Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng thầu EPC tại Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.35 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị truờng, trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cạnh tranh là
một trong những động lực của sự phát triển kinh tế và xã hội. Trong đó thì hoạt động đấu
thầu cũng không kém phần quyết liệt, các nhà thầu cạnh tranh không chỉ trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài ngay trên đất nước của mình.
Với hình thức Tổng thầu EPC – một hình thức còn rất mới mẻ thì sự cạnh tranh
để dành được những dự án/gói thầu lại là một điều rất khó bởi vì những đòi hỏi về kỹ
năng, về kinh nghiệm trong các cuộc đấu thầu đã làm giảm khả năng thắng thầu của
các nhà thầu trong nước.
Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI với trên mười năm kinh
nghiệm tham gia đấu thầu, thực hiện gói thầu và trong những năm gần đây công ty đã
thực hiện các dự án theo hình thức Tổng thầu EPC đạt được những kết quả khả quan.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, do đó trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp
Xây lắp Điện PIDI trực thuộc Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng em đã
nghiên cứu đề tài : “Giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng
thầu EPC tại Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI”.
Nội dung bài gồm 3 phần:
Chưong I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu và hình thức Tổng
thầu EPC.
Chuơng II: Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu EPC trong hoạt
động đấu thầu tại Công ty PIDI.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức
Tổng thầu EPC tại Công ty PIDI.
Bài viết chỉ là một sự nghiên cứu sơ lược do thời gian thực tập có hạn nhưng
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của và cảm ơn sự giúp đỡ
của các cô chú, các anh, các chị tại Công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Luận văn tốt nghiệp
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu


và hình thức Tổng thầu EPC
I. Đấu thầu.
1. Khái niệm về đấu thầu.
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thực hiện gói thầu.
- Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
2. Một số thuật ngữ dùng trong đấu thầu:
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật
về đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng
tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn ( sau đây được gọi là
nhà thầu tham gia đấu thầu ). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà
thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu
trong một đơn dự thầu gọi là nhà thầu liên doanh.
2
Luận văn tốt nghiệp
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ
sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký kết với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không
phải chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.

- Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều
dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu,
trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Tổng mức đầu tư là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công
trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán
công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp,
3
Luận văn tốt nghiệp
mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí
khác và chi phí dự phòng.

- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng
hợp đồng đã ký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà nước và được kiểm toán
khi có yêu cầu của người có thẩm quyên quyết định đầu tư.
3. Vai trò của đấu thầu.
Đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả rất cao. Trong nền kinh tế
thị trường nó càng tỏ rõ ưu thế của mình. Vai trò của nó thể hiện bằng những lợi ích
không chỉ với chủ đầu tư mà còn với nhà thầu và Nhà nước.
3.1 Đối với chủ đầu tư:
Đấu thầu giúp họ tiết kiệm được vốn đầu tư, đảm bảo được đúng tiến độ và
chất lượng công trình vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà
thầu nên chủ đầu tư sẽ chọn nhà thầu nào có giá thấp nhưng có năng lực và kinh
nghiệm.
Đấu thầu giúp chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn vì chỉ khi đã có
sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt trước khi đầu tư thì chủ đầu tư mới
mời thầu và tiến hành đấu thầu thi công công trình.
Để đánh giá được đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu tư
phải có một trình độ nhất định. Việc quản lý một dự án cũng đòi hỏi các cán bộ phải
tự nâng cao trình độ của mình về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế. Kết quả là
nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của chủ đầu tư.
3.2 Đối với các nhà thầu.
Trước hết cơ chế đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động trong việc tìm kiếm
các cơ hội tham gia dự thầu, tích cực tìm kiếm thông tin về các công trình đang mời
thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ
chức trong và ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình .
4
Luận văn tốt nghiệp
Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và thực hiện các dự án theo hợp đồng làm
cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư giúp nhà
thầu nâng cao được năng lực kỹ thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công

