Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu EPC trong thời gian qua tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.04 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................4
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu và hình thức
Tổng thầu EPC.......................................................................................5
I. Đấu thầu....................................................................................................5
1. Khái niệm về đấu thầu................................................................................5
2. Một số thuật ngữ dùng trong đấu thầu:....................................................5
3. Vai trò của đấu thầu...................................................................................7
3.1 Đối với chủ đầu tư:..................................................................................7
3.2 Đối với các nhà thầu................................................................................7
3.3 Đối với Nhà nước:...................................................................................8
4. Trình tự của hoạt động đấu thầu...............................................................8
4.1 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu...................................................................8
4.1.1 Sơ tuyển nhà thầu............................................................................8
4.1.2 Lập hồ sơ mời thầu..........................................................................9
4.1.3 Mời thầu..........................................................................................9
4.2 Giai đoạn nhận đơn thầu.........................................................................9
4.3 Giai đoạn mở thầu và đánh giá...............................................................9
4.3.1 Mở thầu............................................................................................9
4.3.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.................................9
4.3.3 Trình duyệt kết quả đấu thầu.........................................................11
4.3.4 Thông báo kết quả trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng.................12
4.3.5 Ký kết hợp đồng............................................................................12
5. Hình thức lựa chọn nhà thầu...................................................................12
5.1 Đấu thầu rộng rãi:.................................................................................15
5.2 Đấu thầu hạn chế:.................................................................................15
5.3 Chỉ định thầu:........................................................................................16
6. Các phương thức đấu thầu:......................................................................16
7. Các nguyên tắc đấu thầu:.........................................................................17
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
II. Tổng thầu EPC:....................................................................................18


1. Một số khái niệm.......................................................................................18
2. Vai trò và trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu...............................18
2.1 Đối với chủ đầu tư:................................................................................18
2.2 Đối với Tổng thầu EPC:........................................................................18
2.2.1 Thiết kế ( E )..................................................................................18
2.2.2 Mua sắm ( P )................................................................................19
2.2.3 Thi công ( C ).................................................................................19
3. Ưu điểm của hình thức Tổng thầu EPC so với các hình thức đấu thầu
thông thường.................................................................................................20
3.1 Đối với chủ đầu tư:................................................................................20
3.2 Đối với tổng thầu EPC..........................................................................21
Chương II: Thực trạng việc áp dụng hình thức
Tổng thầu EPC trong thời gian qua tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Điện lực và Hạ tầng PIDI............................................................23
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực
và Hạ tầng PIDI.........................................................................................23
1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................23
2. Ngành nghề kinh doanh:..........................................................................24
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật........................................................................25
3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty............................................................................25
3.2 Đặc điểm chức năng các phòng ban......................................................25
II. Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu thời gian qua ở Công
ty PIDI........................................................................................................28
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay.............................................28
1.1. Thực trạng nền kinh tế nói chung.........................................................28
1.2. Thực trạng ngành xây dựng hiện nay ở Việt Nam. ..............................31
2. Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu thời gian qua................35
2.1 Một số dự án áp dụng hình thức Tổng thầu...........................................35
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
2.2 Đánh giá việc áp dụng hình thức Tổng thầu.........................................39

2.2.1 Kết quả đạt được...........................................................................39
2.2.2 Những hạn chế...............................................................................40
2.3. Nguyên nhân.........................................................................................41
2.3.1 Hợp đồng và việc ký kết hợp đồng................................................41
2.3.2 Nguồn nhân lực.............................................................................41
2.3.3 Tài chính........................................................................................42
2.3.4 Kỹ thuật.........................................................................................42
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo
hình thức Tổng thầu
tại công ty PIDI.....................................................................................44
I. Giải pháp vĩ mô:.....................................................................................44
1. Tạo được một tư duy nhất quán từ trên xuống dưới và giữa các Bộ ban
ngành với nhau..............................................................................................44
2. Nhà nước cần hoàn chỉnh Quy chế đấu thầu..........................................44
3. Giải pháp về nâng cao chất lượng công trình.........................................45
II. Giải pháp vi mô....................................................................................48
1. Các quy định về hợp đồng EPC và việc ký kết hợp đồng Tổng thầu
EPC................................................................................................................49
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................................50
3. Nâng cao công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại công ty.................53
4. Đầu tư và đổi mới công nghệ, trang bị máy móc, thiết bị......................57
5. Quản lý chất lượng công trình trong quá trình thi công cũng như sau
khi hoàn thành..............................................................................................61
KẾT LUẬN...........................................................................................62
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................63
PHỤ LỤC 1........................................................................................... 64
PHỤ LỤC 2........................................................................................... 65
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị truờng, trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cạnh tranh là

