004

2








































Mã tài liệu

Mã quốc tế ISBN:......
Tuyên bố bản quyền :

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình
Cho nên các nguồn thông tin có thể
đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích
dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạc
hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Tổng cục Dạy nghề sẽ làm mọi cách để
bảo vệ bản quyền của mình.
Tổng cục Dạy Nghề cám ơn và hoan
nghênh các thông tin giúp cho việc tu
sửa và hoàn thiện tốt hơn tàI liệu này.


Địa chỉ liên hệ:
Dự án giáo dục kỹ thuật và nghề
nghiệp
Tiểu ban Phát triển Chƣơng trình Học
liệu
……………………



3
LỜI TỰA

(Vài nét giới thiệu xuất xứ của chương trình và tài liệu)


Tài liệu này là một trong các kết quả của Dự án GDKT-DN …..

(Tóm tắt nội dung của Dự án)



(Vài nét giới thiệu quá trình hình thành tài liệu và các thành phần tham gia)



(Lời cảm ơn các cơ quan liên quan, các đơn vị và cá nhân đã tham gia … )


(Giới thiệu tài liệu và thực trạng)


Sách hƣớng dẫn giáo viên là tài liệu hƣớng dẫn giảng dạy cho từng mô
đun/môn học trong hệ thống mô đun và môn học đào tạo cho
nghề: vận hành thiết bị chế biến dầu khí ở cấp trình độ lành nghề.
Các thông tin trong tài liệu có giá trị hƣớng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức
giảng dạy cho mô đun/môn học một cách hợp lý. Giáo viên có thể thay đổi hoặc
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy

học.
Đây là tài liệu thử nghiệm sẽ đƣợc hoàn chỉnh để trở thành sách hƣớng
dẫn giáo viên chính thức trong hệ thống dạy nghề.

Hà nội, ngày …. tháng…. năm….
Giám đốc Dự án quốc gia


4
MỤC LỤC

Đề mục ......................................................................................................... Trang
LỜI TỰA .............................................................................................................. 3
MỤC LỤC ............................................................................................................ 4
GIỚI THIỆU VỀ MÔ ĐUN .................................................................................... 6
Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun ............................................................................... 6
Mục tiêu của mô đun ........................................................................................... 6
Mục tiêu thực hiện của mô đun ........................................................................... 6
Nội dung chính/các bài của mô đun .................................................................... 7
Các hình thức dạy - học chính trong mô đun ...................................................... 7
LIỆT KÊ CÁC NGUỒN LỰC CẦN THIẾT CHO MÔ ĐUN .................................. 8
GỢI Ý TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÀI DẠY ............................................................ 9
U ........... 9
PHẦN I - CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ ...................................................................... 9
PHẦN II - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ..................................... 9
1.1. THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG ........................................................................ 9
1.2.THẢO LUẬN NHÓM .................................................................................... 15
1.3. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ....................................................................... 16
1.4. THAM QUAN, THỰC TẬP .......................................................................... 17
PHẦN III. CÁCH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ................................................. 17

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................................... 17
CÁC BÀI KIÊM TRA ĐÁNH GIÁ ........................................................................ 17
......................... 19
PHẦN I - CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ ..................................................................... 19
PHÀN II - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ................................... 19
2.1. THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG ...................................................................... 19
2.2.THẢO LUẬN NHÓM .................................................................................... 24
2.3. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ....................................................................... 25
2.4. THAM QUAN THỰC TẬP ........................................................................... 26
PHẦN III CÁCH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ .................................................. 26
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................................... 26
CÁC BÀI KIÊM TRA ĐÁNH GIÁ MẪU ............................................................... 27
......................................................................................................... 28
PHẦN I - CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ ..................................................................... 28

5
PHẦN II - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ................................... 28
3.1. THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG ...................................................................... 28
3.2.THẢO LUẬN NHÓM .................................................................................... 46
3.3. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ....................................................................... 47
3.4. THAM QUAN THỰC TẬP ........................................................................... 47
PHẦN III. CÁCH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ................................................. 48
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................................... 48
............................................................... 49
............ 50
PHẦN I - CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ ..................................................................... 50
PHẦN II - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ................................... 50
4.1. THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG ...................................................................... 50
4.2. THẢO LUẬN NHÓM ................................................................................... 59
4.3. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ....................................................................... 60

4.4. THAM QUAN THỰC TẬP ........................................................................... 61
PHẦN III CÁCH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ .................................................. 61
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................................... 61
CÁC BÀI KIÊM TRA ĐÁNH GIÁ MẪU ............................................................... 61
........................................... 64
PHẦN I - CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ ..................................................................... 64
PHẦN II - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ................................... 64
5.1. THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG ...................................................................... 64
5.2. THẢO LUẬN NHÓM ................................................................................... 70
5.3. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ....................................................................... 70
5.4. THAM QUAN THỰC TẬP ........................................................................... 71
PHẦN III CÁCH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ .................................................. 72
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................................... 72
CÁC BÀI KIÊM TRA ĐÁNH GIÁ MẪU ............................................................... 72
CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................. 73
ĐÁP ÁN CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI KIỂM TRA ...................................................... 75
I. ĐÁP ÁN CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .... 75
II. ĐÁP ÁN CÁC BÀI KIÊM TRA ĐÁNH GIÁ...................................................... 78
KẾ HOẠCH VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔ ĐUN........ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92

6
GIỚI THIỆU VỀ MÔ ĐUN

Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun
Học viên của các trƣờng cao đẳng kỹ thuật cũng nhƣ sinh viên tại các
trƣờng đại học liên quan đến lĩnh vực chế biến dầu khí thƣờng đƣợc đào tạo kỹ
về các công nghệ điển hình và sự hoạt động của từng phân xƣởng này một
cách đơn lẻ. Sự hoạt động của các phân xƣởng công nghệ trong mối quan
chung với các phân xƣởng công nghệ khác cũng nhƣ trong mối quan hệ với

các phân xƣởng năng lƣợng, phụ trợ, công trình ngoại vi, công trình chung,...
chƣa đƣợc đề cập nhiều trong chƣơng trình dạy và học. Do vậy học viên sau
khi ra trƣờng khi tham gia phát triển các dự án chế biến dầu khí hoặc làm việc
trong cơ sở công nghiệp chế biến dầu khí thƣờng bỡ ngỡ và mất nhiều thời
gian tìm hiểu tiếp cận thực tế.
Mô đun này nhằm gắn kết sự hiểu biết của học viên thu nhận đƣợc từ các
môn học công nghệ phân xƣởng đơn lẻ đặt chúng trong mối quan hệ tổng thể
của Nhà máy trong thực tế.
Mục tiêu của mô đun
Mô đun nhằm đào tạo cho học viên có đủ kiến thức, kỹ năng về thiết bị cơ
bản đƣợc sử dụng trong công nghiệp chế biến dầu khí nhằm hình thành kỹ
năng vận hành thiết bị cho học viên. Học xong mô đun này học viên phải có đủ
năng lực:
- Mô tả đƣợc một số sơ đồ công nghệ điển hình nhà máy lọc dầu hiện
đại.
- Mô tả đƣợc tổng thể quá trình hoạt động của nhà máy để hỗ trợ cho
việc vận hành các phân xƣởng riêng biệt sau này cũng nhƣ công tác
phối hợp vận hành giữa các phân xƣởng có liên quan.
- Mô tả đƣợc vai trò và hoạt động của các hệ thống năng lƣợng, phụ trợ,
công trình ngoại vi của nhà máy.
- Mô tả đƣợc mối quan hệ giữa các phân xƣởng công nghệ trong sơ đồ
công nghệ với nhau và với phân xƣởng, hệ thống năng lƣợng, phụ trợ,
ngoại vi,... của nhà máy.
Mục tiêu thực hiện của mô đun
Học xong mô đun này học viên phải có đủ năng lực:
- Mô tả đƣợc sơ đồ khối cấu hình công nghệ điển hình của một nhà máy
lọc dầu, mối quan hệ giữa các phân xƣởng.