trình. Ngay từ quá trình đấu thầu, nhà thầu phải đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật
công nghệ, năng lực do đó nhà thầu cần phải nâng cao trình độ về mọi mặt.
Việc tham gia đấu thầu và quản lý một dự án rất phức tạp, công việc trong thực
tế sẽ giúp nhà thầu hoàn thiện được các mặt tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ công ty.
3.3 Đối với Nhà nước:
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung ( vốn từ ngân sách Nhà nước).
Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên các mặt như tài chính, kỹ
thuật, lao động...nên nó thúc đẩy các công ty tìm cách tăng cường hiệu quả và trình
độ. Mặt khác chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu nào cung cấp sản phẩm dịch vụ với giá
rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng do đó hiệu quả sử dụng đồng vốn từ ngân sách Nhà
nước là cao nhất.
Đấu thầu góp phần đổi mới hành chính Nhà nước. Trước kia trong xây dựng
cũng như trong các ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ từ việc ra quyết
định xây dựng công trình nào, vốn bao nhiêu, giải pháp kỹ thuật như thế nào, thời
gian bao lâu, ai thi công, vật tư thiết bị lấy ở đâu... thì nay với cơ chế đấu thầu Nhà
nước chỉ quản lý sản phẩm cuối cùng là công trình hoàn chỉnh với chất lượng đảm
bảo. Trách nhiệm của Nhà nước bây giờ chủ yếu là nghiên cứu ban hành các văn bản,
chính sách tiêu chuẩn về xây dựng đồng thời theo dõi giám sát và kiểm tra.
4. Trình tự của hoạt động đấu thầu.
4.1 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu.
4.1.1 Sơ tuyển nhà thầu.
- Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu.
5
Luận văn tốt nghiệp
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: lập hồ sơ mời sơ tuyển, thông báo mời
sơ tuyển, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trình và
phê duyệt kết quả sơ tuyển, thông báo kết quả sơ tuyển.

4.1.2 Lập hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm hai nội
dung:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về mặt tài chính.
4.1.3 Mời thầu.
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau:
- Thông báo mời thầu đối với gói thầu rộng rãi.
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có
sơ tuyển.
4.2 Giai đoạn nhận đơn thầu.
- Phát hành hồ sơ mời thầu
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
4.3 Giai đoạn mở thầu và đánh giá.
4.3.1 Mở thầu.
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu.
4.3.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.
a) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ,
không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ
ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối
với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên
6
Luận văn tốt nghiệp
liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các
thành viên trong liên danh ủy quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự
thầu.

- Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh: Trong thỏa thuận của liên danh phải
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị
tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và
trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu ( nếu
có ).
- Có một trong các giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, giấy đăng
ký hoạt động hợp pháp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ.
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá về kinh nghiệm, năng lực và
đánh giá về mặt kỹ thuật của nhà thầu:
- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
• Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam và nước ngoài,
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
• Năng lực nhân lực: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật thực
hiện gói thầu.
• Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu
lợi nhuận ( trong ba năm gần nhất ); giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang...
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
• Đặc tính thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị, mức độ đáp ứng của
thiết bị thi công.
• Bảo đảm điều kiện an toàn và vệ sinh môi trường.
• Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
• Tiến độ thi công....
7
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra thì còn đánh giá về tiêu chuẩn giá cả: giá dự thầu không được vượt
quá giá xét thầu.

c) Đánh giá tổng hợp và xếp hạng.
- Sử dụng phương pháp chấm điểm:
Đối với mỗi công trình cụ thể việc đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn được sử
dụng theo hệ thống thang điểm ( 100, 1000...). Tuy nhiên mức điểm yêu cầu tối thiểu
không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật và không thấp hơn 80% đối với
gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng ( trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu
thiết kế ) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc
bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng.
- Sử dụng tiêu chí “ đạt”, “ không đạt”.
Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội
dung. Đối với các nội dung được coi là yếu tố cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng
tiêu chí “ đạt” hoặc “ không đạt”. Đối với nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu
chí “ đạt” hoặc “ không đạt” thì được áp dụng thêm tiêu chí “ chấp nhận được”
nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh
giá.
Hồ sơ được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả các nội
dung cơ bản đều được đánh giá là “ đạt”, các nội dụng yêu cầu không cơ bản được
đánh giá là “ đạt” hoặc “ chấp nhận được”.
4.3.3 Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Kết quả phê duyệt kết quả trúng thầu bao gồm các nội dung:
- Tên nhà thầu trúng thầu.
- Giá trúng thầu.
- Hình thức hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Các nội dung cần lưu ý ( nếu có )
8
Luận văn tốt nghiệp
4.3.4 Thông báo kết quả trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng.
Sau đánh giá và có kết quả đấu thầu chủ đầu tư thông báo kết quả cho nhà thầu