một trong những động lực của sự phát triển kinh tế và xã hội. Trong đó thì hoạt động đấu
thầu cũng không kém phần quyết liệt, các nhà thầu cạnh tranh không chỉ trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài ngay trên đất nước của mình.
Với hình thức Tổng thầu EPC – một hình thức còn rất mới mẻ thì sự cạnh
tranh để dành được những dự án/gói thầu lại là một điều rất khó bởi vì những đòi hỏi
về kỹ năng, về kinh nghiệm trong các cuộc đấu thầu đã làm giảm khả năng thắng
thầu của các nhà thầu trong nước.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI với trên mười năm
kinh nghiệm tham gia đấu thầu, thực hiện gói thầu và trong những năm gần đây công ty
đã thực hiện các dự án theo hình thức Tổng thầu EPC đạt được những kết quả khả quan.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, do đó trong thời gian thực tập tại công ty em
đã nghiên cứu đề tài : “Giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức
Tổng thầu EPC tại công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI”.
Nội dung bài gồm 3 phần:
Chưong I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu và hình thức Tổng
thầu EPC.
Chuơng II: Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu EPC trong thời
gian qua ở Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ
tầng PIDI.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức
Tổng thầu EPC ở công ty PIDI.
Bài viết chỉ là một sự nghiên cứu sơ lược do thời gian thực tập có hạn nhưng
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thị Anh Vân và
cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh, các chị tại công ty và đã giúp em hoàn
thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu
và hình thức Tổng thầu EPC
I. Đấu thầu.

1. Khái niệm về đấu thầu.
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thực hiện gói thầu.
- Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
2. Một số thuật ngữ dùng trong đấu thầu:
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật
về đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng
tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn ( sau đây được gọi là
nhà thầu tham gia đấu thầu ). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà
thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu
trong một đơn dự thầu gọi là nhà thầu liên doanh.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ
sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký kết với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không
phải chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật

của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều
dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu,
trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Tổng mức đầu tư là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công
trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán
công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp,
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí
khác và chi phí dự phòng.
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng
hợp đồng đã ký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà nước và được kiểm toán
khi có yêu cầu của người có thẩm quyên quyết định đầu tư.

3. Vai trò của đấu thầu.
Đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả rất cao. Trong nền kinh tế
thị trường nó càng tỏ rõ ưu thế của mình. Vai trò của nó thể hiện bằng những lợi ích
không chỉ với chủ đầu tư mà còn với nhà thầu và Nhà nước.
3.1 Đối với chủ đầu tư:
Đấu thầu giúp họ tiết kiệm được vốn đầu tư, đảm bảo được đúng tiến độ và
chất lượng công trình vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà
thầu nên chủ đầu tư sẽ chọn nhà thầu nào có giá thấp nhưng có năng lực và kinh
nghiệm.
Đấu thầu giúp chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn vì chỉ khi đã có
sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt trước khi đầu tư thì chủ đầu tư mới
mời thầu và tiến hành đấu thầu thi công công trình.
Để đánh giá được đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu tư
phải có một trình độ nhất định. Việc quản lý một dự án cũng đòi hỏi các cán bộ phải
tự nâng cao trình độ của mình về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế. Kết quả là
nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của chủ đầu tư.
3.2 Đối với các nhà thầu.
Trước hết cơ chế đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động trong việc tìm kiếm
các cơ hội tham gia dự thầu, tích cực tìm kiếm thông tin về các công trình đang mời
thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ
chức trong và ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình .
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và thực hiện các dự án theo hợp đồng làm
cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư giúp nhà
thầu nâng cao được năng lực kỹ thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công
trình. Ngay từ quá trình đấu thầu, nhà thầu phải đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật
công nghệ, năng lực do đó nhà thầu cần phải nâng cao trình độ về mọi mặt.
Việc tham gia đấu thầu và quản lý một dự án rất phức tạp, công việc trong thực
tế sẽ giúp nhà thầu hoàn thiện được các mặt tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ công ty.