7
- Mô tả đƣợc sơ đồ và quá trình hoạt động của hệ thống năng lƣợng, phụ

trợ: Hệ thống phát điện, hệ thống sản xuất và phân phối hơi, khí nén
điều khiển, hệ thống khí nhiên liệu, hệ thống dầu nhiên liệu, hệ thống
nƣớc (nƣớc làm mát,...).
- Mô tả đƣợc sơ đồ và quá trình hoạt động của hệ thống công trình ngoại
vi: Hệ thống nhập dầu thô, hệ thống bể chứa dầu thô, bể chứa sản
phẩm, các bể chứa trung gian, hệ thống xuất sản phẩm và hệ thống thu
gom xử lý nƣớc thải.
- Trình bày đƣợc nguyên lý hoạt động của các sơ đồ nhà máy tƣơng tự.
- Trình bày đƣợc nguyên lý điều khiển nhà máy, các hệ thống điều khiển
và đảm bảo an toàn chính trong nhà máy.
Nội dung chính/các bài của mô đun
Bài 1: Một số sơ đồ công nghệ điển hình nhà máy lọc dầu.
Bài 2: Hệ thống nhập dầu thô và bể chứa dầu thô.
Bài 3: Sơ đồ và quá trình hoạt động của hệ thống năng lƣợng, phụ trợ.
Bài 4: Sơ đồ và hoạt động hệ thống công tình ngoại vi.
Bài 5: Điều khiển hoạt động của nhà máy.

Các hình thức dạy - học chính trong mô đun

Hoạt động 1: Giáo viên thuyết trình trên lớp về các vấn đề nhập dầu thô,
hệ thống tàng trữ nguyên liệu và sản phẩm, hệ thống năng lƣợng, phụ trợ, công
trình ngoại vi và hệ thống điều khiển tự động nhà máy.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm về các vấn đề liên quan đến hệ thống nhập
dầu thô, vận chuyển dầu tho có nhiệt độ đông đặc cao,...
Hoạt động 3: Tự nghiên cứu tài liệu theo các chuyên đề gợi ý của giáo viên
hoặc các chuyên đề tự xây dựng;
Hoạt động 4: Tham quan thực tập tại các cơ sở sản xuất nhƣ nhà máy lọc
hoá dầu và các cơ sở sản xuất có hệ thống tƣơng tự các hệ thống trong nhà
máy lọc, hoá dầu.



8
LIỆT KÊ CÁC NGUỒN LỰC CẦN THIẾT CHO MÔ ĐUN

- Phải có hệ thống các phòng thí nghiệm đƣợc trang bị đầy đủ đáp ứng
yêu cầu thực hành của học sinh nhƣ các mô hình của cá hệ thống
năng lƣợng , phụ trợ, hệ thống điều khiển,...
- Để hỗ trợ cho kỹ năng vận hành và hiểu rõ quá trình hoạt động của
nhà máy lọc hóa dầu, cần phải có các tài liệu thực tế về thiết kế, mô
hình một số nhà máy lọc hóa dầu đã triển khai trong thực tế.

9
GỢI Ý TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÀI DẠY

BÀI 1. T S SƠ Đ CÔNG NGH ĐI N HÌNH NHÀ MÁY L C DẦU
Mã bài: HD M1

PHẦN I - CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ
Để quá trình dạy và học thu đƣợc hiệu quả tốt thì cần phải có một số yêu
cầu về phƣơng tiện, trang thiết bị dạy và học tối thiểu và sự chuẩn bị thích hợp
của giáo viên. Các yêu cầu về trang thiết bị dạy học và công tác chuẩn bị của
giáo viên bao gồm nhƣng không giới hạn các nội dung chính sau:
- Giáo viên p bằng hình ảnh nhƣ ảnh
chụp toàn cảnh chung nhà máy, các hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng
trong thực tế,...
- Phòng học phải đƣợc trang bị các thiết bị phục vụ cho giảng dạy nhƣ
máy chiếu, bảng viết.
- Phòng thí nghiệm phải có đủ mô hình thí nghiệm nhƣ trong bài học: pha
trộn sản phẩm, hệ thống cấp điện, hơi, nƣớc, khí nén,...
- Các tài liệu phục vụ cho bài giảng nhƣ: các bản vẽ các phân xƣởng,

hình ảnh các phân xƣởng và các tài liệu giáo viên muốn mở rộng.
- Về phía học viên, để tham gia các buổi thảo luận nhóm phải chuẩn bị
trƣớc các tài liệu liên quan đến vấn đề cần thảo luận với các thành viên
trong nhóm hay các vấn đề cần có sự giúp đỡ của giáo viên.
- Để công tác tham quan cơ sở sản xuất thu đƣợc kết quả tốt, giáo viên
phải liên hệ trƣớc với cơ sở để đƣợc cấp các thông tin chính về các cơ
sở sản xuất này nhƣ: Sơ đồ công nghệ, các bản vẽ về cấu tạo các thiết
bị chính,... và đặc biệt là các yêu cầu về an toàn lao động.
PHẦN II - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1.1. THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG
1.1.1. Các vấn đề chung
Nhập nguyên liệu, chế biến và pha trộn, tàng trữ, xuất sản phẩm là ba quá
trình cơ bản khép kín một chu trình hoạt động của nhà máy lọc dầu. Các kiến
thức học viên đƣợc trang bị trong các mô đun/môn học khác giúp học viên hiểu
rõ đƣợc nguyên lý hoạt động, cấu tạo thiết bị tƣơng đối chi tiết của từng quá
trình, phân xƣỏng công nghệ, hệ thống năng lƣợng, phụ trợ,... nhƣng chƣa đặt
chúng trong mối quan hệ với nhau. Thiếu kiến thức tổng quát về sự hoạt động

10
chung của hệ thống là một yếu tố gây khó khăn cho học viên hình thành kỹ
năng vận hành nhà máy từ các phòng điều khiển trung tâm cũng nhƣ giải quyết
các công việc liên quan đến xây dựng dự án. Bài học này nhằm cung cấp cho
học viên kiến thức tổng quát về quá trình hoạt động tổng thể của nhà máy lọc
dầu, mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận của nhà máy, thông qua đó giúp
học viên hình thành kỹ năng vận hành máy móc thiết bị và kiến thức tổng quát
để tham gia các dự án lọc hoá dầu.
1.1.2. Những vấn đề lƣu ý về nội dung trong hoạt động giảng dạy
1.1.2.1. Khái quát chung hoạt động của nhà máy
a. Nhập và tàng trữ dầu thô
Nhập và tàng trữ dầu thô là công việc khới đầu của quá trình hoạt động

nhà máy lọc dầu. Đây là công việc không quá phức tạp, song lại ảnh hƣởng lớn
hoạt động của nhà máy nếu quá trình hoạt động không của hệ thống này không
tốt. Trong mục này, mục đích chỉ cung cấp cho học viên những kiến thức rất
chung về vấn đề nhập nguyên liệu mà không đi sâu vào cấu tạo, nguyên lý hoạt
động của hệ thống nhập và tàng trữ nguyên liệu. Giáo viên cần giới thiệu sơ
lƣợc các cách thức nhập nguyên liệu, các hoạt động chính trong nhập nguyên
liệu, các điểm quan trọng cần lƣu ý trong nhập nguyên liệu nhƣ: nhập dầu thô
có nhiệt độ đông đặc cao, vấn đề lựa chọn địa điểm nhà máy lọc dầu, khu bể
chứa để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của nhà máy. Gợi mở các vấn đề
sẽ đƣợc đề cập chi tiết hơn trong các bài học tiếp theo của giáo trình nhƣ
phƣơng thức chống đông đặc dầu thô, nguyên lý hoạt động của hệ thống nhập
dầu qua cảng nhập dầu một điểm neo (SPM).
b. Quá trình chế biến
Mục đích của phần này là trang bị cho học viên những kiến thức chung để
hình dung đƣợc các đƣờng dòng công nghệ trong nhà máy lọc dầu bắt đầu từ
dầu thô tới các sản phầm cuối cùng. Các phƣơng thức chế biến, các phân
xƣởng chế biến chính trong nhà máy. Một điểm cần lƣu ý là việc mô tả các
đƣờng dòng công nghệ, các phƣơng thức chế biến các phân đoạn, các phân
xƣởng công nghệ chính là đƣợc dựa trên sơ đồ công nghệ phố biến nhất hiện
nay. Giáo viên có thể mở rộng thêm cho học viên các hƣớng chế biến khác cho
từng phân đoạn để bổ sung kiến thức cho học viên. Tuy nhiên, không đi quá xa
mục tiêu đặt ra ở phần này là giúp cho học viên có tầm nhìn khái quát về hoạt
động chế biến trong nhà máy, mối liên hệ giữa các phân xƣởng công nghệ. Các
kiến thức chuyên sâu của từng quá trình đã đƣợc giới thiệu trong các giáo trình