trúng thầu và tiến hành hoàn thiện hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu.
4.3.5 Ký kết hợp đồng.
Sơ đồ các giai đoạn đấu thầu ( xem phụ lục ).
5. Các nguyên tắc đấu thầu:
* Nguyên tắc công bằng: nhằm đảm bảo tính đúng đắn khách quan trong đấu
thầu tư giai đoạn chuẩn bị đến khi công bố kết quả trúng thầu thì các nhà thầu phải
được đối xử bình đẳng về thông tin đảm bảo tính cạnh tranh.
* Nguyên tắc bí mật: hồ sơ, tài liệu, mức giá dự kiến cũng như các thông tin có
liên quan đến gói thầu được coi là bí mật thì phải được bảo vệ bí mật nhằm tránh
thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến và thiệt
hại cho các nhà thầu do bị lộ thông tin.
* Nguyên tắc công khai: trừ những công trình bí mật quốc gia thì các công trình
khác phải đảm bảo công khai thông tin cần thiết chi tiết, rõ ràng, và có hệ thống về
quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, về
tiến độ và điều kiện thực hiện trong suất quá trình thực hiện đấu thầu.
* Nguyên tắc có năng lực: khi tham gia đấu thầu chủ đầu tư cũng như nhà thầu
phải có năng lực theo như cam kết để tránh gây ra thiệt hai làm chậm tiến độ thực
hiện công trình cũng như chất lượng công trình, tổn thất cho nền kinh tế.
* Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý: chủ đầu tư cũng như các nhà thầu khi
tham gia hoạt động đấu thầu phải tuân thủ các quy định của Nhà nước cũng như các
cam kết đã ghi trong hợp đồng.
6. Hình thức đấu thầu.
Lựa chọn nhà thầu được thực hiện ở nhiều dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau,
bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án mua sắm hàng hoá, dự án quy
hoạch, nghiên cứu khoa học, lựa chọn đối tác... Việc lựa chọn nhà thầu hiện nay chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật Thương
9
Luận văn tốt nghiệp
mại (đối với lựa chọn nhà thầu mua sắm hàng hoá), Luật Xây dựng (đối với nhà thầu
hoạt động xây dựng), Luật Đấu thầu (đối với lựa chọn nhà thầu thuộc các lĩnh vực).

Ngoài ra, do yêu cầu quản lý trong một số lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm (dầu khí,
đất đai, tài chính...), Nhà nước cũng có những quy định riêng về lựa chọn nhà thầu.
Do các đặc điểm riêng nên lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng - dạng hoạt
động rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay của nước ta - có những khác biệt so với
lựa chọn nhà thầu khác như cung cấp hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lựa chọn đối tác....
Phân loại các hình thức đấu thầu theo các tiêu chí sau:
5.1 Theo phạm vi tham gia đấu thầu
5.1.1 Đấu thầu rộng rãi:
Hình thức này không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành
hồ sơ bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là hình thức được áp dụng chủ yếu trong
đấu thầu vì nó thể hiện được tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà
thầu do đó cơ hội lựa chọn sẽ là tối ưu hơn.
Tuy nhiên nếu số lượng nhà thầu tham gia quá đông thì làm cho chi phí hoạt
động tổ chức và thẩm định sẽ lớn, thời gian kéo dài.
5.1.2 Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức khi thực hiện phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định có năng
lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu, trường hợp có ít hơn 5 nhà thầu chủ đầu tư
phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết đinh cho phép tiếp tục tổ chức đấu
thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng.
Việc thực hiện đấu thầu hạn chế đơn giản hơn nhiều so với đầu thầu rộng rãi,
việc đánh giá cũng tương đối đơn giản và chủ đầu tư hầu như đã biết trước được khả
10
Luận văn tốt nghiệp
năng của hầu hết các nhà thầu vì vậy giảm được chi phí và tiết kiệm được thời gian

hơn, khả năng rủi ro thâp hơn. Hình thức này thường được áp dụng trong những dự
án lớn.
5.1.3 Chỉ định thầu:
Hình thức này khi thực hiện phải lực chọn một nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình
thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Hình thức này áp dụng trong các trường hợp như:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay.
- Gói thầu theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật Quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích Quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi cần thiết.
- Gói thầu mua sắm vật tư thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của
thiết bị, dây chuyền công nghệ của sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà sản
xuất và không thể mua từ nhà cung cấp khác để đảm bảo tính tương thích.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 5 trăm triệu đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển;
gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 1 trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc
dự toán mua sắm thường xuyên.
6.2 Theo nội dung các công việc.
6.2.1 Đấu thầu theo gói.
Theo Khoản 20 Điều 4 của Luật đấu thầu của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì, Gói thầu là một phần
của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua
sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. Có thể hiểu rằng: Mỗi dự án được người
quyết định đầu tư phê duyệt trước khi triển khai thực hiện, không thể gom các dự án
khác nhau vào 1 gói thầu (kể cả các dự án có qui mô rất nhỏ).Trường hợp các dự án
11
Luận văn tốt nghiệp
khác nhau cùng được triển khai có một số nội dung mua sắm giống nhau (các nội

