Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Các đặc điểm chủ yếu của công ty Cổ phần Viễn Thông Tin Học Bưu Điện (CT-IN) trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.43 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Học đi đơi với hành là câu tục ngũ đã có từ xưa của người dân Việt Nam
và cũng là lời dạy của Bác Hồ kính u. Học phải đi đơi với hành thì mới có thể
làm được việc. Như Mac cũng đã nói: “Thực tiễn phải gắn liền với lý thuyết, lý
thuyết mà khơng có thực tiễn là lý thuyến sng mà thực tiễn mà khơng có lý
thuyết thì là thực tiễn mù”. Song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến
thức, các sinh viên đều được nhà trường tổ chức cho các buổi thực hành, thực
tập ở bên ngồi trường.
Sau 5 tuần thực tập tại cơng ty cổ phần viễn thông tin học bưu điện (CTIN), em đã thu được một số kiến thức thực tế rất hữu ích. Em đã tìm hiểu được
những vấn đề cơ bản nhất về công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh của nó.
Trên những thơng tin đó mà em hồn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bản báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Q trình hình thành và phát triển công ty cổ phần viễn thông tin
học bưu điện
Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Phần 3: Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp
và định hướng phát triển trong tương lai
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Lâm đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bản báo cáo này. Và em cũng chân thành cảm ơn các anh chị trong
phòng kinh doanh của CT-IN đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.

SV: Lê Thị Hồng Thái

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển cơng ty Cổ phần Viễn
Thông Tin Học Bưu Điện (CT-IN)
1. Giới thiệu chung về CT-IN
Công ty cổ phần viễn thông tin học bưu điện (CT-IN) là đơn vị hàng đầu
của Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt nam trong lĩnh vực cung cấp sản
phẩm, dịch vụ và giải pháp viễn thông tin học. Đầu tư đổi mới công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý đã giúp CT-IN khẳng định
niềm tin của khách hàng trên toàn quốc. Với khẩu hiệu “Biến cái khơng ngày
hơm qua thành cái có ngày hơm nay và sự hoàn thiện của ngày mai” CT-IN là
sự lựa chọn đúng đắn của bạn cho các giải pháp viễn thông và tin học.
Tên công ty:

Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện

Tên giao dịch Quốc tế:

Joint Stock Company for Telecoms and Informatics

Tên viết tắt:

CT-IN

Ngày thành lập:

20/11/2001 (tiền thân là Xí nghiệp Khoa học Sản xuất
thiết bị thông tin I, thuộc Tổng cục Bưu điện, được
thành lập năm 1972, Cổ phần hóa năm 2001).

Trụ sở chính:


158/2 Hồng Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Số điện thoại:

04- 3 863 4597

Số fax:

04- 3 863 0227

Website:

www.ct-in.com.vn

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678
Do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12/12/2001. Cấp lại ngày
12/9/2008.
Vốn điều lệ:

111,177,000,000đ

Tổng số nhân lực:

513 người (tính đến thời điểm cuối năm 2008)

Chi nhánh miền nam:

354/2 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, TP Hồ
Chí Minh (điện thoại: 08-8647751; fax: 08-8638195)


SV: Lê Thị Hồng Thái

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động từ năm 1972, sau đó được cổ phần hóa năm 2001, CT-IN đã
đạt được những thành công lớn trong ngành viễn thông tin học, nổi bật là việc
áp dụng công nghệ cao vào sản xuất kinh doanh.
Với mục tiêu kinh doanh là :
- Thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng
- Cung cấp các giải pháp, thiết bị, và dịch vụ tốt nhất
- Phát triển quan hệ đối tác trên cơ sở 2 bên cùng có lợi
- Vì quyền lợi của các cổ đông
CT-IN đã trở thành một trong các đối tác tin cậy của Cisco, Hp,
Motorola, Erisson, Microsoft… Hơn nữa, trong năm 2008, CT-IN đã lọt vào
danh sách 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam do báo điện tử
Vietnamnet kết hợp với công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report) công bố. (CT-IN đứng ở vị trí thứ 410).
2. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của CT-IN
Công ty cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) được thành lập
năm 2001, tiền thân là Xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị Thơng tin I, được xây dựng
và phát triển năm 1972. Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, CT-IN đã
trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Giai đoạn 1: Từ 1972 -1985
CT-IN được thành lập vào năm 1972 với tên gọi là Xí nghiệp Sửa chữa
Thiết bị Thơng tin I, được thành lập theo quyết định số 33/QĐ-13/01/1972 của
tổng cục bưu điện. CT-IN ra đời khi mà mạng viễn thơng Việt Nam chưa hề
phát triển, do đó CT-IN ra đời với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa các thiết bị

thông tin trên mạng, mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh đều được cấp trên chỉ
đạo xuống.
Giai đoạn 2: Từ 1985 – 2001
Là xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I, được thành lập theo
quyết định 1026/Tổng cục bưu điện. Ngoài việc sửa chữa các thiết bị viễn