11
của mô đun/môn học khác của chƣơng trình đào tạo mà không cần phải giới
thiệu lại trong bài học này.
c. Pha trộn, tàng trữ và xuất sản phẩm
Pha trộn, tàng trữ và xuất sản phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình hoạt

động của nhà máy lọc dầu, mặc dù đây là khâu không trực tiếp tạo ra sự gia
tăng giá trị của sản phẩm, nhƣng lại có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng sản
phẩm (quá trình pha trộn) và hoạt động chung của nhà máy. Cũng nhƣ các
phần trên, mục đích của phần này cũng nhằm giúp cho học viên có cách nhìn
tổng quát về hoạt động pha trộn, tàng trữ và xuất sản phẩm mà không quá đi
vào chi tiết của từng hoạt động cụ thể.
Về quá trình pha trộn, giáo viên cần nêu nguyên tắc cơ bản pha trộn
trong nhà máy lọc dầu, các phƣơng thức pha trộn chính đƣợc sử dụng hiện nay
trên thế giới. Các sản phẩm pha trộn chính của nhà máy lọc dầu nhƣ xăng,
diesel, dầu FO cần giới thiệu chi tiết hơn về thành phần các cấu tử pha trộn
chính. Trong pha trộn sản phẩm, cần lƣu ý vấn đề kiểm soát chất lƣợng sản
phẩm, cách thức điều khiển quá trình, phƣơng thức xử lý các sản phẩm không
đạt chất lƣợng sản phẩm. Giáo viên cần phát triển kiến thức nâng cao về lý do
chỉ một số chỉ tiêu chất lƣợng đƣợc kiểm soát trực tuyến (online) trong khi chất
lƣợng sản phẩm đƣợc quy định bảo rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhƣng xác
suất sản phẩm đạt yêu cầu vẫn đạt ở mức cần thiết.
Quá trình tàng trữ và xuất sản phẩm: Trong phần này, giáo viên cần giới
thiệu cho học viên mục đích của kho tàng trữ sản phẩm, nguyên tắc xác định
tổng thể tích bể chứa từng loại sản phẩm của nhà máy dựa trên tải trọng của
phƣơng tiện vận chuyển và chiến lƣợc dự phòng.
1.1.2.2. Các sơ đồ công nghệ điển hình của nhà máy lọc dầu
Cấu hình công nghệ của nhà máy lọc dầu có nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo tính linh động, khả năng cạnh tranh và chất lƣợng của sản phẩm.
Trong mục này, giáo viên cần phải giới thiệu cho học viên cơ sở xác định cấu
hình công nghệ của nhà máy lọc dầu nhƣ chủng loại, chất lƣợng sản phẩm,
nguyên liệu sử dụng và yêu cầu về tiêu chuẩn môi trƣờng. Các kiến thức này
không chỉ đóng vai trò cho việc hình thành kỹ năng vận hành nhà máy mà là
kiến thức liên thông để đào tạo ở bậc học cao hơn (học viên sẽ thực hiện
những công việc ở mức cao hơn nhƣ tham gia vào công việc thiết kế dự án
trong chƣơng trình đào tạo liên thông lên trình độ cao hơn,...).

Nắm vững đƣợc sơ đồ công nghệ cơ bản của nhà máy nâng cao đƣợc
kiến thức chung của học viên về vai trò, mối liên hệ giữa các phân xƣởng công

12
nghệ, một kiến thức quan trọng cho việc vận hành sau này. Tuy nhiên, trong
thực tế, tuỳ thuộc vào nguyên liệu và sản phẩm yêu cầu mà có những sơ đồ
công nghệ khác nhau. Các sơ đồ công nghệ điển hình có thể đƣợc phân chia
một cách tƣơng đối theo cách thức để chế biến các loại dầu thô tƣơng ứng là
dầu nặng, dầu nhẹ và dầu trung bình. Cần lƣu ý, các sơ đồ và sự phân chia này
cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối, vì ngoài căn cứ vào tỷ trọng dầu thô, thành
phần hoá học của dầu thô cũng ảnh hƣởng nhiều đến sơ đồ công nghệ. Với
mục đích giới thiệu một cách khái quát kiến thức về xác định cấu hình công
nghệ, trong khuôn khổ chƣơng trình chỉ giới thiệu các sơ đồ công nghệ điển
hình chế biển các dầu thô có tỷ trọng khác nhau. Giáo viên có thể mở rộng cho
học viên một số yếu tố khác ảnh hƣởng đến việc quyết định cấu hình công
nghệ của nhà máy nhƣ thành phần hoá học của dầu,...
Một số kiến thức khác cần phải đƣợc đề cập, giới thiệu cho học viên nhƣ
sơ bộ cách phân loại dầu thô theo tỷ trọng, sự cần thiết phải xây dựng các các
sơ đồ công nghệ tƣơng ứng với tính chất dầu thô để đảm bảo hiệu quả cao,
tính linh động của nhà máy trong quá trình chế biến.
a. Sơ đồ chế biến dầu nhẹ
Các nhà máy chế biến dầu nhẹ trong những năm trƣớc đây mang lại hiệu
quả kinh tế cao do tỷ lệ các phân đoạn có giá trị kinh tế cao trong dầu thô lớn
(naphtha, diesel) lớn có thể thu trực tiếp từ chƣng cất mà không cần đầu tƣ các
phân xƣởng chế biến sâu, hoặc do công suất của các phân xƣởng chế biến sâu
thấp hơn (nhƣ cracking, chƣng chân không,...) nhờ vậy mà đầu tƣ cho nhà máy
giảm nhƣng hiệu quả kinh tế thu đƣợc cao hơn. Sơ đồ công nghệ điển hình áp
dụng chế biến dầu nhẹ trong nhà máy lọc dầu nhƣ hình H-2 trong giáo trình.
Điểm lƣu ý là theo sơ đồ công nghệ này, nhiều phân xƣởng chế biến sâu phân
đoạn nặng nhƣ chƣng cất chân không, xử lý cặn đƣợc loại bỏ, chỉ một phân

xƣởng cracking cặn chƣng cất đƣợc sử dụng.
Giáo viên cần giới thiệu vai trò của từng phân xƣởng trong sơ đồ công
nghệ này, đồng thời giới thiệu phạm vị áp dụng của sơ đồ công nghệ này nhƣ
hàm lƣợng lƣu huỳnh phải tƣơng đối thấp. Trong trƣờng hợp hàm lƣợng lƣu
huỳnh vá các tạp chất cao thì cần phải lắp đặt thêm các phân xƣởng xử lý tạp
chất làm nguyên liệu cho quá trình cracking. Sơ đồ công nghệ đƣa ra trong giáo
trình chỉ là sơ đồ công nghệ rất điển hình để chế biến dầu nhẹ, giáo viên có thể
giới thiệu thêm các mô hình khác để giúp cho học viên nâng cao kiến thức.
b. Sơ đồ chế biến dầu nặng