dung mua sắm này là một phần của các dự án nói trên) thì có thể gom các nội dung
mua sắm này vào một gói thầu nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Các dự án này có cùng cấp quyết định đầu tư
- Các dự án này sử dụng cùng một nguồn vốn
- Phải đảm bảo tiến độ cung ứng hàng hóa phù hợp với với tiến độ thực hiện
các công việc của các dự án nói trên.
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật,
trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý.
Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói
thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập
thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Các loại gói thầu:
- Gói thầu tư vấn
- Gói thầu thiết kế
- Gói thầu mua sắm
- Gói thầu thi công xây dựng.
- Gói thầu giám sát thi công công trình.....
Đấu thầu theo gói là hình thức thực hiện đấu thầu các gói thầu trên.
6.2.2 Đấu thầu trọn gói ( dự án )
Đấu thầu trọn gói ( dự án ) là hình thức đấu thầu mà dự án không cần phải chia
thành các gói thầu, các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng-chuyển giao ( BT
) và các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng-vận hành-chuyển giao ( BOT ).
Trong đấu thầu dự án, các nhà thầu thực hiện tất cả các công việc: tư vấn, mua
sắm thiết bị vật tư, xây lắp và vận hành chuyển giao.
Các hình thức đấu thầu:
- Đấu thầu theo hình thức Tổng thầu EPC: Thiết kế, cung cấp thiết bị công
nghệ và thi công xây dựng công trình.
12
Luận văn tốt nghiệp
- Đấu thầu theo hình thức chìa khóa trao tay: Lập dự án đầu tư, thiết kế, cung

cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng và chuyển giao.
II. Tổng thầu EPC:
1. Một số khái niệm.
- Tổng thầu EPC: là hình thức nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu
tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ công việc của dự án hoặc công việc của
gói thầu. Bao gồm các công việc thiết kế, mua sắm thiết bị vật tư và xây lắp.
- Nhà thầu EPC: là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC.
- Gói thầu EPC: là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp
thiết bị vật tư và xây lắp.
2. Nội dung công việc của dự án/gói thầu EPC.
2.1 Đối với chủ đầu tư:
Để có công trình nhà máy, chủ đầu tư sẽ thuê đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện
công viêc tính toán thiết kế sơ bộ công nghệ, công suất, các tiêu chuẩn kỹ thuật áp
dụng, các tài liệu kỹ thuật ( tài liệu thiết kế FEED – Front End Engineering Design
hay tài liệu thiết kế cơ sở). Cùng với tài liệu thiết kế FEED đơn vị tư vấn còn lập
thêm tài liệu về thương mại ( Commercial Term and Condition) gọi chung là hồ sơ
mời thầu EPC theo tiêu chuẩn quốc tế goi là ITB ( Instruction to Bidder ). Sau khi có
ITB chủ đầu tư sẽ tiến hành đấu thầu và chon tổng thầu EPC. Trong thời gian tổng
thầu EPC thực hiện công việc, chủ đầu tư sẽ thuê tư vấn giám sát tiến hành công việc
giám sát tổng thầu EPC từ khâu thiết kế cho đến khi công trình hoàn thành và bàn
giao cho chủ đầu tư vận hành trong tương lai.
2.2 Đối với Tổng thầu EPC:
2.2.1 Thiết kế ( E )
Căn cứ vào thiết kế FEED và hồ sơ mời thầu ITB, tổng thầu EPC sẽ triển khai
các công việc thiết kế kỹ thuật và thiết kế chi tiết. Đây là công việc quan trọng nhằm
để đáp ứng công suất và công nghệ nhà máy cho chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành thiết
13
Luận văn tốt nghiệp
kế công nghệ nhóm thiết kế sẽ tiến hành các công việc thiết kế khác. Công tác thiết
kế được tiến hành theo quy trình thiết kế tối ưu nhằm giảm tối đa sự khác biệt về giao