3.3 Đối với Nhà nước:
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung ( vốn từ ngân sách Nhà nước).
Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên các mặt như tài chính, kỹ
thuật, lao động...nên nó thúc đẩy các công ty tìm cách tăng cường hiệu quả và trình
độ. Mặt khác chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu nào cung cấp sản phẩm dịch vụ với giá
rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng do đó hiệu quả sử dụng đồng vốn từ ngân sách Nhà
nước là cao nhất.
Đấu thầu góp phần đổi mới hành chính Nhà nước. Trước kia trong xây dựng
cũng như trong các ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ từ việc ra quyết
định xây dựng công trình nào, vốn bao nhiêu, giải pháp kỹ thuật như thế nào, thời
gian bao lâu, ai thi công, vật tư thiết bị lấy ở đâu... thì nay với cơ chế đấu thầu Nhà
nước chỉ quản lý sản phẩm cuối cùng là công trình hoàn chỉnh với chất lượng đảm
bảo. Trách nhiệm của Nhà nước bây giờ chủ yếu là nghiên cứu ban hành các văn bản,
chính sách tiêu chuẩn về xây dựng đồng thời theo dõi giám sát và kiểm tra.
4. Trình tự của hoạt động đấu thầu.
4.1 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu.
4.1.1 Sơ tuyển nhà thầu.
- Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: lập hồ sơ mời sơ tuyển, thông báo mời
sơ tuyển, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trình và
phê duyệt kết quả sơ tuyển, thông báo kết quả sơ tuyển.
4.1.2 Lập hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm hai nội
dung:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về mặt tài chính.
4.1.3 Mời thầu.

Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau:
- Thông báo mời thầu đối với gói thầu rộng rãi.
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có
sơ tuyển.
4.2 Giai đoạn nhận đơn thầu.
- Phát hành hồ sơ mời thầu
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
4.3 Giai đoạn mở thầu và đánh giá.
4.3.1 Mở thầu.
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu.
4.3.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.
a) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ,
không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ
ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối
với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các
thành viên trong liên danh ủy quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự
thầu.
- Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh: Trong thỏa thuận của liên danh phải
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị
tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và
trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu ( nếu
có ).
- Có một trong các giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết đinh thành lập, giấy đăng

ký hoạt động hợp pháp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ.
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá về kinh nghiệm, năng lực và
đánh giá về mặt kỹ thuật của nhà thầu:
- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
• Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam và nước ngoài,
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
• Năng lực nhân lực: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật thực
hiện gói thầu.
• Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu
lợi nhuận ( trong ba năm gần nhất ); giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang...
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
• Đặc tính thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị, mức độ đáp ứng của
thiết bị thi công.
• Bảo đảm điều kiện an toàn và vệ sinh môi trường.
• Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
• Tiến độ thi công.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
• .....
Ngoài ra thì còn đánh giá về tiêu chuẩn giá cả: giá dự thầu không được vượt
quá giá xét thầu.
c) Đánh giá tổng hợp và xếp hạng.
- Sử dụng phương pháp chấm điểm:
Đối với mỗi công trình cụ thể việc đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn được sử
dụng theo hệ thống thang điểm ( 100, 1000...). Tuy nhiên mức điểm yêu cầu tối thiểu
không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật và không thấp hơn 80% đối với
gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng ( trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu

thiết kế ) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc
bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng.
- Sử dụng tiêu chí “ đạt”, “ không đạt”.
Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội
dung. Đối với các nội dung được coi là yếu tố cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng
tiêu chí “ đạt” hoặc “ không đạt”. Đối với nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu
chí “ đạt” hoặc “ không đạt” thì được áp dụng thêm tiêu chí “ chấp nhận được”
nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh
giá.
Hồ sơ được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả các nội
dung cơ bản đều được đánh giá là “ đạt”, các nội dụng yêu cầu không cơ bản được
đánh giá là “ đạt” hoặc “ chấp nhận được”.
4.3.3 Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Kết quả phê duyệt kết quả trúng thầu bao gồm các nội dung:
- Tên nhà thầu trúng thầu.
- Giá trúng thầu.
- Hình thức hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Các nội dung cần lưu ý ( nếu có )
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
4.3.4 Thông báo kết quả trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng.
Sau đánh giá và có kết quả đấu thầu chủ đầu tư thông báo kết quả cho nhà thầu
trúng thầu và tiến hành hoàn thiện hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu.
4.3.5 Ký kết hợp đồng.
Sơ đồ các giai đoạn đấu thầu ( xem phụ lục ).
5. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Dưới góc độ kinh tế, sản phẩm, dịch vụ xây dựng là loại hàng hoá đặc biệt, với sự
biểu hiện tương đối đa dạng, có thể là dịch vụ chất xám (tư vấn), có thể là hạng mục
công trình, công trình xây dựng. Do vậy, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong

hoạt động xây dựng là lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện gói
thầu, có các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất
cho chủ đầu tư, dự án.
Khác với lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá là chọn hàng hoá đã có sẵn,
người mua có thể tiếp cận bằng trực giác, việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng mang bản chất của một chuỗi các hành động nhằm chọn ra người làm ra sản
phẩm xây dựng. Hơn nữa, tại thời điểm đấu thầu, do sản phẩm xây dựng mới chỉ
được thể hiện trên các bản vẽ, sẽ được hình thành theo một thời gian nhất định nên
sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư.
Bởi vậy, vấn đề chất lượng, tiến độ, giá cả của sản phẩm, dịch vụ xây dựng phụ thuộc
rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với
nhà thầu. Từ nhận thức này, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động
đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu hiện
của năng lực thực tế.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng được xác định là các tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tham gia đấu thầu và ký
kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Xét theo tính chất và mối quan hệ
với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng bao gồm tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính và
thầu phụ.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây
dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của
dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm: tổng thầu thiết kế;
tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công
nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); tổng thầu lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình.
Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận
thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của
một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Nhà thầu phụ trong hoạt

động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây
dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng (gọi tắt là nhà
thầu xây dựng) được xác định thông qua năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng. Năng lực hoạt động, năng lực hành nghề của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng bao gồm:
- Đối với tổ chức: Năng lực hoạt động xây dựng được thể hiện thông qua việc
đảm bảo các điều kiện để thực hiện các công việc như: Lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Khảo sát xây dựng; Thiết kế
xây dựng công trình; Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng.
Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo hạng trên cơ sở năng
lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây
dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
Một số tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự
án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng
công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo
quy định. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với
công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây
dựng đối với công trình do mình giám sát. Tổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư
vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó.
- Đối với cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng phải có năng lực hành nghề
được xác định thông qua Chứng chỉ hành nghề, kinh nghiệm trong hoạt động xây
dựng.
Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến
trúc có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thhiết kế xây dựng công trình, giám
sát thi công xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và

có giá trị trong phạm vi cả nước, cho thấy phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề
của người được cấp.
Cá nhân đảm nhận các chức danh sau đây phải có chứng chỉ hành nghề: chủ
nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thhiết kế xây dựng công trình; chủ trì các
đồ án thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân
hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình, giám sát thi công xây dựng. Thủ tục cấp, quản lý, hướng dẫn sử
dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng được quy định trong các văn
bản sau:
+ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2007 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 16/CP);
+ Quyết định 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng;
+ Quyết định 15/2005/QĐ-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư tham gia
hoạt động xây dựng.
Do ý nghĩa đặc biệt quan trọng của vấn đề điều kiện năng lực trong hoạt động
xây dựng nên việc xây dựng hệ thống thông tin về năng lực các nhà thầu xây dựng là
điều cần được chú trọng. Mạng thông tin rộng khắp, đáng tin cậy về năng lực các nhà
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
thầu xây dựng sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
quản lý nhà nước... nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu
thầu.
Lựa chọn nhà thầu được thực hiện ở nhiều dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau,
bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án mua sắm hàng hoá, dự án quy
hoạch, nghiên cứu khoa học, lựa chọn đối tác... Việc lựa chọn nhà thầu hiện chịu sự
điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật Thương
mại (đối với lựa chọn nhà thầu mua sắm hàng hoá), Luật Xây dựng (đối với nhà thầu
hoạt động xây dựng), Luật Đấu thầu (đối với lựa chọn nhà thầu thuộc các lĩnh vực).
Ngoài ra, do yêu cầu quản lý trong một số lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm (dầu khí,

