Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.77 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế,
khủng hoảng tài chính, biến động giá cả. Không nằm ngoài
vòng xoáy, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động của suy
thoái kinh tế, Chính phủ vừa đưa ra 8 giải pháp chống lạm
phát thì 4 tháng cuối năm phải đưa ra 5 giải pháp chống thiểu
phát.. Theo Hiệp hội DN nhỏ và vừa Việt Nam, 80% số DN
nhỏ và vừa gặp khó khăn. Trong số đó, 60% DN làm ăn kém
và khoảng 20% DN đang ngừng trệ, đóng cửa hoặc đã phá
sản. Đến cuối tháng 12/2008, nhiều DN đã phải thu hẹp hoặc
tạm ngừng sản xuất do đơn đặt hàng ngày càng ít.
Trong bối cảnh đó, vượt qua vô vàn biến động, khó
khăn thách thức, năm 2008, Công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu
quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu
nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, cổ tức giữ
được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích
Viện Đại học Mở Hà Nội 1 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
nước Rạng Đông, tìm hiểu rõ hơn về công ty, em đã hiểu tại
sao công ty có thể chèo lái vững vàng như vậy trong cơn suy
thoái nền kinh tế thế giới. Trong bản báo cáo thực tập tổng
quan này, em xin được trình bày một cách khái quát nhất về
Công ty anh hùng trên.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Giới thiệu công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn & phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch: Rạng Đông light source and vaccum flask share
Company
Địa chỉ giao dịch: số 87- 89 Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội


Tel: 043-8584310; 043-8589219
Fax: 043-8589219
Mã số thuế: 0101526991
Giám đốc: Nguyễn Đoàn Thăng
II.
Ngành nghề kinh doanh và sứ mệnh
1.
Ngành nghề kinh doanh:
-
Sản xuất và kinh doanh các loại bóng đèn, vật tư thiết bị điện,
dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.
- Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Tư vấn thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp
- Dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ vaajn chuyển hàng hóa..
2. Sứ mệnh Rạng Đông
Rạng Đông sản xuất, cung cấp các sản phẩm chiếu sáng đa dạng,
Viện Đại học Mở Hà Nội 2 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
đồng bộ có chất lượng cao, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả nhằm nâng
cao lợi ích người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống
!
III. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập vào năm
1961, khi đó sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: bóng đèn tròn, đèn
huỳnh quang và phích nước. Cho tới năm 1993, nhà máy đổi tên thành
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông theo quyết định số 222
CN/TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công
Thương)
Từ tháng 7/2004 Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang
công ty cổ phần và có tên gọi mới là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích

nước Rạng Đông (tên giao dịch là RALACO) theo quyết định số
21/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Thương
Sau khi trở thành công ty cổ phần, RALACO đã chính thức niêm yết
trên HOSE vào ngày 06/12/2006. Công ty có mã chứng khoán là RAL,
với tổng số vốn điều lệ hiện tại là 115 tỷ đồng.
Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã
trải qua 4 giai đoạn chính:
1.
Giai đoạn từ năm 1990 – 1993: Đây là giai đoạn công ty tiến
hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động. Đổi mới cơ chế điều hành
quản lý, cơ sở vật chất cũ được đưa vào khai thác tối đa.
Do cuối năm 1980, thế kỉ XX , chủ nghĩa xã hội khủng hoảng, Liên
Xô tan rã, nhiều nước Đông Âu mất ổn định, nhà máy gặp khó khăn trong
nhập khẩu vật tư cho sản xuất. Bên cạnh đó, biên giới phía Bắc mở cửa,
sản phẩm nhà máy không cạnh tranh được làn sóng hàng ngoại do công
ty bóng đèn NARVA của Cộng hòa dân chủ Đức tan rã đổi đèn NARVA
lấy máy tính tràn vào Việt Nam. Cùng lúc do bóng đèn Nga đổi hàng với
Việt Nam theo nghị định 19/5, Nhà máy làm ăn thua lỗ, sản phẩm tồn
đọng không bán được, tài khoản tại ngân hàng bị phong tỏa, trên 1600
công nhân nghỉ việc 6 tháng. Đứng trước bờ vực phá sản, năm 1990 nhà
máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện
hạch toán kế toán nội bộ triệt để, tăng cường quyền chủ động các đơn vị
và đổi mới cơ chế điều hành. Việc tổ chức lại công ty, khai thác tiềm
năng của cơ sở vật chất sẵn có đã tạo ra một bước đột phá đầu tiên của
thời kì đổi mới, khẳng định đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty
Viện Đại học Mở Hà Nội 3 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
trong bước đường tương lai.
Năm 1991, công ty bắt đầu làm ăn có lãi, đến năm 1993 sản phẩm
Rạng Đông lần đầu được chọn trong “10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam
được ưa thích nhất – TOPTEN”