SV: Lê Thị Hồng Thái

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thông, công ty đã chuyển dần sang sản xuất các thiết bị viễn thông, đồng thời là
cơ sở phát triển ngành khoa học viễn thông trong tổng công ty.
Trong giai đoạn này, năm 1998, công ty đã thành lập trung tâm tin học
với 1 lượng kỹ sư ít ỏi là 12 người. Năm 1999 – Giám đốc cũ của cơng ty có
những thay đổi đột phá về tài chính, tiền lương, và nhân sự làm tiền đề cho
cơng ty có những thay đổi và phát triển được như ngày nay.
Giai đoạn 3: Từ 2001 – nay
Cơng ty được cổ phần hóa theo quyết định số 537/QĐ/TCBĐ ngày
11/07/2001 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện, xí nghiệp Khoa học Sản
xuất thiết bị thơng tin I được cổ phần hóa thành cơng ty cổ phần Viễn thông Tin
học Bưu điện. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1/10/2001.
3. Chức năng nhiệm vụ hiện nay
Công nghệ thông tin và viễn thông được xác định là hai lĩnh vực phát
triển đồng bộ của CT-IN.
 Cung cấp thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị Viễn thông, công nghệ thông tin bao
gồm thiết bị truyền dẫn quang, truyền dẫn viba, thiết bị truy nhập đa dịch

vụ, đa phương tiện, thiết bị đầu cuối, máy trạm, máy chủ, các thiết bị
mạng (định tuyến, chuyển mạch,…), Data Center, Contact Center… và
các thiết bị phục vụ mạng thông tin di động, Wimax, NGN…
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các phần mềm bao gồm các hệ điều hành,
phần mềm ứng dụng, BCCS (Billing Customer Care System)…
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các vật tư khác phục vụ mạng viễn thông và
công nghệ thông tin như cáp các loại, anten, nguồn…
 Sản xuất thiết bị phục vụ mạng viễn thông, công nghệ thông tin phần
mềm ứng dụng
- Sản xuất các thiết bị phụ trợ mạng viễn thông như thiết bị cảnh báo trạm
không người, bộ gá antenna, tủ rack, cầu cáp…

SV: Lê Thị Hồng Thái

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sản xuất phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý khai thác và
dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông, internet.
- Gia công, xuất khẩu phần mềm ứng dụng.
 Cho thuê cơ sở hạ tầng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin
- Cho thuê nhà trạm cho các mạng di động.
- Cho thuê hoạt động các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin như:
truyền dẫn quang, vi ba, truy cập đa dịch vụ, router, Data Center
- Cho thuê cơ sở hạ tầng hệ thống phủ sóng (In-Building Coverage) trong
các tòa nhà cao tầng, nhà ga, hầm… phục vụ mạng di động, Wimax.
 Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin
- Lắp đặt từng phần, hạng mục hoặc các dự án chìa kháo trao tay các hệ

thống viễn thông, công nghệ thông tin: lắp đặt thiết bị viba, truyền dẫn
quang, tổng đài, truy nhập, thiết bị mạng di động (BTS, MSC, BSC), các
thiết bị mạng như Router, switch…
- Bảo trì bảo dưỡng thiết bị viễn thông: Viba, truyền dẫn quang, tổng đài,
truy nhập đa dịch vụ, DSLAM, BRAS, Server…
- Dịch vụ đo kiểm chất lượng mạng viễn thông, công nghệ thông tin.
- Xuất khẩu lao động theo dự án
- Sửa chữa các thiết bị viễn thông, tin học, nguồn…
 Thực hiện tư vấn trong lĩnh vực viễn thông, tin học
- Lập dự án, thiết kế, tư vấn mạng viễn thông, công nghệ thơng tin.
- Tích hợp hệ thống theo u cầu.
 Quản trị dịch vụ (Managed service)
- Cung cấp dịch vụ trọn gói hoặc từng phần trong lĩnh vực viễn thơng tin
học theo yêu cầu của khách hàng (gồm cả đầu tư thiết bị, thiết kế, đường
truyền, bảo trì bảo dưỡng…) với cam kết phục vụ 24x7.

SV: Lê Thị Hồng Thái

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Cung cấp các hệ thống, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cho các
khu cơng nghiệp, các tịa nhà cao tầng (tịa nhà thơng minh), hầm… với
chất lượng tốt nhất, hiện đại, tạo sự thuận lợi cho khách hàng.
- Quản trị mạng viễn thông, công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp

Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của CT-IN trong hoạt động
sản xuất kinh doanh

1. Về cơ cấu tổ chức
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cơng ty cần có một bộ
máy tổ chức quản trị phù hợp, các thành viên làm việc ăn ý và có trách nhiệm.
CT-IN đã xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp của mình với các thành viên
chủ chốt sau:
Các thành viên hội đồng quản trị:
1. Ơng Nguyễn Trí Dũng