đất đai, tài chính...), Nhà nước cũng có những quy định riêng về lựa chọn nhà thầu.
Do các đặc điểm riêng nên lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng - dạng hoạt
động rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay của nước ta - có những khác biệt so với
lựa chọn nhà thầu khác như cung cấp hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lựa chọn đối tác....
5.1 Đấu thầu rộng rãi:
Hình thức này không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành
hồ sơ bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là hình thức được áp dụng chủ yếu trong
đấu thầu vì nó thể hiện được tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà
thầu do đó cơ hội lựa chọn sẽ là tối ưu hơn.
Tuy nhiên nếu số lượng nhà thầu tham gia quá đông thì làm cho chi phí hoạt
động tổ chức và thẩm định sẽ lớn, thời gian kéo dài.
5.2 Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức khi thực hiện phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định có năng
lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu, trường hợp có ít hơn 5 nhà thầu chủ đầu tư
phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết đinh cho phép tiếp tục tổ chức đấu
thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp:
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng.
Việc thực hiện đấu thầu hạn chế đơn giản hơn nhiều so với đầu thầu rộng rãi,
việc đánh giá cũng tương đối đơn giản và chủ đầu tư hầu như đã biết trước được khả
năng của hầu hết các nhà thầu vì vậy giảm được chi phí và tiết kiệm được thời gian
hơn, khả năng rủi ro thâp hơn. Hình thức này thường được áp dụng trong những dự
án lớn.
5.3 Chỉ định thầu:
Hình thức này khi thực hiện phải lực chọn một nhà thầu được xác định là có đủ

năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình
thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Hình thức này áp dụng trong các trường hợp như:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay.
- Gói thầu theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật Quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích Quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi cần thiết.
- Gói thầu mua sắm vật tư thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của
thiết bị, dây chuyền công nghệ của sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà sản
xuất và không thể mua từ nhà cung cấp khác để đảm bảo tính tương thích.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 5 trăm triệu đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển;
gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 1 trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc
dự toán mua sắm thường xuyên.
6. Các phương thức đấu thầu:
- Đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
nộp hồ sơ gồm đề xuất về kỹ thuật và tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
mở thầu được tiến hành một lần.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: được áp dụng trong đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần: lần thứ
nhất đề xuất kỹ thuật được mở để đánh giá trước, và lần thứ hai là mở đề xuất về tài
chính của các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu.
- Đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công
nghệ mới, phức tạp, đa dạng.
+ Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và
tài chính, chưa có giá dự thầu để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng

nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp
hồ sơ giai đoạn 2.
+ Giai đoạn 2:các nhà thầu nộp hồ sơ giai đoạn 2 bao gồm: đề xuất về kỹ thuật,
đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu.
7. Các nguyên tắc đấu thầu:
* Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau
giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu về thông tin được cung cấp từ phía chủ đầu tư.
* Nguyên tắc bí mật: hồ sơ, tài liệu, mức giá dự kiến cũng như các thông tin có
liên quan đến gói thầu được coi là bí mật thì phải được bảo vệ bí mật nhằm tránh
thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến và thiệt
hại cho các nhà thầu do bị lộ thông tin.
* Nguyên tắc công khai:trừ những công trình bí mật quốc gia thì các công trình
còn lại phải đảm bảo công khai thông tin cân thiết trong suất quá trình thực hiện đấu
thầu.
* Nguyên tắc có năng lực: khi tham gia đấu thầu chủ đầu tư cũng như nhà thầu
phải có năng lực theo như cam kết để tránh gây ra thiệt hai làm chậm tiến độ thực
hiện công trình cũng như chất lượng công trình, tổn thất cho nền kinh tế.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
* Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý: chủ đầu tư cũng như các nhà thầu khi
tham gia hoạt động đấu thầu phải tuân thủ các quy định của Nhà nước cũng như các
cam kết đã ghi trong hợp đồng.
II. Tổng thầu EPC:
1. Một số khái niệm.
- Tổng thầu EPC: là hình thức nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu
tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ công việc của dự án hoặc công việc của
gói thầu. Bao gồm các công việc thiết kế, mua sắm thiết bị vật tư và xây lắp.
- Nhà thầu EPC: là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC.
- Gói thầu EPC: là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp
thiết bị vật tư và xây lắp.
2. Vai trò và trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu.