2.
Giai đoạn 1994 – 1997: Trong giai đoạn này, nội lực của công ty
được phát huy và khai thác toàn hệ thống. Công ty cũng có được sự phát
huy theo chiều sâu, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này.
Năm 1994 nhà máy được Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân
chương lao động hạng nhất, đánh dấu thành tích phát triển của công ty
trong giai đoạn đổi mới.
Năm 1995, 1996, 1997 công ty đã đầu tư thêm các dây chuyền sản
xuất hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
Bốn năm liền giai đoạn này sản phẩm công ty được bình chọn trong
TOPTEN. Đánh dấu trong giai đoạn này là năm 1998, công ty được Chủ
tịch Nước tặng Huân chương Lao Động hạng 3, Huân chương chiến công
hạng 3 và Huân chương Độc lập đầu tiên.
3.
Giai đoạn 1998 – 2002: Công ty tích cực đẩy mạnh hiện đại hoá,
phát huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh nhằm chuẩn bị cho thời kì hội
nhập kinh tế quốc tế.
Năm 1998 thực hiện nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII về Công
nghiệp hoá – Hiện đại hóa , công ty bước vào giai đoạn này với mục tiêu:
+ Đầu tư đổi mới 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là
bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước có trình độ thiết bị đạt độ
trung bình của khu vực.
+ Nội địa hóa một số bán thành phẩm, giảm ngoại nhập.
+ Đầu tư tới đâu đưa nhanh vào khai thác tối đa để phát triển hiệu
quả, nâng cao sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế…
+ Đa dạng hóa sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính.
Ngày 25/06/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên được sản xuất trên
dây chuyền hiện đại đạt tốc độ 2,2s đến 2,5s một sản phẩm được cung cấp
ra thị trường.
Tháng 8/1998 công ty đưa dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ

số 1 vào hoạt động. Tiếp đó một năm, tháng 8/1999 dây chuyền ghép
bóng đèn 2600 cái/ giờ số 2 cũng được đưa vào hoạt động
Chương trình hiện đại hóa công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2
tháng. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn: là sản
phẩm uy tín nhất năm 2000 và tại hội chợ quốc tế là “ hàng Việt Nam
Viện Đại học Mở Hà Nội 4 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
chất lượng cao”. Cả 3 sản phẩm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và
phích nước Rạng Đông đều được tặng Cúp vàng chất lượng và lọt vào
TOP5 nghành hàng tiêu biểu của Thủ đô.
8/12/2001 sản phẩm Rạng Đông được trung tâm kiểm tra chứng nhận
quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn
4.
Giai đoạn 2003 đến nay: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 2004 nền kinh tế thế giới và khu vực đã và đang ngày càng phát
triển, xu hướng toàn cầu hóa mở rộng, công ty đã xây dựng và triển khai
nhóm các giải pháp về đầ tư,phát triển sản phẩm mới đa dạng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, thị trường và xuất khẩu, xây dựng và đào tạo đội
ngũ, đảm bảo từng bước cổ phần hóa để mở rộng quy mô công ty..
1/7/2004 Công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ
phần. Đây là sự kiện đánh dấu sự phát triển ngày càng vững mạnh của
công ty.
Năm 2006 Công ty nhận được nhiều phần thưởng tiêu biểu như:
+ Cúp vàng về thực hiện xuất sắc hệ thống quản lý chất lượng ISO
tiên tiến do Bộ Khoa Học và Công nghệ trao tặng.
+ Cúp vàng “Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia” do VCCI trao tặng.
+ Cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” của Hội Sở Hữu Trí
Tuệ Việt Nam trao tặng.
Năm 2007, công ty được Chính phủ tặng cờ “ Đơn vị dẫn đầu thi đua
2007”.
+ Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng “Cúp Thăng Long 2007”