Chủ tịch hội đồng quản trị

2. Ơng Tơ Hồi Văn

Phó chủ tịch hội đồng quản trị

3. Bà Lâm Nhị Hà

Ủy viên

4. Ông Hồng Anh Lộc

Ủy viên

5. Ơng Nguyễn Thế Thịnh

Ủy viên

Ban kiểm sốt
1. Ơng Nguyễn Ngọc Sơn

Trưởng ban


2. Ơng Phạm Văn Hạnh

Ủy viên

3. Bà Tạ Mai Anh

Ủy viên

Ban giám đốc điều hành
1. Ơng Nguyễn Trí Dũng

Tổng giám đốc

2. Ơng Tơ Hồi Văn

Phó tổng giám đốc

Mơ hình tổ chức của cơng ty là mơ hình tổ chức kiểu trực tuyến tư vấn,
mọi quyết định về sản xuất kinh doanh được thực hiện từ trên xuống và có sự cố
SV: Lê Thị Hồng Thái

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vấn của ban kiểm sốt. Ban kiểm sốt chỉ có nhiệm vụ chuẩn bị các quyết định
cho ban giám đốc, đồng thời giám sát hoạt động của toàn doanh nghiệp. Nhiệm
vụ cụ thể của từng bộ phận, phòng ban chức năng như sau:


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CT-IN như sau:

SV: Lê Thị Hồng Thái

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của cơng
ty. Đại hội đồng cổ đông bao gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội
đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường.
SV: Lê Thị Hồng Thái

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhiệm vụ và quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông:
- Thảo luận và thông qua điều lệ
- Bầu Hội đồng quản trị và ban kiểm sốt
- Thơng qua phương án sản xuất kinh doanh
- Quyết định bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty
2. Hội đồng quản trị
Có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới
mục đích, quyền lợi của cơng ty, phù hợp với luật pháp Việt Nam, trừ những
vấn đề thuộc quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bao gồm 5

thành viên, được đề cử hay bãi nhiễm với đa số phiếu tại đại hội đồng cổ đông
theo phương thức bỏ phiếu kín.
3. Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt có 3 thành viên, trong đó ít nhất một thành viên có chun
mơn kế tốn và các kiểm sốt viên tự chỉ định một người làm trưởng ban kiểm
soát. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt
động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên
công ty trên các mặt:
- Kiểm sốt tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của cơng
ty.
- u cầu các phịng ban nghiệp vụ của cơng ty cung cấp tình hình, số liệu
và thuyết minh các hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Trình đại hội đồng cổ đơng về những vấn đề tài chính bất thường, những
ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và tổng
giám đốc theo ý kiến độc lập của mình.
4. Tổng giám đốc

SV: Lê Thị Hồng Thái

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm không
nhất thiết là cổ đông và có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

5. Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, quản lý điều hành một số lĩnh
vực được Tổng giám đốc phân công và ủy quyền, phù hợp với quy chế tổ chức
và hoạt động của cơng ty. Phó tổng giám đốc chịu sự điều hành trực tiếp của
tổng giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được tổng giám đốc
phân cơng, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc.
6. Phịng hành chính quản trị
Là phịng chun mơn nghiệp vụ tham mưu giúp lãnh đạo công ty quản
lý, điều hành công tác tổ chức bộ máy, lao động, tiền lương, quản trị văn phòng,
an ninh bảo vệ theo quy chế hoạt động của công ty, điều lệ công ty và quy định
của pháp luật nhà nước.
7. Phịng tài chính
Là phịng ban chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý và phát triển nguồn lực tài chính của cơng ty.
- Quản lý tài chính và thực hiện cơng tác thống kê, kế tốn, tài chính theo
các quy định của pháp luật nhà nước.
- Quản lý cấp phát vật tư, công cụ dụng cụ, phương tiện phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơng ty.
8. Phịng kinh doanh
Là phịng ban chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp lãnh đạo công ty tổ
chức các công tác sau:

SV: Lê Thị Hồng Thái

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Công tác kế hoạch: xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng

năm, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu
của lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các biện pháp thúc đẩy việc thực
hiện kế hoạch.
- Công tác kinh doanh: marketing, chăm sóc khách hàng, bán hàng (đầu ra)
cho các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty, lựa chọn đối tác (đầu
vào) nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham
mưu cho lãnh đạo công ty trong việc định hướng chiến lược sản xuất kinh
doanh của công ty
- Công tác đầu tư: xây dựng và theo dõi, thực hiện kế hoạch đầu tư thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
9. Phịng viễn thơng tin học
Là phịng chun mơn, nghiệp vụ, tham mưu giúp lãnh đạo công ty tổ
chức nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật mới về viễn thông – tin học, đưa tin học
ứng dụng trong khai thác viễn thông, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật đầu đàn cho
cơng ty, quản lý chất lượng các chương trình lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng của
cơng ty, quản lý trang thiết bị, máy móc của cơng ty, quản lý các quy trình kỹ
thuật, sản xuất và quản lý chất lượng các sản phẩm xuất xưởng và các mặt hàng
công ty kinh doanh.
10. Chi nhánh công ty cổ phần Viễn thơng tin học Bưu điện tại thành phố Hồ
Chí Minh
Là cơ quan đại diện của công ty tại các tỉnh phía Nam, có nhiệm vụ: tổ
chức tiếp nhận hàng hóa, thiết bị lắp đặt cho khu vực phía Nam, tổ chức tiếp
nhận và thực hiện các yêu cầu về lắp đặt, ứng cứu thơng tin, bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị của các bưu điện tỉnh, thành phố khu vực phía Nam, tổ chức và thực
hiện tiêu thụ, bảo hành các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty, thăm dò,
nắm bắt nhu cầu thị trường về các thiết bị đầu, cuối viễn thông.
SV: Lê Thị Hồng Thái