diện giữa các khâu thiết kế. Để phục vụ cho khâu mua sắm, bộ phận thiết kế sẽ tính
toán danh mục thiết bị chính, danh mục vật tư và thiết bị phụ, đồng thời ban hành các
tài liệu thiết kế theo tiến độ để phục vụ khâu thi công.
2.2.2 Mua sắm ( P )
Công việc mua sắm được chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Nhóm thiết bị chính là nhóm thiết bị phải đặt hàng chế tạo
trong nội bộ, hoặc phải ký hợp đồng để mua và có đặc điểm là thời gian cung cấp dài.
Sau khi ký hợp đồng mua hàng thông thường không được phép thay đổi công suất và
tiêu chuẩn kỹ thuật nên phải tính toán chính xác và triển khai đặt hàng sớm đảm bảo
tiến độ dự án.
Nhóm thứ hai: nhóm vật tư và thiết bị phụ có thời gian cung cấp ngắn và có thể
điều chỉnh số lượng mua. Mặt khác nhóm vật tư này có đặc điểm là thường có nhiều
thay đổi thiết kế trong quá trình thi công do vậy khi đặt mua thường bổ sung thêm
5% số lượng dự phòng. Cho nên trong quá trình thi công, mặc dù thiết kế thường có
nhiều thay đổi nhưng sẽ không bị thiếu vật tư thi công. Sau khi công trình hoàn thành
số vật tư thừa sẽ được chuyển cho nhà đầu tư làm vật dự phòng cho quá trình sửa
chữa bảo trì sau này.
2.2.3 Thi công ( C )
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế FEED, thiết kế chi tiết, tài liệu kỹ thuật... bộ phận thi
công sẽ tiến hành lập các quy trình thi công, các quy trình này phải được trình duyệt
theo đúng chức năng của từng đơn vị. Có quy trình phải do chủ đầu tư phê duyệt, có
quy trình chủ đầu tư yêu cầu đơn vị đăng kiểm phê duyệt, có quy trình chỉ do tổng
thầu phê duyệt. Để bảo đảm chất lượng công trình song song với bộ phận thi công,
tổng thầu EPC tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng gọi tắt là QC ( Quality
Control ). Sau khi các công đoạn thi công hoàn thành, bộ phận QC cùng với bộ phận
thi công sẽ tổ chức nghiệm thu theo từng công đoạn đã được thống nhất và nghiệm
14
Luận văn tốt nghiệp
thu hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư với các hồ sơ kỹ thuật chất lượng
kèm theo.

3. Vai trò của hình thức Tổng thầu EPC.
Các bước trong đấu thầu EPC cũng tương tự như trong đấu thầu thông thường
nhưng chỉ khác ở chỗ là dự án/gói thầu sẽ không bị chia nhỏ để đấu thầu từng phần
mà sẽ đấu thầu toàn bộ và sẽ do một nhà thầu trúng thầu đảm nhận, việc mời nhà
thầu phụ hay không là phụ thuộc vào quy mô dự án và do nhà thầu chính quyết định.
Do đó Tổng thầu xây dựng sẽ có trách nhiệm với các phương tiện và biện pháp thi
công được sử dụng, thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, có trách
nhiệm cung cấp toàn bộ vật liệu, nhân công và mọi dịch vụ cần thiết.
Sơ đồ1.1: Mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong đấu thầu.

(Đấu thầu thông thường) ( Mô hình EPC)
3.1 Đối với chủ đầu tư:
Với mục đích đầu tư tiền mua công trình nhà máy, cái mà họ cần là nhà máy có
công suất, công nghệ và thời hạn bàn giao công trình đúng theo yêu cầu đã được nêu
trong thiết kế FEED. Với hình thức này họ chỉ cần thuê bộ phận tư vấn thiết kế và tư
vấn giám sát giúp họ giám sát tổng thầu EPC thực hiện mà không cần tổ chức bộ máy
Tư vấn, thiết
kế
Chủ đầu tư
Ban quản lý dự
án
Nhà thầu
1
Nhà thầu
2
Nhà thầu
3
Chủ đầu

Cơ quan tư vấn

giám sát
Tổng thầu
Các nhà thầu phụ
15
Luận văn tốt nghiệp
của ban quản lý dự án với đầy đủ các phòng ban chức năng, vừa tốn kém chi phí lại
không có tính chuyên môn cao. Mặt khác do đơn giản ở khâu phê duyệt tài liệu vì vậy
rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư và thời gian xây dựng đã làm tăng hiệu quả vốn
đầu tư và mang lại lợi nhuận sớm.
3.2 Đối với tổng thầu EPC
a) Việc thiết kế chi tiết gắn liền với lợi ích của tổng thầu nên sẽ tìm ra các giải
pháp tối ưu. Theo kinh nghiệm quốc tế nếu triển khai thiết kế tối ưu sẽ mang lại sự
tiết kiệm từ 5-10% tổng chi phí của gói thầu EPC.
Với kinh nghiệm được tích lũy từ khâu mua sắm và khâu thi công tổng thầu
EPC sẽ thiết kế theo quy trình và trình tự thiết kế tối ưu. Vừa đảm bảo có tài liệu cho
việc mua sắm và thi công mà không phải chờ cho đến lúc phải hoàn thiện tất cả các
hồ sơ thiết kế cho nên sẽ rút ngắn được thời gian hoàn thành dự án và tiết kiệm được
chi phí quản lý và có đầy đủ hồ sơ để thu hồi vốn ngay khi công trình bàn giao.
Do tổng thầu gắn trách nhiệm từ khâu thiết kế đến mua sắm, thi công xây lắp,
chạy thử, bàn giao và bảo hành công trình cho nên khi công trình bị sự cố hoặc kém
chất lượng sẽ xác định được rõ trách nhiệm.
Với chức năng là người vừa thiết kế vừa cung cấp thiết bị nên họ có nhiều cơ
hội để đầu tư, đổi mới nâng cấp nhà máy thiết bị của mình.
Với tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm của bộ phận mua sắm họ hiểu được
quy luật của cơ chế thị trường, giá cả sẽ biến động tùy thuộc vào cung và cầu, hiểu
được giá cả khác biệt nếu mua ở đại lý chính thức sẽ khác với mua ở đại lý trung
gian. Nên việc cung cấp thiết bị vừa có giá hợp lý vừa đảm bảo chất lượng cũng góp
phần mạng lại hiệu quả kinh tế chung cho Tổng thầu EPC.
b) Lâu nay, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng vai trò thầu phụ cho các nhà
đầu tư nước ngoài, nghĩa là chỉ làm phần C- phần xây lắp ( chiếm khoảng 15% trong