2.1 Đối với chủ đầu tư:
Để có công trình nhà máy, chủ đầu tư sẽ thuê đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện
công viêc tính toán thiết kế sơ bộ công nghệ, công suất, các tiêu chuẩn kỹ thuật áp
dụng, các tài liệu kỹ thuật ( tài liệu thiết kế FEED – Front End Engineering Design
hay tài liệu thiết kế cơ sở). Cùng với tài liệu thiết kế FEED đơn vị tư vấn còn lập
thêm tài liệu về thương mại ( Commercial Term and Condition) gọi chung là hồ sơ
mời thầu EPC theo tiêu chuẩn quốc tế goi là ITB ( Instruction to Bidder ). Sau khi có
ITB chủ đầu tư sẽ tiến hành đấu thầu và chon tổng thầu EPC. Trong thời gian tổng
thầu EPC thực hiện công việc, chủ đầu tư sẽ thuê tư vấn giám sát tiến hành công việc
giám sát tổng thầu EPC từ khâu thiết kế cho đến khi công trình hoàn thành và bàn
giao cho chủ đầu tư vận hành trong tương lai.
2.2 Đối với Tổng thầu EPC:
2.2.1 Thiết kế ( E )
Căn cứ vào thiết kế FEED và hồ sơ mời thầu ITB, tổng thầu EPC sẽ triển khai
các công việc thiết kế kỹ thuật và thiết kế chi tiết. Đây là công việc quan trọng nhằm
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
để đáp ứng công suất và công nghệ nhà máy cho chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành thiết
kế công nghệ nhóm thiết kế sẽ tiến hành các công việc thiết kế khác. Công tác thiết
kế được tiến hành theo quy trình thiết kế tối ưu nhằm giảm tối đa sự khác biệt về giao
diện giữa các khâu thiết kế. Để phục vụ cho khâu mua sắm, bộ phận thiết kế sẽ tính
toán danh mục thiết bị chính, danh mục vật tư và thiết bị phụ, đồng thời ban hành các
tài liệu thiết kế theo tiến độ để phục vụ khâu thi công.
2.2.2 Mua sắm ( P )
Công việc mua sắm được chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Nhóm thiết bị chính là nhóm thiết bị phải đặt hàng chế tạo
trong nội bộ, hoặc phải ký hợp đồng để mua và có đặc điểm là thời gian cung cấp dài.
Sau khi ký hợp đồng mua hàng thông thường không được phép thay đổi công suất và
tiêu chuẩn kỹ thuật nên phải tính toán chính xác và triển khai đặt hàng sớm đảm bảo
tiến độ dự án.
Nhóm thứ hai: nhóm vật tư và thiết bị phụ có thời gian cung cấp ngắn và có thể

điều chỉnh số lượng mua. Mặt khác nhóm vật tư này có đặc điểm là thường có nhiều
thay đổi thiết kế trong quá trình thi công do vậy khi đặt mua thường bổ sung thêm
5% số lượng dự phòng. Cho nên trong quá trình thi công, mặc dù thiết kế thường có
nhiều thay đổi nhưng sẽ không bị thiếu vật tư thi công. Sau khi công trình hoàn thành
số vật tư thừa sẽ được chuyển cho nhà đầu tư làm vật dự phòng cho quá trình sửa
chữa bảo trì sau này.
2.2.3 Thi công ( C )
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế FEED, thiết kế chi tiết, tài liệu kỹ thuật... bộ phận thi
công sẽ tiến hành lập các quy trình thi công, các quy trình này phải được trình duyệt
theo đúng chức năng của từng đơn vị. Có quy trình phải do chủ đầu tư phê duyệt, có
quy trình chủ đầu tư yêu cầu đơn vị đăng kiểm phê duyệt, có quy trình chỉ do tổng
thầu phê duyệt. Để bảo đảm chất lượng công trình song song với bộ phận thi công,
tổng thầu EPC tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng gọi tắt là QC ( Quality
Control ). Sau khi các công đoạn thi công hoàn thành, bộ phận QC cùng với bộ phận
thi công sẽ tổ chức nghiệm thu theo từng công đoạn đã được thống nhất và nghiệm
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
thu hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư với các hồ sơ kỹ thuật chất lượng
kèm theo.
3. Ưu điểm của hình thức Tổng thầu EPC so với các hình thức đấu thầu thông
thường.
Các bước trong đấu thầu EPC cũng tương tự như trong đấu thầu thông thường
nhưng chỉ khác ở chỗ là dự án/gói thầu sẽ không bị chia nhỏ để đấu thầu từng phần
mà sẽ đấu thầu toàn bộ và sẽ do một nhà thầu trúng thầu đảm nhận, việc mời nhà
thầu phụ hay không là phụ thuộc vào quy mô dự án và do nhà thầu chính quyết định.
Do đó Tổng thầu xây dựng sẽ có trách nhiệm với các phương tiện và biện pháp thi
công được sử dụng, thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, có trách
nhiệm cung cấp toàn bộ vật liệu, nhân công và mọi dịch vụ cần thiết.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong đấu thầu.