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

11. Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử
Là đơn vị sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, viễn thông; sản xuất,
gia cơng các sản phẩm cơ khí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty: thực hiện chuyển giao sản phẩm đến nơi nhận và theo yêu cầu của công ty.
12. Trung tâm tin học
Là đơn vị sản xuất các phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng, sản
xuất các phần mềm đóng gói để bán trên thị trường, xây dựng các hệ thống cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin cho khách hàng, đảm bảo cho hệ thống công
nghệ thông tin của công ty hoạt động ổn định và hiệu quả.
13.Trung tâm công nghệ viễn thông
Là đơn vị thành viên của cơng ty, có nhiệm vụ sau:
- Duy tu, bảo dưỡng và ứng cứu thông tin mạng viễn thông cho các bưu
điện tỉnh thành; lắp đặt các chương trình viễn thơng với các bưu điện tỉnh
thành, các đối tác ngoài ngành bưu điện.
- Thực hiện các hợp đồng chìa khóa chao tay với các đối tác nước ngồi,
ứng cứu thơng tin cho mạng viễn thơng, sửa chữa các thiết bị viễn thơng
trong và ngồi ngành bưu điện.
- Tư vấn kỹ thuật về lĩnh vực viễn thông, truyền dẫn vi ba số, các tuyến
cáp quang, truy nhập… cho các đối tác trong và ngoài ngành bưu điện.
- Tham gia sản xuất các sản phẩm mới phục vụ cho mạng bưu chính viễn
thơng Việt Nam.
Các phịng ban trong cơng ty đều có một chức năng nhiệm vụ riêng biệt,
nhằm làm cho hệ thống hoạt động một cách trơn tru và có hiệu quả nhất. Từ
nhiệm vụ và chức năng riêng biệt của từng bộ phận, công ty sẽ xây dựng bản
mô tả công việc giúp cho các bộ phận có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ, chức
năng của mình. Do vậy, số lượng cũng như chất lượng các công việc được đảm
SV: Lê Thị Hồng Thái


12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bảo, đây cũng chính là 1 điều kiện giúp cơng ty thực hiện quản lý chất lượng
theo quá trình, theo bộ tiêu chuẩn ISO.
2. Về đội ngũ lao động
CT-IN là một doanh nghiệp lớn, với quy mơ về lao động là 513 người
(tính đến thời điểm cuối năm 2008). Và lượng lao động tăng liên tục trong các
năm:
Bảng 1: Lao động phân theo từng phịng ban
Đvị: người
Năm
2005

Các phịng ban

2006

2007

2008

Phịng kinh doanh

12

16


16

15

Phịng tài chính

10

10

11

11

Phịng hành chính quản trị

26

26

28

30

Phịng viễn thơng tin học

3

2


5

5

16

15

15

14

140

160

172

186

65

75

70

72

Chi nhánh TP Hồ Chí Minh


135

155

165

180

Tổng số

407

459

482

513

Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử
Trung tâm viễn thơng
Trung tâm tin học

Nguồn: Phịng hành chính quản trị
Bảng 2: Lao động phân theo trình độ
Đơn vị: Người
Trình độ

Thạc sỹ


Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Công nhân

Năm 2005

16

185

45

83

78

Năm 2006

17

214

55

89


84

SV: Lê Thị Hồng Thái

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm 2007

17

226

59

91

89

Năm 2008

18

242

63
96
94

Nguồn: Phịng hành chính quản trị

Biểu đồ: Cơ cấu lao động phân theo trình độ (năm 2008)

Như vậy ta thấy trình độ của đội ngũ cơng nhân viên của tồn cơng ty là
khá cao, lượng lao động có trình độ đại học chiếm tới gần 50% tổng số lao động
của toàn công ty, lượng lao động là lao động phổ thông (công nhân) chỉ chiếm
18,32%.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
CT-IN có 1 hệ thơng cơ sở vật chất khá là đồ sộ, khang trang. CT-IN có
trụ sở chính tại 158/2 Hồng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, với
diện tích là: 3.094 m2. Nhà xưởng được xây dựng hiện đại, cơ sở vật chất bên
trong đầy đủ, tiện nghi, các phòng đều được trang bị hệ thống máy lạnh, đèn
chiếu sáng. Tổng giá trị các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của CT-IN lên đến hàng chục tỷ đồng.
Do đặc điểm là đơn vị chuyên về lĩnh vực công nghệ nên công ty rất quan
tâm đến các loại trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và bảo dưỡng. Đội
ngũ kỹ sư của CT-IN luôn được trang bị những máy đo hiện đại nhất của các
SV: Lê Thị Hồng Thái

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hãng HP, Agilent, Ando, Anrisu… và được chia thành 10 nhóm liên tục hoạt
động trên tuyến để đảm bảo chất lượng mạng lưới.
Để hỗ trợ cho công tác bảo dưỡng, ứng cứu thông tin, CT-IN đã thành lập
tổ sửa chữa đảm bảo công tác bảo dưỡng ln được thơng suốt, kịp thời có vật
tư dự trữ cho khách hàng mượn trong thời gian sửa chữa bị hỏng.