13
Trong những năm gần đây, giá dầu thô tăng mạnh, kèm theo chênh lệch
giá giữa dầu thô nặng và nhẹ tƣơng đối lớn. Chênh lệch giá giữa dầu thô nhẹ
và dầu thô nặng dẫn đến lợi nhuận thu đƣợc từ các nhà máy chế biến dầu nặng
thƣờng cao hơn so với chế biến dầu nhẹ, mặc dù đầu tƣ ban đầu cho sơ đồ
chế biến dầu nặng là cao hơn. Mặt khác, các số liệu về sản lƣợng và trữ lƣợng
dầu thô cho thấy, tỷ lệ dầu thô nhẹ ngày càng sụt giảm. Suất phát từ lợi nhuận
đem lại và khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định, hiện nay, trên thế giới
xu thế chế biến dầu nặng đang chiếm ƣu thế. Các nhà máy xây dựng trƣớc đây
đều đƣợc nâng cấp để có thể chế biến đƣợc dầu nặng và dầu trung bình, các
nhà máy mới xây dựng hầu nhƣ đƣợc thiết kế ngay từ đầu để chế biến dầu
nặng và dầu trung bình trừ những trƣờng hợp cá biệt. Sơ đồ công nghệ điển
hình chế biến dầu nặng nhƣ đƣợc giới thiệu trong hình H-3A, H-3B trong giáo
trình. Sự khác biệt giữa sơ đồ chế biến dầu nhẹ và dầu nặng nằm ở quá trình
chế biến phân đoạn nặng. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất cụ thể dầu thô và yêu
cầu về chủng loại sản phẩm, hiệu quả kinh tế mà sơ đồ chế phân đoạn nặng
cũng có sự khác nhau. Cụ thể với dầu thô tƣơng đối nặng có tính chất thích
hợp để sản xuất coke dầu có sơ đồ công nghệ nhƣ hình H-3B, ngƣợc lại với
loại dầu nặng vừa có thành phần cặn thích hợp để sản xuất nhựa đƣờng thì áp
dụng sơ đồ công nghệ nhƣ hình H-3A trong giáo trình. Tuy nhiên, cần lƣu ý các

sơ đồ công nghệ giới thiệu trong giáo trình chỉ là các sơ đồ rất cơ bản và điển
hình, trong thực tế, căn cứ vào tính chất cụ thể của dầu và chủng loại sản phẩm
yêu cầu mà sơ đồ công nghệ có những sự điều chỉnh phù hợp. Để mở rộng
kiến thức cho học viên, giáo viên có thể giới thiệu thêm các sơ đồ công nghệ
khác nhƣ sơ đồ có sản xuất dầu nhờn,...
c. Sơ đồ chế biến dầu trung gian
Ngoài các sơ đồ chế biến dầu nặng và dầu nhẹ điển hình, trong thực tế
một sơ đồ công nghệ cũng hay đƣợc sử dụng trong những năm gần đây để chế
biến dầu trung bình. Đối với dầu trung bình, cặn chƣng cất khí quyển có thể
đƣợc xử lý trực tiếp bằng hydro để đảm bảo chất lƣợng nguyên liệu cho quá
trình cracking. Quá trình xử lý này còn cho phép nâng cao hiệu suất thu hồi các
phân đoạn sản phẩm có giá kinh tế cao, không cần/hoặc giảm đƣợc công suất
các phân xƣởng làm sạch sản phẩm ở phía sau. Việc bổ sung thêm phân
xƣởng xử lý cặn chƣng cất làm đơn giản đƣợc quá trình chế biến cặn chƣng
cất, tuy nhiên, đầu tƣ cho phân xƣởng này tƣơng đối lớn, vì vậy, cần tính toán
cân nhắc giữa các phƣơng án trong quá trình đầu tƣ. Trong thực tế, đa số các
trƣờng hợp việc đầu tƣ phân xƣởng này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Sơ

14
đồ công nghệ điển hình chế biến dầu trung bình nhƣ trình bày trong hình H-4
của giáo trình. Cần lƣu ý, việc phân định sơ đồ này cho chế biến dầu trung bình
cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối, theo tính chất cụ thể dầu mà có thể áp dụng
cho các loại dầu khác nhau ở mức độ nhất định. Quá trình xử lý cặn, về lý
thuyết nằm trong quá trình công nghệ làm sạch bằng hydro (đƣợc đề cập trong
một số mô-đun/môn học của chƣơng trình đào tạo), tuy nhiên, quá trình xử lý
cặn có những đặc thù riêng. Quá trình và thiết bị phân xƣởng này chƣa đƣợc
giới thiệu cụ thể, vì vậy, giáo viên có thể đi sâu giới thiệu đôi chút về quá trình,
thiết bị của phân xƣởng này.
1.1.2.3. Các thành phần chính của nhà máy
Ngoài các phân xƣởng công nghệ đƣợc xem là trái tim của nhà máy, trực

tiếp gia tăng giá trị của sản phẩm, trong nhà máy lọc dầu còn có có thành phần
khác hộ trợ cho sự hoạt động của các phân xƣởng công nghệ. Các thành phần
này của nhà máy có một mối quan hệ gắn kết với các phân xƣởng công nghệ
và có những vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hoạt động đồng bộ, an toàn
của nhà máy. Giáo viên cần phải phân tích cho học viên thấy rõ mỗi boọ phận
của nhà máy có những vai trò riêng, có mối quan hệ hữu cơ, khô xem
nhẹ bất cứ bộ phận nào của nhà máy để tránh tƣ tƣởng chỉ tập trung nghiên
cứu học tập về các phân xƣởng công nghệ mà xem nhẹ các thành phần khác
của nhà máy. Ngoài các phân xƣởng công nghệ, trong nhà máy lọc dầu điển
hình còn bao gồm các thành phần khác nhƣ: Phân xƣởng năng lƣợng, phụ trợ,
hệ thống công trình ngoại vi và các công trình chung.
a. Các công trình năng lƣợng, phụ trợ
Các công trình năng lƣợng, phụ trợ có chức năng cung cấp năng lƣợng,
phụ trợ và các tiện ích nhƣ điện, hơi, nƣớc, khí nén,... cho toàn bộ nhà máy.
Trong khuôn khổ của bài giảng, giáo viên cần giới thiệu đầy đủ các hạng mục
công trình năng lƣợng, phụ trợ trong nhà máy lọc dầu nhƣ hệ thống phát điện,
sản xuất hơi nƣớc, hệ thống khí nén, hệ thống nhiên liệu, hệ thống nƣớc,... và
chức năng của các hệ thống này. Điểm lƣu ý là phải chỉ cho học viên thấy đƣợc
mối liên quan chặt chẽ giữa các hệ thống năng lƣợng, phụ trợ với các các phân
xƣởng công nghệ và các phần khác của nhà máy. Hiểu biết đƣợc mối quan hệ
này rất quan trọng đối với học viên trong quá trình điều khiển nhà máy cũng
nhƣ trong công tác triển khai dự án. Trong giáo trình chỉ liệt kê đầu các công
trình năng lƣợng phụ trợ, tuy nhiên, giáo viên cần mở rộng nội dung các phần
này. Nội dung chi tiết của các hạng mục công trình này đƣợc giới thiệu trong
phần khác của chƣơng trình.

15
b. Các công trình ngoại vi
Các công trình ngoại vi có nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động của các phân
xƣởng công nghệ hoạt động ổn định, an toàn trong điều kiện bình thƣờng cũng