(Đấu thầu thông thường) ( Mô hình EPC)

3.1 Đối với chủ đầu tư:
Với mục đích đầu tư tiền mua công trình nhà máy, cái mà họ cần là nhà máy có
công suất, công nghệ và thời hạn bàn giao công trình đúng theo yêu cầu đã được nêu
trong thiết kế FEED. Với hình thức này họ chỉ cần thuê bộ phận tư vấn thiết kế và tư
vấn giám sát giúp họ giám sát tổng thầu EPC thực hiện mà không cần tổ chức bộ máy
của ban quản lý dự án với đầy đủ các phòng ban chức năng, vừa tốn kém chi phí lại
không có tính chuyên môn cao. Mặt khác do đơn giản ở khâu phê duyệt tài liệu vì vậy
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
Tư vấn, thiết kế
Chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
Nhà thầu 1
Nhà thầu 2 Nhà thầu 3
Chủ đầu tư
Cơ quan tư vấn
giám sát
Tổng thầu
Các nhà thầu phụ
rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư và thời gian xây dựng đã làm tăng hiệu quả vốn
đầu tư và mang lại lợi nhuận sớm.
3.2 Đối với tổng thầu EPC
a) Việc thiết kế chi tiết gắn liền với lợi ích của tổng thầu nên sẽ tìm ra các giải
pháp tối ưu. Theo kinh nghiệm quốc tế nếu triển khai thiết kế tối ưu sẽ mang lại sự
tiết kiệm từ 5-10% tổng chi phí của gói thầu EPC.
Với kinh nghiệm được tích lũy từ khâu mua sắm và khâu thi công tổng thầu
EPC sẽ thiết kế theo quy trình và trình tự thiết kế tối ưu. Vừa đảm bảo có tài liệu cho
việc mua sắm và thi công mà không phải chờ cho đến lúc phải hoàn thiện tất cả các
hồ sơ thiết kế cho nên sẽ rút ngắn được thời gian hoàn thành dự án và tiết kiệm được
chi phí quản lý và có đầy đủ hồ sơ để thu hồi vốn ngay khi công trình bàn giao.
Do tổng thầu gắn trách nhiệm từ khâu thiết kế đến mua sắm, thi công xây lắp,

chạy thử, bàn giao và bảo hành công trình cho nên khi công trình bị sự cố hoặc kém
chất lượng sẽ xác định được rõ trách nhiệm.
Với chức năng là người vừa thiết kế vừa cung cấp thiết bị nên họ có nhiều cơ
hội để đầu tư, đổi mới nâng cấp nhà máy thiết bị của mình.
Với tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm của bộ phận mua sắm họ hiểu được
quy luật của cơ chế thị trường, giá cả sẽ biến động tùy thuộc vào cung và cầu, hiểu
được giá cả khác biệt nếu mua ở đại lý chính thức sẽ khác với mua ở đại lý trung
gian. Nên việc cung cấp thiết bị vừa có giá hợp lý vừa đảm bảo chất lượng cũng góp
phần mạng lại hiệu quả kinh tế chung cho Tổng thầu EPC.
b) Lâu nay, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng vai trò thầu phụ cho các nhà
đầu tư nước ngoài, nghĩa là chỉ làm phần C- phần xây lắp ( chiếm khoảng 15% trong
một dự án). Do đó trong việc tính toán mức dự toán các nhà thầu chỉ tính toán phần
giá trị xây lắp, bao gồm: chi phí xây lắp và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công và chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí chung gồm: chi phí hành chính, chi phí phục vụ thi công, chi phí phục
vụ công nhân.
Giá trị xây lắp: G
XL
= VL+NC+M+L+T
VL: chi phí vật liệu.
NC: chi phí nhân công.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
M: chi phí máy xây dựng.
L: lãi dự kiến.
T: thuế VAT
Trong đấu thầu theo hình thức Tổng thầu EPC thì mức dự toán sẽ bao gồm: chi
phí xây lắp, chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm như: chi phí thiết kế, chi phí
thẩm định dự toán, chi phí lập và thẩm định hồ sơ mời thầu, chi phí bảo hiểm công

trình, chi phí ban quản lý dự án, chi phí kiểm định chất lượng...và chi phí dự phòng.
Tổng dự toán trong hình thức Tổng thầu EPC là :
G
XDCT
=G
XL
+G
K
+G
DP
G
K:
chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
G
DP
: chi phí dự phòng.
G
XDCT
chính là giá mà Tổng thầu đưa ra để bán.
Việc thực hiện hình thức Tổng thầu EPC thì chi phí thực hiện dự án/gói thầu
của nhà thầu có thể giảm do tiết kiệm được một số khoản chi phí do việc kết hợp các
khâu công việc.
Trong các dự án/gói thầu đấu thầu theo hình thức Tổng thầu EPC thì việc thỏa
thuận giá cả giữa chủ đầu tư và nhà thầu dựa trên nguyên tắc “ thuận mua vừa bán ”.
Có nghĩa là sau khi đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, thiết bị, thông số kỹ thuật, chế
độ vận hành, bảo hành và dựa trên tổng mức dự toán mà nhà thầu ( người bán) đưa ra
giá sản phẩm. Còn chủ đầu tư ( người mua) dựa trên sự tính toán sơ bộ của mình về
dự án/gói thầu và dựa trên các yêu cầu về công nghệ, thương mại và giá cả của các
nhà thầu mà lựa chọn.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A