Bảng 3: Trang thiết bị phục vụ sản xuất
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chủng loại
Số lượng
Máy phân tích phổ (Spectrum Analyzer)
7
Máy đếm tần số (Frequency Counter)
8
Máy phân tích đường truyền (Digital Tranmission Analyzer)
6
Máy đo công suất (Power meter)
11
Máy kiểm tra thiết bị viba
8
Máy đo fiđơ, anten
11
Máy OTDR
12
Máy phân tích, kiểm tra SHD/PDH
6
Nguồn: Phịng hành chính quản trị


4. Tình hình tài chính của cơng ty
CT-IN là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều năm liền
cơng ty ln đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao. Tính đến hết năm 2007 tổng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là 55.420.466.289 VNĐ, chiếm
13,59% tổng nguồn vốn. Trong khi đó, khi mới đi vào cổ phần hóa năm 2001
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty mới chỉ đạt 10.000.000.000 VNĐ, tăng lên
tới hơn 45 tỷ đồng. Ta có một số chỉ tiêu về nguồn vốn của CT-IN như sau:
Bảng 4: Một số chỉ tiêu về nguồn vốn của CT-IN
Đơn vị: 1000đ

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng tài sản

144.544.762

353.632.206

407.824.288

547.642.425


Tổng nguồn vốn

144.544.762

353.632.206

407.824.288

547.642.425

Vốn chủ sở hữu

38.002.311

43.856.886

55.420.466

62.810.751

SV: Lê Thị Hồng Thái

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tỷ lệ nợ/vốn CSH


2,804
6,359
7,719
7,063
Nguồn: Báo cáo tài chính của CT-IN qua các năm

Ta thấy tổng tài sản của công ty tăng liên tục trong suốt 4 năm, đặc biệt
từ năm 2005 đến năm 2006 tài sản tăng hơn gấp 2 lần, trong khi đó nguồn vốn
chủ sở hữu là tăng khơng đáng kể, điều đó chứng tỏ, lượng vốn vay mà cơng ty
sử dụng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn của công ty trong 4 năm qua. Sử dụng
lượng vốn vay lớn, doanh nghiệp sẽ tận dụng được tác dụng của đòn bảy tài
chính. Tuy nhiên sử dụng cơ cấu vốn như thế nào cho phù hợp thì cịn phụ
thuộc vào lãi suất vốn vay và tỷ suất lợi nhuận gộp mà công ty đạt được.
Trong lượng vồn vay mà công ty sử dụng thì phần lớn là các khoản nợ
ngắn hạn (chiếm tới hơn 90%). Ta có thể tính chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên của công ty = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn
=13.293 triệu VNĐ (số liệu năm 2007), điều đó cho thấy các tài sản ngắn hạn
của công ty lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà cơng ty có được từ bên ngồi,
và cơng ty phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Như
vậy, mặc dù sử dụng lượng vốn ngắn hạn là rất lớn nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng
nhu cầu về vốn lao động thường xuyên. Giải pháp trong trường hợp này là
nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu ở khách
hàng. Điều đó sẽ giúp cơng ty sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.
5. Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh của CT-IN
a) Khách hàng
CT-IN là đối tác lớn cung cấp các sản phẩm, giải pháp viễn thông tin học.
Số lượng khách hàng của CT-IN là rất lớn. Tuy nhiên có thể phân chia các
khách hàng của cơng ty thành 5 đối tượng với các đặc điểm riêng biệt.
Khách hàng lớn nhất và cũng là quan trọng nhất của CT-IN chính là tổng
cơng ty bưu chính viễn thơng Việt Nam VNPT và các bưu điện trên 61 tỉnh,

thành trên cả nước. CT-IN ln có những dự án lớn với VNPT trong việc cung
cấp các thiết bị viễn thông trị giá hàng chục tỷ. Với dự án tiêu biểu: bảo trì bảo
SV: Lê Thị Hồng Thái

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dưỡng mạng truyền dẫn cho các Viễn thông tỉnh, thành phố thuộc VNPT: Hiện
nay thị phần mảng bảo dưỡng hãng năm của CT-IN chiếm 40% tồn bộ mạng
VNPT.

CPT
BƯU ĐIỆN TW

MOTOROLA

NOKIA-SIEMENS

Đối với các cơng ty viễn thông di động Vinaphone, Mobifone, Viettel
Telecom, CT-IN cho thuê các thiết bị truyền dẫn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật như
trạm thu phát sóng có giá trị lớn. Nói chung đây là một trong các khách hàng
tiềm năng của công ty, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, viễn thông di động
đang phát triển chưa từng thấy. Một dự án tiêu tiểu của CT-IN trong năm 2008
là: xây dựng hệ thống phủ sóng trong các tịa nhà cao tầng, nhà ga, đường
SV: Lê Thị Hồng Thái