nhƣ duy trì hoạt động nhà máy trong điều kiện xảy ra sự cố ở vài phân xƣởng.
Trong mục này, cần phải giới thiệu đầy đủ các hạng mục công trình ngoại vi
điển hình trong nhà máy lọc dầu nhƣ: khu bể chứa dầu thô, khu bể chứa sản
phẩm, bể chứa trung gian, hệ thống pha trộn sản phẩm, hệ thống xử lý nƣớc
thải,... Nhƣ đã đề cập, mục tiêu của bài học là nhằm trang bị cho học viên một
cách nhìn tổng quát về nhà máy lọc dầu, các thành phần chính của nhà máy và
đặc biệt là mối quan hệ giữa chúng với nhau trong quá trình hoạt động. Vì vậy,
cũng nhƣ đối với công trình năng lƣợng, phụ trợ, mục này trong giáo trình chỉ
giới thiệu rất sơ lƣợc mang tính chất liệt kê danh mục các công trình ngoại vi
của nhà máy (vì các hạng mục này sẽ đƣợc đề cập kỹ trong các phần khác của
giáo trình này hoặc trong phần khác của chƣơng trình đào tạo). Tuy nhiên, để
làm phong phú cho bài giảng và giúp học viên hiểu rõ, tiếp thu kiến thức tốt
hơn, giáo viên có thể mở rộng nội dung giới thiệu chi tiết chức năng của từng
hệ thống và mối quan hệ với các bộ phận khác của nhà máy.
c. Các công trình chung
Việc phân chia các hạng mục công trình chung trong nhà máy nhiều khi
cũng mang tính chất tƣơng đối, tuỳ thuộc vào định nghĩa của các nhà thiết kế.
Tuy nhiên, có một điểm chung là các hạng mục công trình chung là các công
trình phục vụ cho mục đích sử dụng chung của toàn nhà máy nhƣ hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống điều khiển, các toà nhà hành chính, xƣởng bảo
dƣỡng, sửa chữa, đƣờng xá, điện chiếu sáng,... Các hạng mục công trình
chung ít đƣợc đề cập đến trong các phần khác của chƣơng trình đào tạo, vì
vậy, giáo viên cần giới thiệu chi tiết hơn cho học viên về chức năng, nhiệm vụ
của từng hạng mục công trình và mối liên hệ với các bộ phận khác của nhà
máy.
1.2.THẢO LUẬN NHÓM
Mục đích của hoạt động thảo luận nhóm là nhằm giúp học viên thêm một
kênh thu nhận kiến thức thông qua trao đổi các vấn đề khó trong bài học hoặc
những vấn đề mà học sinh chƣa hiểu. Giáo viên cần phải định hƣớng sơ bộ nội
dung để cho từng nhóm thảo luận. Một phần nội dung thảo luận sẽ do các học

viên tự nêu vấn đề liên quan đến những kiến thức mà họ thấy cần phải trao đổi.
Các nội dung cần đƣợc thảo luận nhóm có thể là các vấn đề:

16
- Thảo luận về các sơ đồ công nghệ của nhà máy lọc dầu do học viên tự
thu thập hoặc các sơ đồ công nghệ do giáo viên cung cấp. Các nội dung
cần thảo luận nhƣ xem xét, đánh giá sơ đồ công nghệ này thích ứng để
sản xuất loại dầu thô nào; tính linh động của sơ đồ, chủng loại sản
phẩm, chất lƣợng sản phẩm có thể thu đƣợc từ sơ đồ công nghệ này;
khả năng nâng cấp mở rộng nhà máy trong tƣơng lai,...
- Các phƣơng thức nhập dầu thô, các sơ đồ công nghệ hệ thống nhập
dầu thô, ƣu nhƣợc điểm của các hệ thống này. Liên hệ với nguồn dầu
thô Việt nam, phƣơng pháp nhập dâu thô nào áp dụng là thích hợp
nhất, vì sao?
- Vấn đề chủng loại sản phẩm của nhà máy, xem xét phân tích một cách
định tính với một loại nguyên liệu, công suất nhà máy nhất định thì sản
xuất các sản phẩm nào là có tính khả thi và mang lại lợi nhuận cao nhất.
Ngoài các chủ đề gợi ý cho học viên thảo luận nêu trên, giáo viên cần phát
huy tính tự chủ của học viên trong vấn đề lựa chọn các chủ đề thảo luận. Giáo
viên có thể tham gia một buối thảo luận để giúp học viên giải đáp các vấn đề
khó và tạo lập thói quen trong các buổi thảo luận ban đầu.
1.3. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
Mặc dù các kiến thức trong giáo trình và các kiến thức mở rộng của giáo
viên trong quá trình giảng dạy về cơ bản đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra,
tuy nhiên, do khuôn khổ quy định về thời lƣợng, không thể tất cả các vấn đề
liên quan đến việc trang bị kiến thức cho học viên đƣợc trình bày thông qua
giáo trình và thuyết giảng của giáo viên trên lớp học. Mặt khác, trong ngành chế
biến dầu khí, do yêu cầu của thực tế, công nghệ mới không ngừng đƣợc nghiên
cứu và phát triển. Vì vậy, vấn đề cập nhật các thông tin mới cũng nhƣ đào sâu
các kiến thức ngoài thời gian trên lớp là một hoạt động quan trọng để hình

thành kiến thức và kỹ năng cho học viên. Để kết quả tự nghiên cứu của học
viên có hiệu quả, giáo viên cần phải định hƣớng một phần các vấn đề học viên
tự nghiên cứu, phần còn lại để học viên tự do tìm hiểu.
Nội dung tự nghiên cứu tài liệu về nguyên tắc phát huy tính độc lập của
học viên. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả học tập, tránh tình trạng học viên
nghiên cứu không tập trung, các nội dung không thiết thực cho việc hình thành
kỹ năng vận hành máy móc thiết bị, giáo viên nên giới thiệu các chủ đề, trang
web để học viên nghiên cứu có định hƣớng. Nhằm nâng cao ý thức học tập,
giao viên có thể yêu cầu học viên viết báo cáo thu hoạch các đề tài tự nghiên
cứu.

17
1.4. THAM QUAN, THỰC TẬP
Mặc dù đây là bài học với mục đích trang bị cho học viên kiến thức tổng
quát về hoạt động của một nhà máy lọc dầu, các thành phần chính của nhà
máy và mối quan hệ của các bộ phận này với nhau giúp học viên hình thành kỹ
năng vận hành nhà máy đƣợc tốt hơn, nhƣng việc bố trí cho học viên đi tham
quan, thực tập tại các cơ sở sản xuất là nhu cầu cần thiết để học viên tiếp thu
kiến thức và tiếp cận thực tế tốt hơn. Đối với bài học này thì hoạt động tham
quan có ý nghĩa quan trọng.
Qua hoạt động tham quan thực tập tại cơ sở sản xuất học viên mới hiểu rõ
hơn đƣợc hoạt động của nhà máy, mối quan hệ của các bộ phận. Các cơ sở
tham quan thực tập là các nhà máy lọc dầu. Trong trƣờng hợp khó khăn về
tham quan nhà máy lọc dầu (dự kiến khoảng đến năm 2009 nhà máy lọc dầu
đầu tiên của Việt nam mới đi vào hoạt động) có thể tiến hành tham quan thực
tập nhà máy chế biến condensate, các nhà máy lọc dầu nhỏ, nhà máy chế biến
khí để học viên phần nào hình dung đƣợc hoạt động của một cơ sở chế biến
dầu khí. Với các hoạt động xuất nhập sản phẩm có thể cho học viên tham quan
các tổng kho xăng dầu đầu mối có cảng biển.
PHẦN III. CÁCH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
Việc kiểm tra đánh giá học viên nhằm nâng cao ý thức học tập của học
viên, đồng thời giúp học viên củng cố kiến thức đã tiếp thu đƣợc. Đối với bài
học này chỉ tiến hành kiểm tra đánh giá học viên vào cuối bài mà không tiến
hành, kiểm tra đánh giá trong bài học.
Nội dung của bài kiểm tra cuối bài học: Bài kiểm tra đánh giá học viên
này phải đánh giá đƣợc kiến thức tổng quát về hoạt động tổng thể của nhà máy
lọc dầu từ khâu nhập nguyên liệu, các hoạt động chế biến cho tới khâu pha
trộn, tàng trữ và xuất sản phẩm. Các kiến thức chung về vị trí xây dựng nhà
máy phù hợp với điều kiện thực tế, thuận lợi cho công tác xuất, nhập khẩu
nguyên liệu, sản phẩm. Các kiến thức về việc xây dựng sơ đồ công nghệ để
chế biến các dạng dầu thô và kiến thức về các sơ đồ công nghệ điển hình của
học viên cũng cần phải đƣợc kiểm tra đánh giá. Các bài mẫu kiểm tra đánh giá
học viên đƣợc trình bày ở mục dƣới đây.
CÁC BÀI KIÊM TRA ĐÁNH GIÁ
Bài B.1-1

18
1. Cho biết lý do các nhà máy lọc dầu thƣờng phải đặt tại bờ biển có điều
kiện thuận lợi xây dựng cảng nƣớc sâu?
2. Chức năng, nhiệm vụ của khu bể chứa dầu thô.
Bài B.1-2
1. Hãy cho biết các cơ sở chính quyết định cấu hình công nghệ của nhà
máy lọc dầu? Các sơ đồ công nghệ điển hình đang đƣợc sử dụng.
2. Thành phần chính của nhà máy lọc dầu, chức năng của các bộ phận
này?