một dự án). Do đó trong việc tính toán mức dự toán các nhà thầu chỉ tính toán phần
giá trị xây lắp, bao gồm: chi phí xây lắp và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công và chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí chung gồm: chi phí hành chính, chi phí phục vụ thi công, chi phí phục
vụ công nhân.
Giá trị xây lắp: G
XL
= VL+NC+M+L+T
16
Luận văn tốt nghiệp
VL: chi phí vật liệu.
NC: chi phí nhân công.
M: chi phí máy xây dựng.
L: lãi dự kiến.
T: thuế VAT
Trong đấu thầu theo hình thức Tổng thầu EPC thì mức dự toán sẽ bao gồm: chi
phí xây lắp, chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm như: chi phí thiết kế, chi phí
thẩm định dự toán, chi phí lập và thẩm định hồ sơ mời thầu, chi phí bảo hiểm công
trình, chi phí ban quản lý dự án, chi phí kiểm định chất lượng...và chi phí dự phòng.
Tổng dự toán trong hình thức Tổng thầu EPC là :
G
XDCT
=G
XL
+G
K
+G
DP

G
K:
chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
G
DP
: chi phí dự phòng.
G
XDCT
chính là giá mà Tổng thầu đưa ra để bán.
Việc thực hiện hình thức Tổng thầu EPC thì chi phí thực hiện dự án/gói thầu
của nhà thầu có thể giảm do tiết kiệm được một số khoản chi phí do việc kết hợp các
khâu công việc.
Trong các dự án/gói thầu đấu thầu theo hình thức Tổng thầu EPC thì việc thỏa
thuận giá cả giữa chủ đầu tư và nhà thầu dựa trên nguyên tắc “ thuận mua vừa bán ”.
Có nghĩa là sau khi đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, thiết bị, thông số kỹ thuật, chế
độ vận hành, bảo hành và dựa trên tổng mức dự toán mà nhà thầu ( người bán) đưa ra
giá sản phẩm. Còn chủ đầu tư ( người mua) dựa trên sự tính toán sơ bộ của mình về
dự án/gói thầu và dựa trên các yêu cầu về công nghệ, thương mại và giá cả của các
nhà thầu mà lựa chọn.
4.Các nhân tố ảnh hưởng
4.1 Pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Ngày 16 tháng 7 năm 1996 Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, quy chế này
đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1-9-1999 của Chính
phủ.
- Luật Xây dựng
17
Luận văn tốt nghiệp
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/05/2005.

- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đấu thầu ban hành
ngày 05/05/2008.
- Quyết định số 731/2008/QĐ-BKH ban hành mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban
hành ngày 10/06/2008.
- Quyết đinh số 419/2008/QĐ-BKH ban hành mẫu báo cáo thẩm định kết quả
đấu thầu ban hành ngày 07/04/2008.
- Quyết đinh số 49/2007/QĐ-TTg quy định các trường hợp đặc biệt được chỉ
định thầu ban hành ngày 11/04/2008.
- Quyết định số 1048/2008/QĐ-BKH ban hành mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư
vấn ban hành ngày 11/08/2008.
4.2 Kinh nghiêm và các nguồn lực.
Để đảm bảo các nguyên tắc trong đấu thầu được thực hiện và để đảm bảo chất
lượng của quá trình đấu thầu thì không chỉ phụ thuộc vào các quy định, luật của Nhà
nước mà còn phải phụ thuộc vào cơ quan tổ chức đấu thầu và cả nhà thầu tham gia
đấu thầu.
4.2.1 Kinh nghiệm:
a) Kinh nghiệm của tổ chức đấu thầu.
b) Kinh nghiệm của nhà thầu:
- Kinh nghiệm lập hồ sơ mời thầu.
- Kinh nghiệm thắng thầu và thực hiện các dự án đã thắng thầu
- Kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.2.2 Nguồn nhân lực.
a) Nguồn nhân lực của tổ chức đấu thầu:
- Trình độ năng lực của đội ngũ tổ chức đấu thầu.
- Trình độ năng lực thẩm định và đánh giá hồ sơ mời thầu.
- Số lượng đội ngũ nhân lực tham gia.
18
Luận văn tốt nghiệp
b) Nguồn nhân lực của nhà thầu EPC.
- Số lượng lao động tham gia.

- Trình độ năng lực của lao động trong doanh nghiệp
4.2.3 Máy móc, thiết bị và công nghệ.
Thể hiện năng lực về kỹ thuật tham gia gói thầu/dự án của nhà thầu.
- Số lượng.
- Chủng loại.
- Xuất xứ
- Chất lượng.
- Công nghệ.
4.2.4 Vốn.
Vốn là yếu tố rất quan trọng để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
- Tổng tài sản
- Tổng nợ phải trả
- Vốn lưu động.
- Doanh thu lợi nhuận ( trong ba năm gần nhất )
19
Luận văn tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng việc áp dụng hình thức
Tổng thầu EPC trong thời gian qua tại Công ty Đầu tư
Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và
Hạ tầng PIDI.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
• Tên công ty: Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
• Tên tiếng Anh:
POWER AND INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT INVESTMENT
COMPANY
• Tên viết tắt: PIDI.
• Địa chỉ: Tòa nhà PIDI – 125 Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân – Hà Nội.
• Điện thoại: 04.5658916
• Fax: 04.5658917

• Web: www.pidi.com.vn
• Email:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000311 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 16/05/2000 và các lần đăng ký bổ sung, đăng ký
thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh của Công ty.
• Tài khoản giao dịch : 05.111.000.6.000.5 NHTMCP Quân đội – Chi nhánh
Điện Biên Phủ.
20
Luận văn tốt nghiệp
• Quá trình phát triển:
- Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI là Trung tâm Phát triển
Điện lực và Viễn thông thành lập theo Quyết định số 53/TCT-TCQĐ ngày
12/07/1997 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch trực
thuộc Tổng Công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch.
- Theo Quyết định số 74/TCT-TCQĐ ngày 28/06/1999 của Tổng Giám đốc
Tổng Công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch thì Trung tâm Phát triển Điện lực và
Viễn thông được đổi tên thành Công ty Phát triển Điện lực và Viễn thông.
- Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Viễn thông ( TED ) được đổi tên
thành Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng ( PIDI ).
- Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng đang trong thời gian chuyển
đổi cỏ phần.
2. Ngành nghề kinh doanh:
- Thiết kế thi công các công trình điện, đường dây cao thế, trạm biến thế, các
công trình viễn thông nội bộ; Cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì, bảo dưỡng các
công trình điện hạ tầng; Đại tu các thiết bị, công trình điện, cơ điện, máy động lực và
viễn thông; Tư vấn cho khách hàng trong và ngoài nước về ngành điện lực và viễn
thông ; Sản xuất sửa chữa , cung ứng các thiết bị vật tư thuộc ngành điện lực và viễn
thông; úng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định, kiểm tra kỹ thuật các công
trình và thử nghiệm các thiết bị điện; Đại lý, mua bán, ký gửi tư liệu sản xuất và tiêu
dung; Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu khí.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà; Đầu tư xây dựng các nhà
máy phát điện vừa và nhỏ; Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ
thuật hạ tầng đô thị; Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ, cơ điện, điện lạnh, cầu
thang máy, thiết bị thông tin, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy; Triển khai các
công nghệ xử lý môi trường; Trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng;
Tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư cho khách hàng trong và ngoài nước,
21
Luận văn tốt nghiệp
khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch, lập tổng dự toán các công trình xây dựng,
thẩm tra các thiết kế dự toán, giám sát và kiểm tra các công trình xây dựng.
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện; Khai thác, xử lý và phân phối nước
sạch; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và các công trình ngầm; Thực
hiện các dịch vụ về phát thanh truyền hình; Các lĩnh vực trong thiết kế kết cấu, kiến
trúc xây dựng và cảnh quan.
- Tư vấn về phần cứng, phần mềm và cung cấp phần mềm về máy tính; Mua
bán máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi; Các dịch vụ khác có
liên quan đến máy tính.
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng: Tư vấn công trình xây dựng ( không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình ).
- Sản xuất thiết bị phân phối điện; Sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách
điện.
- Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng, ăn uống, giải khát.
- Kinh doanh vận tải; Xuất nhập khẩu; Khai thác khoáng sản.
3. Mô hình tổ chức Công ty.
3.1 Sơ đồ tổ chức: ( xem sơ đồ )
3.2 Đặc điểm chức năng các phòng ban.
• Lãnh đạo:
- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm
trước toàn thể cán bộ nhân viên, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sau: Tổ chức Nhân sự – Hành