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hầm…: hiện nay CT-IN đã xây dựng được các hệ thống tăng cường vùng phủ
sóng tại nhiều tịa nhà trên cả nước để cho các công ty viễn thông di động thuê.
Hệ thống cơ sở này chiếm 50% trên tổng số các tòa nhà đã được trang bị.
Đối tượng khách hàng thứ 3 là các đối tác nước ngoài như: Cisco,
Motorola, Hp, IBM. Ericson… Đây là những đối tác lớn của CT-IN, đem lại
mức lợi nhuận lớn nhất cho CT-IN. Hiện nay, CT-IN đang là đối tác bạc và là
nhà tích hợp hệ thống (SI) của hãng Cisco.
b) Thị trường
Trước đây, bưu chính viễn thông được coi là một ngành độc quyền, do
vậy thị trường của các công ty kinh doanh trong ngành này là vơ cùng lớn và
khó có thể bị xâm phạm. Nhưng kể từ khi chính phủ có chính sách mở rộng
ngành, bằng việc cho phép thành lập các công ty Viễn thơng qn đội Viettel
Telecom, Mobifone thì thị trường của VNPT đã sụt giảm. Là một đơn vị thành
viên của VNPT, CT-IN cũng khơng nằm ngồi quy luật này. Tuy nhiên là một
doanh nghiệp số một về cung cấp các thiết bị viễn thông tin học, CT-IN vẫn giữ
được lượng khách hàng lớn, thị phần gần như khơng có sự suy giảm.
Hiện nay CT-IN đã nắm giữ 50% thị phần về cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho thu phát sóng của các cơng ty thơng tin di dộng trên cả nước,
là công ty số 1 tại Việt Nam về triển khai lắp đặt, hòa mạng cơ sở hạ tầng, thiết
bị cho mạng di động, là đối tác quan trọng bậc nhất của các đối tác nước ngoài.
c) Đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO và đến năm 2009 mức thuế
đối với lĩnh vực viễn thông đã dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp tư nhân nước
ngoài đã được phép xâm nhập vào thị trường Việt Nam thì việc cạnh tranh sẽ
ngày càng trở nên gay gắt hơn. Mỗi lĩnh vực đều có những đối thủ cạnh tranh
trực tiếp.


SV: Lê Thị Hồng Thái

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong lĩnh vực xây lắp, nếu như trước đây chỉ có vài cơng ty xây lắp
thuộc lĩnh vực Bưu điện thì nay hầu hết các bưu điện trên khắp 64 tỉnh thành
trên cả nước đều đã có các cơng ty xây lắp của riêng mình. Hơn nữa, CT-IN cịn
gặp phải nguy cơ rất lớn khi mà các doanh nghiệp tư nhân có 100% vốn nước
ngoài xâm nhập vào thị trường này.
Trong lĩnh vực sản xuất thiết bị bưu chính viễn thơng thì cơng ty hiện
phải đối mặt với các đối thủ mới là các liên doanh sản xuất tổng đài, thiết bị
truyền dẫn lớn và một số công ty trách nhiệm hữu hạn
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trước đây là lĩnh vực kinh doanh của các
cơng ty trong ngành, thì nay việc cạnh tranh ngày càng mở rộng. CT-IN phải
đối mặt trực tiếp với các đối thủ sau:
- Về kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị bưu điện: Công ty Cokivina, Công
ty vật tư bưu điện 2 (Posmatco), và công ty xuất nhập khẩu của Bưu điện
TP Hồ Chí Minh
- Về kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm công nghiệp: Bưu điện Hà Nội,
công ty Viteco, nhà máy thiết bị bưu điện, xí nghiệp Kasati.
- Về kinh doanh xuất nhập khẩu theo dạng đầu tư nước ngoài gồm 8 đơn vị
liên doanh với tổng công ty và 2 công ty tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BBC) cho tổng công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị viễn thông: theo thống kê thì cả nước
có tới hơn 300 đơn vị tham gia vào ngạch kinh doanh này.
Như vậy ta có thể thấy, càng ngày CT-IN càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh hơn và tiềm lực của các đối thủ này thì càng lớn. Do vậy CT-IN cần có

một chiến lược cho thật hợp lý.

SV: Lê Thị Hồng Thái

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6. Kết quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005 -2008
a. Kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 -2006
Đvị: 1000 VNĐ
Năm 2007
Năm 2008
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2005

Năm 2006
157.700.50

370.885.58


9

8

11.009.220

11.875.769

18.905.147

26.589.450

1.541.290

1.681.134

2.646.720

3.722.523

9.467.929

10.194.635

16.258.427

22.866.927

122.552.625


495.432.768

Nguồn: Báo cáo tài chính của CT-IN qua các năm
Từ bảng báo trên ta có thể thấy rằng: doanh thu và lợi nhuận của công ty
liên tục tăng, riêng từ năm 2005 đến năm 2008 tổng doanh thu đã tăng lên tới
hơn 4 lần. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã và
đang đạt hiệu quả cao. Mức tăng trưởng năm sau luôn lớn hơn mức tăng trưởng
năm trước. Tuy nhiên nếu như chỉ dựa vào mức tăng trưởng của doanh thu thì
khơng thể có kết luận chính xác. Do vậy ta cần tính đến mức tăng trưởng về mặt
SV: Lê Thị Hồng Thái