19
BÀI 2. U THÔ
Mã bài: HD M2


PHẦN I - CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ
Để quá trình dạy và học thu đƣợc hiệu quả tốt thì cần phải có một số yêu
cầu về phƣơng tiện, trang thiết bị dạy và học tối thiểu và sự chuẩn bị thích hợp
của giáo viên và học viên. Các yêu cầu về trang thiết bị dạy học và công tác
chuẩn bị của giáo viên bao gồm nhƣng không giới hạn các nội dung sau:
- Giáo viên phải chuẩn bị các tài liệu minh hoạ bằng hình ảnh nhƣ ảnh
chụp hệ thống xuất nhập của các nhà máy lọc dầu, hình ảnh các loại
bể chứa.
- Phòng học phải đƣợc trang bị các thiết bị phục vụ cho giảng dạy nhƣ
máy chiếu, bảng viết;
- Phòng thí nghiệm cần trang bị mô hình về các phƣơng thức gia nhiệt
đƣờng ống: bằng hơi, bằng điện và đặc biệt là phƣơng pháp gia nhiệt
bằng dòng điện bề mặt cao áp. Ngoài ra, cần trang bị mô hình mô
phỏng hệ thống nhập dầu thô có nhiệt độ đông đặc cao.
- Giáo viên phải chuẩn bị tốt các tài liệu liên quan đến các cơ sở có thể
đi tham quan, thực tập nhƣ sơ đồ công nghệ nhà máy, hệ thống máy
móc thiết bị, các quy định về an toàn. Các băng hình về nhà máy để
cho học viên tham khảo trƣớc khi đi thực tế.

PHÀN II - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
2.1. THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG
2.1.1. Giới thiệu
Nhập và tàng trữ dầu thô là quá trình không phức tạp nhƣ quá trình chế
biến nhƣng lại có ảnh hƣởng lớn đến sự hoạt động ổn định và kinh doanh của
nhà máy. Hệ thống nhập và tàng trữ dầu thô nếu hoạt động không ổn định hoặc
xảy ra sự cố có thể dẫn đến phải dừng hoạt động nhà máy do thiếu nguyên liệu.
Tuy sơ đồ công nghệ hệ thống nhập dầu thô đơn giản nhƣng đảm bảo an toàn
vận hành hệ thống là vấn đề không đơn giản, đặc biệt là khi nhập dầu thô có
nhiệt độ đông đặc cao. Giải quyết vấn đề đông đặc dầu thô trong đƣờng ống

sau mỗi lần nhập là vấn đề đƣợc quan tâm nghiên cứu, tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể về kinh tế, kỹ thuật mà phƣơng án kỹ thuật thích hợp sẽ đƣợc lựa chọn.
Dầu thô sau khi nhập đƣợc tàng trữ trong bể chứa. Khu bể chứa dầu thô
cần phải đƣợc thiết kế với dung tích và cấu tạo phù hợp để tiếp nhận tầu dầu

20
thô theo đúng thiết kế, tàng trữ an toàn và đảm bảo dầu đáp ứng các điều kiện
công nghệ thích hợp (nhiệt độ, hàm lƣợng nƣớc,...) trƣớc khi đƣa đi chế biến.
2.2.2. Những vấn đề lƣu ý về nội dung
2.2.2.1. Nhập dầu thô
theo vị trí nhà máy xây dựng và điều kiện hạ tầng khu vực mà mỗi nhà
máy lọc dầu có phƣơng thức nhập dầu thô khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế,
ngoại trừ các nhà máy thuận lợi ở gần các mỏ dầu lớn hoặc gần các đƣờng
ống dẫn dầu lớn cho phép nhập dầu thô trực tiếp bằng đƣờng ống, còn lại đa
số các nhà máy trên thế giới đều nhập dầu thô bằng các phƣơng tiện vận tải.
Phƣơng tiện vận tải sử dụng là các tầu dầu tải trọng lớn (các phƣơng tiện giao
thông khác không khả thi để vận chuyển dầu nguyên liệu cho các nhà máy lọc
dầu). Chính vì những lý do nêu trên mà đa số các nhà máy lọc dầu phải đƣợc
xây dựng tại các vị trí thích hợp cho việc nhập dầu thô nguyên liệu cũng nhƣ
xuất sản phẩm sau này bằng đƣờng thuỷ. Đây là một trong những điểm quan
trọng giáo viên cần giới thiệu cho học viên về lựa chọn vị trí phù hợp xây dựng
nhà máy lọc dầu. Việc lựa chọn vị trí xây dựng nhà máy về mặt kỹ thuật đơn
thuần là đảm bảo thuận lợi cho việc xuất nhập hàng hoá, ngoài ra các yếu tố
khác cũng đƣợc quan tâm là điều kiện hạ tầng nhƣ nƣớc ngọt, điện, đƣờng
xá,...
Phƣơng thức vận chuyển nguyên liệu ảnh hƣởng đến vị trí xây dựng nhà
máy và phƣơng thức nhập dầu thô. Đa phần các nhà máy đƣợc xây dựng gần
bờ biển có vị trí thuận lợi để tiếp nhận các tầu dầu tải trọng lớn. Với các tầu dầu
tải trọng càng lớn thì phí vận chuyển dầu thô càng thấp, tuy nhiên, đầu tƣ cho
khu bể chứa và hệ thống nhập dầu sẽ lớn hơn, vì vậy ngƣời ta tính toán cân đối

giữa các yếu tố này để lựa chọn tải trọng tàu dầu thích hợp cho vận tải nguyên
liệu cho nhà máy. Một vấn đề cần quan tâm nữa là đi đôi với việc lựa chọn các
tầu dầu lớn thì yêu cầu về bến tiếp nhận tầu dầu phải có mức nƣớc sâu thích
hợp. Ngoại trừ các vị trí có điều kiện tự nhiên đặc biệt, độ sâu của khu vực biển
có thể tiếp nhận các tầu dầu này thƣờng xa bờ từ 3 -10 Km. Với khoảng cách
này thì việc xây một cảng cứng để tiếp nhận tầu dầu thƣờng là không khả thi
hoặc rất tốn kém, vì vậy, trong thực tế ngƣời ta thƣờng sử dụng bến phao một
điểm neo (SPM) để tiếp nhận các tầu dầu này. Đi đôi với kết cầu bến tiếp nhận
dầu kiểu này là hệ thống đƣờng ống dẫn dầu thô ngầm dƣới biển. Do đƣờng
ống dẫn dầu đặt ngầm dƣới biển nên kết cấu có nhiều điểm đặc biệt để hạn chế
tối đa tổn thiết nhiệt của dầu trong quá trình vận chuyển, giảm bớt công tác bảo
dƣỡng.