Chương II: Thực trạng việc áp dụng hình thức
Tổng thầu EPC trong thời gian qua tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ
tầng PIDI.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
• Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
• Tên tiếng Anh:
POWER AND INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT INVESTMENT
JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: PIDI.
• Địa chỉ: Tòa nhà PIDI – 125 Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân – Hà Nội.
• Điện thoại: 04.5658916
• Fax: 04.5658917
• Web: www.pidi.com.vn
• Email:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000311 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 16/05/2000 và các lần đăng ký bổ sung, đăng ký
thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh của Công ty.
• Tài khoản giao dịch : 05.111.000.6.000.5 NHTMCP Quân đội – Chi nhánh
Điện Biên Phủ.
• Quá trình phát triển:
- Tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI
là Trung tâm Phát triển Điện lực và Viễn thong thành lập theo Quyết định số
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
53/TCT-TCQĐ ngày 12/07/1997 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Phát triển Công
nghệ và Du lịch trực thuộc Tổng Công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch.
- Theo Quyết định số 74/TCT-TCQĐ ngày 28/06/1999 của Tổng Giám đốc
Tổng Công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch thì Trung tâm Phát triển Điện lực và
Viễn thông được đổi tên thành Công ty Phát triển Điện lực và Viễn thông.

- Công ty Phát triển Điện lực và Viễn thông ( TED ) được đổi tên thành Công
ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng ( PIDI ).
- Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng chuyển thành Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng vào tháng 1/2009.
2. Ngành nghề kinh doanh:
- Thiết kế thi công các công trình điện, đường dây cao thế, trạm biến thế, các
công trình viễn thông nội bộ; Cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì, bảo dưỡng các
công trình điện hạ tầng; Đại tu các thiết bị, công trình điện, cơ điện, máy động lực và
viễn thông; Tư vấn cho khách hàng trong và ngoài nước về ngành điện lực và viễn
thông ; Sản xuất sửa chữa , cung ứng các thiết bị vật tư thuộc ngành điện lực và viễn
thông; úng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định, kiểm tra kỹ thuật các công
trình và thử nghiệm các thiết bị điện; Đại lý, mua bán, ký gửi tư liệu sản xuất và tiêu
dung; Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu khí.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà; Đầu tư xây dựng các nhà
máy phát điện vừa và nhỏ; Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ
thuật hạ tầng đô thị; Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ, cơ điện, điện lạnh, cầu
thang máy, thiết bị thông tin, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy; Triển khai các
công nghệ xử lý môi trường; Trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng;
Tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư cho khách hàng trong và ngoài nước,
khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch, lập tổng dự toán các công trình xây dựng,
thẩm tra các thiết kế dự toán, giám sát và kiểm tra các công trình xây dựng.
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện; Khai thác, xử lý và phân phối nước
sạch; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và các công trình ngầm; Thực
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A
hiện các dịch vụ về phát thanh truyền hình; Các lĩnh vực trong thiết kế kết cấu, kiến
trúc xây dựng và cảnh quan.
- Tư vấn về phần cứng, phần mềm và cung cấp phần mềm về máy tính; Mua
bán máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi; Các dịch vụ khác có
liên quan đến máy tính.
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng: Tư vấn công trình xây dựng ( không bao

gồm dịch vụ thiết kế công trình ).
- Sản xuất thiết bị phân phối điện; Sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách
điện.
- Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng, ăn uống, giải khát.
- Kinh doanh vận tải; Xuất nhập khẩu; Khai thác khoáng sản.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty.
3.2 Đặc điểm chức năng các phòng ban.
• Lãnh đạo:
- Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư ngắn và dài
hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý Công ty giữa hai
kỳ Đại hội, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích quyền lợi của Công ty. Trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định,
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển thông qua việc hoạch định các
chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Tăng Thị Loan Lớp: Quản lý kinh tế 47A

×