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lợi nhuận của nó. Ta thấy rằng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng liên tục tăng
trong thời điểm đang xét và năm sau luôn lớn hơn năm trước.
Đặc biệt, trong năm 2008 mức lợi nhuận đạt được là rất lớn: 26.589.450
ngàn VNĐ trong khi đó năm 2008 là năm có mức lạm phát lớn nhất của Việt
Nam trong thời gian gần đây, tăng trưởng kinh tế giảm, chỉ đạt khoảng 6,5 %,
CT-IN có được mức tăng trưởng như vậy là hoàn toàn đáng ngạc nhiên. Nguyên
nhân của hiện tượng trên là do: Thứ nhất CT-IN có một đội ngũ các nhà lãnh
đạo giỏi, có kỹ năng. Thứ hai, hoạt động quản trị tốt, đúng quy trình. Thứ ba,
CT-IN là một doanh nghiệp ln thay đổi theo cái mới, tiến bộ. Do vậy, công ty
luôn áp dụng những sáng kiến kỹ thuật mới của thế giới, do vậy công ty luôn
đạt được lợi thế đi đầu.
Ta có thể tính chỉ tiêu về mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) qua các
năm như sau:
Lợi nhuận rịng sau thuế

Vốn chủ sở hữu
Từ cơng thức tính trên ta có bảng sau:
ROE

=

Năm
2005
2006
2007
2008
ROE (%)
24,71
23,25
29,34
36,41
Bảng trên cho thấy, tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu mà cơng ty đạt
được là lớn khoảng gần 30%. Điều đó cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra, các cổ đơng có thể thu được 30% lợi nhuận từ một đồng đó. Đây là một tỷ lệ
lớn so với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.
b. Kết quả về sản phẩm
Đối với lĩnh vực xây lắp- tích hợp hệ thống hạ tầng cơ sở mạng di động
cho các nhà khai thác GSM, bằng trình độ kỹ thuật, năng lực triển khai, trình độ
quản lý. CT-IN ln khẳng định vị trí số một của mình. Điều này cũng được
khẳng định đối với việc cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống di động CDMA cho
các nhà khai thác như S-Phone, EVN- Telecom và Hanoi Telecom.
SV: Lê Thị Hồng Thái

21



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đặc biệt CT-IN là đơn vị duy nhất chịu trách nhiệm triển khai toàn bộ
pha 1 của hệ thống truyền dẫn Viba PDH và mạng Viba đường trục SDH của
Hanoi Telecom trên toàn quốc. CT-IN đã trở thành đối tác tin cậy của các tập
đồn cơng nghệ thơng tin viễn thơng lớn trên thế giới như Motorola, Siemens,
Ericsson, NEC, Cisco.
Song song với việc phát triển các dịch vụ viễn thông. CT-IN đã và đang
xây dựng và phát triển công nghệ thông tin bao gồm tích hợp hệ thống và phát
triển phần mềm. Hiện CT-IN là đối tác công nghệ cao ATP duy nhất của Cisco
tại Việt Nam và là nhà phân phối phát triển sản phẩm của các hãng IBM,
Microsoft, Oracle.
Với khẩu hiệu :“Lấy chất lượng quốc tế để phục vụ sản phẩm trong
nước”, CT-IN đã nghiên cứu và đưa ra nhiều phần mềm đáp ứng thiết thực nhu
cầu của thực tiễn như sản phẩm: “Hệ thống quản lý bán hàng và hoa hồng SnC”
là hệ thống phần mềm giúp các doanh nghiệp trong việc quản lý bán hàng, tính
tốn và lưu trữ các thơng tin về số lượng bán hàng, hố đơn bán hàng, giá cả,
hoa hồng, và các báo cáo bán hàng hàng ngày.
c. Kết quả về đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập của người lao
động
Đạt được một kết quả hoạt động kinh doanh tốt, CT-IN cũng có những
đóng góp lớn cho nhà nước, hàng năm cơng ty luôn thực hiện nghĩa vụ về thuế .
Tuy nhiên là một doanh nghiệp mới được cổ phần hóa nên CT-IN cũng được
hưởng những ưu đãi nhất định về thuế. Theo Nghị định số 51/199/NĐ-CP, nghị
định của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ
phần thì doanh nghiệp đó sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu
và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Thuế suất thuế giá trị gia
tăng đối với thành phẩm, dịch vụ là 5%, 10%. Riêng các sản phẩm là phần mềm


SV: Lê Thị Hồng Thái

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tin học thì không chịu thuế giá trị gia tăng. Các loại thuế và phí khác thì phải
nộp theo quy định hiện hành.

Bảng 6: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Đvị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Thuế GTGT

9.557.577

10.731.345

8.069.244


13.568.741

Thuế TTĐB

0

0

0

0

Thuế xuất nhập khẩu

3.348.508

4.219.167

3.435.205

5.821.236

Thuế thu nhập DN

1.584.146

1.681.134

2.646.720


3.722.523

14.490.213

16.631646

14.151.169

23.112.500

Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo tải chính của CT-IN qua các năm
Về phía người lao động, CT-IN mang công ăn việc làm tới cho hơn 450
người lao động với mức lương trung bình là 2,5 triệu VNĐ. Ở công ty, mức
sống của người lao động được đảm bảo, kể cả đổi tượng là lao động phổ thông.