21
Giáo viên cần giới thiệu cho học viên nguyên lý hoạt độngcủa hệ thống
nhập dầu thô từ bến nhập dầu một điểm neo, sơ đồ công nghệ đƣờng ống (nhƣ
hình H-5 trong giáo trình), kết cấu sơ bộ đƣờng ống dẫn dầu thô. Trong phần
này cũng nêu những khó khăn gặp phải trong quá trình nhập dầu thô có nhiệt
độ đông đặc cao, các giải pháp công nghệ chính để xử lý vấn đề này. Từ những
khó khăn này, giáo viên đặt cơ sở cho việc cần thiết phải nghiên cứu sâu các
giải pháp giải quyết vấn đề đông đặc dầu thô trên đƣờng ống.
2.2.2.2. Nhập dầu thô có nhiệt độ đông đặc cao
Một trong những khó khăn gặp phải khi nhập dầu thô là vấn đề đông đặc
của dầu thô trong lòng ống sau mỗi lần nhập. Nếu không
ng lớn đến sự hoạt động của nhà máy và gây ra những tổn thất không
nhỏ về kinh tế nếu sự cố xảy ra. Vấn đề đông đặc của dầu trong đƣờng ống
đặc biệt nghiêm trọng khi vận chuyển các loại dầu thô có nhiệt độ đông đặc
cao. Để giải quyết vấn đề này, hiện nay, ngƣời ta có các giải pháp công nghệ
chính nhƣ: thay thế dầu thô trong đƣờng ống bằng loại dầu nhẹ có nhiệt độ
đông đặc thấp, dùng các biện pháp gia nhiệt đƣờng ống để duy trì nhiệt độ dầu

trên nhiệt điểm đông đặc, dùng các loại phụ gia để giảm nhiệt độ điểm đông đặc
của dầu thô.
a. Phƣơng pháp dùng dầu thay thế
Cho đến nay, phƣơng pháp dùng dầu nhẹ có nhiệt độ đông đặc thấp thay
thế dầu thô có nhiệt đông đặc cao sau mỗi lần nhập đƣợc xem là phƣơng pháp
truyền thống để giải quyết vấn đề dầu thô đông đặc trên đƣờng ống sau mỗi lần
nhập. Phƣơng pháp này có những ƣu điểm nhƣ: Đã đƣợc kiểm chứng về độ tin
cậy vận hành trong thực tế, thiết kế, vận hành tƣơng đối đơn giản. Tuy nhiên,
phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là đầu tƣ tƣơng đối lớn. Sơ đồ công nghệ
của phƣơng pháp dùng dầu thay thế đã đƣợc đơn giản hoá nhƣ trình bày trong
hình H-5 của giáo trình. Để học viên hiểu đƣợc nguyên tắc vận hành của hệ
thống, ngoài nội dung đã trình bày trong giáo trình có thể trình bày bổ sung
thêm các bản vẽ để minh hoạ một cách chi tiết hơn quá trình đẩy dầu thô ra
khỏi đƣờng ống sau mỗi lần nhập dầu thô cũng nhƣ quá trình đẩy dầu rửa về
bể chứa khi bắt đầu quá trình nhập. Mấu chốt của vấn đề là điều chỉnh các van
trên đƣờng ống và hệ thống phát hiện giao diện giữa dầu thô và dầu rửa.
Nguyên tắc của quá trình điều khiển các van là chỉ cho phép dầu rửa lẫn
vào dầu thô mà không cho phép dầu thô lẫn vào bể dầu rửa để tăng thời gian
phục vụ của dầu rửa nhằm giảm chi phí vận hành hệ thống. Dầu rửa sử dụng
thay thế dầu thô là các loại dầu đƣợc sản xuất nội tại trong nhà máy lọc dầu,

22
thông thƣờng là dầu phân đoạn diesel cracking (LCO) đƣợc sử dụng, trong một
số trƣờng hợp, phân đoạn GO nhẹ đƣợc sử dụng thay thế. Các loại dầu này
đều có đặc điểm là nhiệt độ đông đặc thấp (từ -18
0
C đến 0
0
C ). Để đảm bảo
dầu đủ chất lƣợng và có chế độ công nghệ (nhiệt độ) thích hợp cho vận hành,

trong hệ thống nhập dầu thô có hẳn một bể chứa và hệ thống các thiết bị phụ
trợ để duy trì nhiệt độ và áp suất dầu rửa trong đƣờng ống. Dầu rửa sau một
thời gian hoạt động không đáp ứng yêu cầu chất lƣợng sẽ đƣợc đƣa về các
phân xƣởng công nghệ để chế biến lại.
Mục đích của phần này là giúp cho học viên hiểu đƣợc bản chất của
phƣơng pháp dùng dầu thay thế, nguyên lý hoạt động của hệ thống và ƣu,
nhƣợc điểm của phƣơng pháp.
b. Phƣơng pháp gia nhiệt đƣờng ống
Khác với phƣơng pháp dùng dầu thay thế, phƣơng pháp gia nhiệt bằng
đƣờng ống không cần phải đƣa dầu thô ra khỏi đƣờng ống ôsau mỗi lần nhập
mà dùng các biện pháp khác nhau nâng nhiệt độ dầu thô luôn cao hơn nhiệt độ
điểm đông đặc của dầu thô, nhờ đó giải quyết đƣợc vấn đề đông đặc của dầu
thô trên đƣờng ống sau mỗi lần nhập. Có nhiều phƣơng pháp để gia nhiệt
đƣờng ống nhƣ dùng hơi nƣớc, điện,... Tuy nhiên, không phải phƣơng pháp
nào cũng thích hợp cho quá trình gia nhiệt đƣờng ống dƣới biển.
Gia nhiệt bằng hơi
Gia nhiệt bằng hơi dƣờng ống là phƣơng pháp truyền thống. Có nhiều kết
cấu gia nhiệt đƣờng ống bằng hơi nhƣ kiểu ống lồng ống điển hình hay kiểu sử
dụng ống gia nhiệt riêng biệt. Tuy nhiên, phƣơng pháp gia nhiệt bằng hơi chỉ
thích hợp cho gia nhiệt các đƣờng ống trên bờ và có chiều dài đƣờng ống
ngắn. Gia nhiệt đƣờng ống ngầm dƣới biến bằng hơi với công nghệ hiện tại
không khả thi: áp suất hơi cần lớn do đƣờng ống dài, vấn đề thu hồi nƣớc
ngƣng gặp khó khăn, tổn thất áp suất, nhiệt độ hơi rất lớn. Chính vì vậy,
phƣơng pháp gia nhiệt đƣờng ống bằng hơi không đƣợc áp dụng cho các
đƣờng ống ngầm dẫn dầu thô mà chỉ đƣợc áp dụng gia nhiệt cho các phần
đƣờng ống trên bờ.
Gia nhiệt bằng điện
Gia nhiệt đƣờng ống bằng điện nhìn chung có cấu tạo đơn giản hơn.
Trong thực tế, hiện nay, ngƣời ta sử dụng hai phƣơng pháp chính để gia nhiệt
đƣờng ống là gia nhiệt đƣờng ống bằng dây điện trở truyền thống và phƣơng

dùng dòng điện bề mặt cao áp.
Phƣơng pháp gia nhiệt bằng dòng điện bề mặt cao áp

23
Phƣơng pháp gia nhiệt đƣờng ống bằng dòng điện bề mặt cao áp đƣợc áp
dụng rất phổ biến hiện nay vì có nhiều ƣu điểm nhƣ độ tin cậy cao, hoạt động
ốn định. Các dƣờng ống dẫn dầu thƣờng sử dụng phƣơng pháp gia nhiệt này.
Đây là phƣơng pháp gia nhiệt còn ít đƣợc đề cập ở Việt Nam mặc dù đã đƣợc
ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Trƣớc hết, giáo viên cần phải phân tích, giải
thích để học viên hiểu đƣợc nguyên lý của quá trình gia nhiệt đƣờng ống bằng
dòng điện bề mặt cao áp và bƣớc tiếp theo là ứng dụng của phƣơng pháp này
trong gia nhiệt đƣờng ống trong lĩnh vực dầu khí. Cần minh hoạ nguyên lý hoạt
động phƣơng pháp gia nhiệt bằng dòng điện bề mặt cao áp.nhƣ các hình vẽ H-
7A và H-7B trong giáo trình.
Để học viên nhận thức đƣợc sâu sắc vấn đề, nhìn nhận đúng những điểm
mạnh yếu, điều kiện áp dụng, giáo viên cần tiến hành phân tích những ƣu
nhƣợc điểm của phƣơng pháp gia nhiệt này với các phƣơng pháp khác, đặc
biệt là khi áp dụng phƣơng pháp gia nhiệt này để giải quyết vấn đề đông đặc
của dầu thô trong hệ thống đƣờng ống nhập dầu của nhà máy. Các ƣu điểm
của phƣơng pháp này so với phƣơng pháp sử dụng dầu thay thế cần nhấn
mạnh là: Độ tin cậy vận hành cao, cho phép khôi phục lại hệ thống đƣờng ống
nhƣ ban đầu nếu xảy ra hiện tƣợng đông đặc dầu trong đƣờng ống khi có sự
cố bất khả kháng xảy ra (điều mà phƣơng pháp dùng dầu thay thế không thể có
đƣợc); đầu tƣ ban đầu thấp do chỉ sử dụng một đƣờng ống duy nhất. Tuy
nhiên, phƣơng pháp này cũng có nhƣợc điểm là chi phí vận hành cao, vấn đề
bảo đảm an toàn lao động phải quan tâm ở mức độ rất cao do sử dụng nguồn
điện cao áp.
GIáo viên cần lấy các ví dụ minh hoạ cho sự phát triển của phƣơng pháp
gia nhiệt này trong thực tế ( tỷ lệ đƣờng ống sử dụng, tổng chiều dài đƣờng ống
áp dụng phƣơng pháp gia nhiệt này,...).