chính; Nghiên cứu phát triển; Chỉ đạo tổng hợp các hoạt động kinh doanh; Các dự án
đầu tư và xây dựng cơ bản;Chịu trách nhiệm trước Công ty theo quy định tại Điều lệ
Công ty.
22
Luận văn tốt nghiệp
- Phó giám đốc: làm công tác tham mưu, giúp việc cho giám đốc và thay mặt
giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà
nước về việc được phân công.
• Chức năng các phòng ban:
- Phòng Kế hoạch-đầu tư: Tìm kiếm, khai thác thị trường, họp đồng dự toán,
thanh toán, quyết toán kinh doanh vật tư thiết bị.
- Phòng Tài chính-kế toán: Quản lý tài chính, thực hiện thủ tục văn bản pháp
quy của Nhà nước về tài chính trong kinh doanh giám sát các mặt tài chính của Công
ty. Trả lương cho công nhân và nộp thuế cho Nhà nước, đảm bảo thu chi ngân sách
và cân đối sổ sách có liên quan đến tài chính.
- Phòng Tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các công việc của Công
ty, tổ chức thực hiện các công tác văn phòng, quản lý công văn giấy tờ có liên quan
đến tổ chức hành chính, giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, đào tạo nghề,
kiểm tra công tác an toàn lao động, giải quyết chế độ bảo hiểm.
- Phòng kỹ thuật-vật tư: Quản lý chất lượng kỹ thuật, lập và theo dõi tiến độ
thi công, cung ứng vật tư thiết bị dùng cho thi công, đôn đốc quản lý kỹ thuật an
toàn…
- Phòng Thí nghiệm- đo lường: Quan trắc, khảo sát môi trường cồng trình,
kiểm tra, giám định, đo vẽ, khảo sát công trình đã và đang thi công.
23
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty
Xí nghiệp Xlắp và bảo
trì cơ điện PIDI
Xí nghiệp ĐT và XD

PIDI
Xí nghiệp Tvấn XD
điện PIDI
Xí nghiệp Xlắp điện
PIDI
Xí nghiệp Đtư và XD
hạ tầng PIDI
Chi nhánh TP HCM
24
Khối văn phòng
Các Xí nghiệp và chi
nhánh
Phòng Kế hoạch- đầu tư
Phòng Tài chính-kế toán
Phòng Tổ chức-
hành chính
Phòng kỹ thuật-vật tư
Phòng Thí nghiệm-
đo lường
Phó Giám đốc
Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp
4. Nguồn lực.
4.1 Vốn.
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2005,2006,2007.
Bảng biểu 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2005,2006,2007
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

180.426.680.899 174.482.016.176 154.679.708.723
2 Các khoản giảm trừ
doanh thu
84.209.416 52.492.926 0
3 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
180.342.471.483 174.429.523.250 154.679.708.723
4 Giá vốn hàng bán 170.582.209.293 165.876.516.680 144.281.466.197
5 Doanh thu hoạt động tài
chính
9.760.262.190 8.553.006.570 10.398.242.526
6 Chi phí tài chính 126.716.037 62.500.382 186.646.244
7 Chi phí bán hàng 1.540.945.405 1.077.816.609 856.357.280
8 Chi phí quản lý donah
nghiệp
6.794.466.749 6.012.603.783 8.264.112.673
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh
1.551.566.073 1.525.086.560 1.464.418.817
10 Thu nhập khác 9.517.374.887 972.086.485 514.762.367
11 Chi phí khác 10.934.832.332 923.968.365 623.302.100
12 Lợi nhuận khác ( 1.417.457.445) 48.118.120 ( 108.539.733 )
13 Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
134.108.628 1.573.204.680 1.355.879.084
14 Chi phí thuế thu nhập
hiện hành
37.550.416 440.497.310 379.646.144
15 Lợi nhuận sau thuế
TNDN

96.558.212 1.132.707.370 976.232.940
( Nguồn: phòng kế toán – Công ty PIDI)
25

×