Phần 3: Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh
nghiệp và định hướng phát triển trong tương lai
1. Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp
a. Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh
SV: Lê Thị Hồng Thái

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CT-IN là một cơng ty lớn trong ngành bưu chính viễn thơng, 1 đơn vị
trực thuộc tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Việt Nam, do vậy công tác xây

dựng chiến lược kinh doanh luôn được công ty quan tâm, chú trọng. Công ty đã
xây dựng một chiến lược rõ ràng trong những năm tới (từ nay cho tới năm 2015.
Đặc biệt trong năm 2009, công ty đã xác định một phương hướng sản xuất kinh
doanh rõ ràng và cụ thể.
Để phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của cơng ty
mình, CT-IN đã tổ chức một nhóm chiến lược do Tổng giám đốc cơng ty phụ
trách, Phó tổng giám đốc và trưởng phòng kinh doanh sẽ hỗ trợ tổng giám đốc
trong các quyết định mang tính chiến lược. Phịng kinh doanh là đơn vị hỗ trợ
chính trong việc hoạch định chiến lược. Phòng kinh doanh sẽ tổ chức thu thập
thơng tin, phân tích nghiên cứu thị trường, đưa ra các dự báo về tương lai.
Những thơng tin đó sẽ được cung cấp cho nhóm chiến lược. Nhóm chiến lược
sẽ phân tích lại những thơng tin đó và đưa ra những chiến lược cụ thể của cơng
ty. Nhờ đó mà những chiến lược mà công ty đưa ra là khá cụ thể và chi tiết,
phản ánh khá đúng đắn tình hình hiện tại của cơng ty cũng như những khả năng
phát triển trong tương lai.
Do quan tâm đúng đắn tới hoạt động xây dựng chiến lược kinh doanh mà
nhiều công ty khác chưa để ý đến, thậm chí cịn chưa biết đến, công ty đã đạt
được thành công to lớn trong việc lường trước những khó khăn gặp phải, sự
biến động phức tạp của thị trường để có phương sách đối phó sớm. Vì vậy CTIN ln có những lợi thế nhất định so với các doanh nghiệp cùng ngành.
b. Quản trị nhân lực
Mặc dù khơng có phịng quản trị nhân lực riêng nhưng CT-IN vẫn có
những quan tâm nhất định tới vấn đề nhân lực. Nhiệm vụ này do phịng hành
chính quản trị đảm nhiệm. Khi cơng ty có nhu cầu mới về nguồn nhân lực, nhân

SV: Lê Thị Hồng Thái

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


viên của phòng hành chính quản trị sẽ đưa ra các thơng báo tuyển dụng lên trên
trang web của công ty cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đội ngũ nhân lực của cơng ty sẽ được bố trí cho từng phòng ban theo
chức năng nhiệm vụ và yêu cầu chuyên mơn chung. Do đó ngun tắc đúng
người, đúng việc trong quản trị nhân lực được đảm bảo và kết quả công việc đạt
đuợc là khá cao, và đạt được chất lượng.
Để trở thành một nhà cung câp các dịch vụ viễn thơng có uy tín, CT-IN
cần phải có một đội ngũ kỹ thuật giỏi, qua được các kỳ sát hạch của các đối tác.
Chẳng hạn như để trở thành đối tác bạc của Cisco cơng ty cần có tối thiểu 2 kỹ
sư đạt được chứng chỉ cao nhất của Cisco là CCIE. Do vậy hàng năm, cán bộ
công nhân viên của công ty thường xuyên được cử đi đào tạo tại các lớp ngắn
hạn, dài hạn, ở trong nước cũng như ngoài nước. Đặc biệt, đối với các nhân
viên kỹ thuật, do yêu cầu cần được nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để
bắt kịp với những đổi mới liên tục trên thế giới, các đối tác của công ty đã nhận
những nhân viên này về đào tạo tại ngay các cơ sở của mình. Vì vậy trình độ
của đội ngũ kỹ sư đã được nâng cao đáng kể và đủ sức đáp ứng được các hợp
đồng có hàm lượng kỹ thuật, chất xám cao với các đối tác nước ngồi.
Song song với đó, cơng ty ln chú ý quan tâm tới phát triển đội ngũ cán
bộ quản trị cấp cao, các kỹ sư có trình độ chun mơn cao. Cơng ty đã có sự
liên kết với các trường đại học trên tồn quốc, tìm kiếm những tài năng, nhân
tài của đất nước, thực hiện đào tạo thêm và biến đội ngũ này thành những nhân
viên “cốt cán” của công ty.
c. Quản trị chất lượng
Như chúng ta đã biết, CT-IN là doanh nghiệp luôn đứng đầu về công
nghệ, chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Khách hàng của CT-IN luôn được đảm
bảo là sẽ được sử dụng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Với phương
châm: “Lấy chất lượng quốc tế phục vụ sản phẩm trong nước”, chất lượng sản
SV: Lê Thị Hồng Thái


25


×