Phƣơng pháp gia nhiệt bằng điện truyền thống
Phƣơng pháp gia nhiệt bằng điện truyền thống là sử dụng các dây điện trở
để gia nhiệt trực tiếp đƣờng ống. Phƣơng pháp này không có gì đặc biệt, ngoại
trừ những cải tiến về các dây điện trở để đảm bảo độ tin cậy hoạt động của hệ
thống. Hiện nay phƣơng pháp này ngày càng ít sử dụng trong lĩnh vực dầu khí
do bất cập về nguồn nhiệt và độ tin cậy hoạt động của hệ thống. Phƣơng pháp
gia nhiệt này cũng không đƣợc sử dụng để gia nhiệt đƣờng ống dẫn dầu thô
dƣới biển để giải quyết vấn đề đông đặc của dầu thô.
2.2.2.3. Bể chứa dầu thô

24
Bể chứa dầu thô không chỉ có chức năng đơn thuần là tàng trữ dầu cho
nhà máy mà còn có nhiệm vụ xử lý sơ bộ dầu thô (tách nƣớc) và trong một số
trƣờng hợp đặc biệt còn giữ vai trò tàng trữ các sản phẩm trung gian (chứa cặn
chƣng cất khí quyển trong trƣờng hợp phân xƣởng cracking gặp sự cố dài
ngày). Mục đích chính của phần này là giáo viên cần truyền đạt cho học viên vai
trò nhiệm vụ của khu bể chứa dầu thô, phƣơng pháp cơ bản để xác định thể
tích bể chứa dầu và cấu tạo sơ bộ một bể chứa điển hình.
Khu bể chứa dầu thô phải đƣợc đặt tại các vị trí thuận lợi cho nhập dầu đồng
thời phù hợp với dòng công nghệ của toàn nhà máy để tiết kiệm đƣờng ống và
hạn chế tổn thất năng lƣợng. Ngoài việc xác định tổng thể tích của bể chứa khu
bể chứa dầu thô thích hợp, giáo viên cần giới thiệu cho học viên nguyên tắc để
xác định số lƣợng bể chứa tối thiểu để đảm bảo sự hoạt động linh động của
nhà máy nhƣ số lƣợng bể chứa phải đảm bảo sao cho trong quá trình nhập
không xảy ra tình trạng xuất/nhập trong cùng một bể làm ảnh hƣởng đến quá
trình chế biến và quản lý.
2.2.THẢO LUẬN NHÓM
Mục đích của hoạt động thảo luận nhóm trong bài học này là nhằm giúp
học viên thêm một kênh thu nhận kiến thức thông qua trao đổi các vấn đề khó
trong bài học hoặc những vấn đề mà học sinh chƣa hiểu. Giáo viên cần phải

định hƣớng sơ bộ nội dung để cho từng nhóm thảo luận. Một phần nội dung
thảo luận sẽ do các học viên tự nêu vấn đề liên quan đến những kiến thức mà
họ thấy cần phải trao đổi. Các nội dung cần đƣợc thảo luận nhóm trong bài học
này là các vấn đề:
- Sơ đồ chi tiết đƣờng ống, van của một hệ thống nhập dầu thô qua cảng
nhập dầu thô một điểm neo (SPM), nguyên lý hoạt động của hệ thống;
- Cấu tạo chi tiết của một số bộ phận trong hệ thống nhập dầu thô nhƣ
phao neo, ống thu gom (PLEM), phƣơng pháp bảo ôn đƣờng ống,...
- Thảo luận về chức năng của một số bộ phận trong bể chứa dầu thô nhƣ
hệ thống đo mức, hệ thống kiểm soát mức,...
- Phƣơng pháp gia nhiệt trong các bể chứa dầu thô, phƣơng pháp lấy
mẫu, thiết bị đo mức.
Ngoài các chủ đề gợi ý cho học viên thảo luận nêu trên, giáo viên có thể
phát huy tính tự chủ của học viên trong vấn đề tự nghiên cứu các chủ đề thảo
luận. Giáo viên có thể tham gia một số buối thảo luận để giúp học viên giải đáp
các vấn đề khó và tạo lập thói quen trong các buổi thảo luận ban đầu.

25
2.3. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
Mặc dù các kiến thức trong giáo trình và các kiến thức mở rộng của giáo
viên trong quá trình giảng dạy về cơ bản đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra,
tuy nhiên, do khuôn khổ quy định về thời lƣợng, không thể tất cả các vấn đề
liên quan đến việc trang bị kiến thức cho học viên đều đƣợc thâu tóm trong giáo
trình và bài giảng của giáo viên. Mặt khác, trong ngành chế biến dầu khí, do yêu
cầu của thực tế, công nghệ mới không ngừng đƣợc nghiên cứu và phát triển. Vì
vậy, vấn đề cập nhật các thông tin mới cũng nhƣ đào sâu các kiến thức ngoài
thời gian trên lớp là một hoạt động quan trọng để hình thành kiến thức và kỹ
năng cho học viên.
Về nguyên tắc, vấn đề tự nghiên cứu tài liệu do học viên chủ động. Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả của quá trình tự nghiên cứu cũng cần có sự

hƣớng dẫn và đánh giá của giáo viên trên cơ sở phát huy sức chủ động, sáng
tạo của học viên. Giáo viên có thể gợi ý cho học viên các chủ đề cần nghiên
cứu, các tài liệu, trang web có nội dung thiết thực cho việc hình thành kiến thức,
kỹ năng cho học viên trong vận hành. Trong bài học này các chủ đề mà giáo
viên có thể giới thiệu cho học viên bao gồm:
- C u vận chuyển dầu thô trên thế giới, xu
thể xử dụng tải trọng tàu dầu trong tƣơng lai, các thông tin liên quan
đến đặc điểm của các t u dầu này. Việc nghiên cứu, tìm hiểu đội t u
vận chuyển có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định bến nhập dầu,
phƣơng thức xác định thể tích khu bể chứa.
- Các tài liệu liên quan đến các công trình đƣờng ống vận chuyển dầu thô
dƣới biển (chiều dài đƣờng ống, giải pháp chống dầu đông đặc,...)
- Các phƣơng pháp để xử lý đƣờng ống khi xảy ra các hiện tƣợng tắc
nghẽn, phƣơng thức kiểm tra đƣờng ống (nhƣ sử dụng thoi phóng,...);
- Các tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế bể chứa dầu thô trên thế giới và của
Việt nam.
- Các tài liệu liên quan cấu tạo cụ thể của bể chứa, các công nghệ mới
đƣợc áp dụng trong thiết kế bể chứa ( nhƣ sử dụng công nghệ rađa để
đo mức,...).
Ngoài các chủ đề gợi ý nêu trên, giáo viên căn cứ vào điều kiện cụ thể và
trình độ của học viên để đề ra các chủ đề nghiên cứu tài liệu cho học viên. Các
chủ đề này có thể giao cho từng học viên hoặc cho từng nhóm. Để nâng cao ý
thức tự giác học tập và hiệu quả học tập, giáo viên cần yêu cầu học viên viết
thu hoạch về các đề tài tự nghiên cứu.

×