+ Bằng “Doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng khoa học công nghệ
thành công”.
+ Đèn huỳnh quang compact đạt Cúp vàng 50 sản phẩm Việt hợp
chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ.
+ Đèn huỳnh quang và chấn lưu sắt từ là sản phẩm công nghiệp đầu
tiên ở Việt Nam được Bộ Công thương trao quyết định công nhận : “Sản
phẩm đạt tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng thắng lợi năm 2007 nối tiếp
truyền thống 18 năm đổi mới bằng nội lực, Rạng Đông liên tục tăng
trưởng, ổn định với tốc độ cao , có chất lượng, hiệu quả và bền vững”
+ Được bầu chọn là trong 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về
hàng Việt Nam chất lượng cao.
Nằm trong bảng xếp hạng 500 - Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
2007
Đến năm 2008, công ty dành được nhiều thành tích đáng kể:
Viện Đại học Mở Hà Nội 5 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
+
Cúp Thăng Long 2008 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội trao tặng.
+
Giải thưởng - Cúp vàng “thương hiệu chứng khoán uy tín”
& “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008.
+
Sản phẩm Công nghiệp chủ lực của Thành phố đối với sản
phẩm đèn Huỳnh quang.
+
Sản phẩm tiết kiệm năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếu sáng
lớp học CM1
PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
I.

Mặt hàng sản phẩm của công ty :
Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh 2 nhóm sản phẩm
chính là nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng (chủ yếu là:
bóng đèn huỳnh quang compact, huỳnh quang, đèn tròn) và sản phẩm
phích nước.
1.
Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng: Ta có thể
phân nhóm sản phẩm này làm 3 loại khác nhau với các đặc điểm và tính
ưu việt riêng biệt. Nhóm sản phẩm này đang giữ 25% trên thị trường nội
địa.
Bảng 1: Tổng sản phẩm sản xuất năm 2008 của công ty RALACO
Đơn vị tính : 1000 cái
STT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 So sánh năm
2007/2008
1 Đèn Compact 18364 34891 189,96%
2 Phích nước 5646 5236 92,74%
Viện Đại học Mở Hà Nội 6 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
3 Đèn huỳnh quang 17940 25094 114,42%
4 Đèn tròn 25415 16970 66,77%
5 Chấn lưu đèn huỳnh
quang
2479 3148 126,98%
Nguồn: Phòng Tổ Chức Điều Hành Sản Xuất
• Bóng đèn tròn: Đây được xem là sản phẩm truyền thống của
công ty với công suất hiện tại 15 triệu sản phẩm / năm (chiếm 60% thị
phần phích nước trong cả nước). Loại bóng đèn này thích hợp sử dụng
cho những nơi có nguồn điện không ổn định, dùng trong trang trí mỹ
thuật hay các nơi nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên dùng loại đèn này
tiêu tốn nhiều điện năng, nó tỏa ra một nhiệt lượng khá lớn. Do vậy, sản
phẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong thời điểm này. Việc sản xuất

giảm 66,77% năm 2007 so với năm 2008. Dự báo sản phẩm này tiếp tục
giảm trong những năm tiếp theo.
• Bóng đèn huỳnh quang: Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩm là
huỳnh quang T10 và T8. Các bóng đèn này có công suất là 25 triệu sản
phẩm / năm (chiếm 25% thị phần cả nước). Nó được sản xuất trên dây
chuyền hiện đại, đồng bộ và được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm
2002. Loại đèn huỳnh quang T8 đã được cải tiến hơn so với loại T10, vì
nó giúp tiết kiệm năng lượng, có độ chiếu sáng cao hơn và độ bền lâu hơn
so với loại T10 trước đó. Ngoài 2 sản phẩm này công ty vẫn tiếp tục tiến
hành nghiên cứu sản xuất sản phẩm với tính năng ưu việt hơn. Năm 2008
sản phẩm này tăng 114,42% so với năm 2007. Đây là con số nói lên bước
phát triển nhảy vọt của sản phẩm này.
• Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này có tính năng vượt
trội như tiết kiệm năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5 – 10
lần sản phẩm bóng đèn tròn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sử dụng
cho những nơi nguồn điện không ổn định. Sở dĩ có nhiều ưu điểm như
vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ đầu tiên ở
nước ta vào năm 2002 để cho ra đời loại sản phẩm này. Các khâu sản
xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tra linh
kiện… đều được thực hiện đồng bộ. Kết quả là sản phẩm đèn huỳnh
quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược
mũi nhọn của công ty. Năm 2008, đã xác định bước phát triển mạnh mẽ
nhất của bóng đèn huỳnh quang compact trong số những sản phẩm của
Viện Đại học Mở Hà Nội 7 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
nhóm nguồn sáng. Mức tăng đáng kể: 189,96%.
2.
Sản phẩm Phích nước: Đây cũng là một sản phẩm truyền thống
của công ty và chiếm tới 34% doanh số và 85% thị phần cả nước. Các
loại phích được đưa ra thị trường hết sức đa dạng như: phích ấn, phích có
cốc lọc trà.. Chúng có kích thước, mẫu mã và giá thành khác nhau. Việc

nghiên cứu ra các sản phẩm như vậy sẽ làm tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm và bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Ngoài 2 nhóm sản phẩm chủ
yếu ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và chấn lưu các loại đều với
công suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ 2 loại
sản phẩm này còn khá khiêm tốn so với 2 nhóm sản phẩm ở trên.
II.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới
trong năm vừa qua khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty rất khả quan
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Thực hiện
2006
Thực hiện
2007
Thực
hiện 2008
Th 2008/
Th 2007
1 Doanh số tiêu
thụ
611,452 841,210 888,8 105,66%
2 DT thuần bán
hàng
580,3 787,039 839,720 106,69%
3 Nộp ngân sách 36,690 48,865 65,022 138,74%
4 Thu nhập bq ng/
tháng (tr đ)
2500 2690 2986 111,00%

5 Lợi nhuận thực
hiện
46,289 53,771 45,000 83,69%
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
Doanh số tiêu thụ năm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so
với năm 2007. Trong đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133
USD đã ký kết bị đột ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng
180 tỷ, tăng 25,48% so với 2007, bù đắp phần doanh số xuất khẩu. Đây là
một điều đáng mừng.

Bởi năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái
Viện Đại học Mở Hà Nội 8 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả

công ty vẫn tiếp tục đà
tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn
việc làm và thu nhập của CBCNVC được đảm bảo (thu nhập bình quân
đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm), cổ tức giữ được 20%, đóng
góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp cho công nhân viên
yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì sự phát triển của công
ty. Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định thương hiệu Rạng Đông
tin tưởng và bền chặt hơn với cộng đồng người tiêu dùng.
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
I. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và phích.
Cả 3 sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại với
sản lượng bình quân 1 năm như sau:
- 15 dây chuyền sản xuất bóng đèn: 80 triệu sản phẩm/năm
- 05 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện: 30 triệu sản
phẩm /năm

- 02 dây chuyền sản xuất phích nước: 7 triệu sản phẩm/nămtriệu/năm
Sau quá trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để đảm bảo chất
lượng khi xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình sản xuất, ta hãy
nghiên cứu sơ đồ quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm dưới đây:
Sơ đồ 1: Quy trình dây chuyền sản xuất
Viện Đại học Mở Hà Nội 9 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
SX đèn sợi đốt
SX đèn HQ
SX phích
Thổi vỏ BĐ
Vít miệng, rút
khí, gắn vào
đầu hàn thiếc
Kiểm tra
Nhập kho
Thổi ống HQ
Sấy khô
Tráng bột HQ
Sấy đầu ống
Lau đầu ống
Sấy thử keo
Vít miệng
Rút khí
Gắn đầu
Luyện nghiệm
Nhập kho
Thổi bình phích
Rửa bình trong
Lồng bình
Đệm amiăng

Vít miệng
Vít ruột phích
Cắt cổ b. ngoài
Mạ bọc
Sấy sau mạ
Rút khí
Thử nóng lạnh
Nhập kho
NL chính
NL phụ
Trộn phôi liệu
II.
Đặc điểm về công nghệ sản xuất :
1.
Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu
Việt Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “
ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm
kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ
công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện
nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn
chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao
cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng.
Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý
sau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của
hệ thống quản lý ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức
mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ
thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp.
Viện Đại học Mở Hà Nội 10 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
2. Đặc điểm về trang thiết bị

Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân
xưởng và trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số
dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy,
có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty
đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ.
+ Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco, đang
được sản xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta. Trong
chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích nước và
lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn 1 năm đi
vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó đã đáp
ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này.
+
Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó có
dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện
đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất
lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên
thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng
đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản
xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử.
Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất
nhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ
đó giúp công ty tạo khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo
thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng
Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây
chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp.
Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty.
Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu
tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép.

Những hệ thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả.
4. Đặc điểm về an toàn lao động
100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và
được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương
tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể.
PHẦN 4: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Viện Đại học Mở Hà Nội 11 SV: Đoàn Thị Thanh Hải

×