Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoàn thiện hoạt động thẩm định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.51 KB, 65 trang )

LỜI CAM ĐOAN.
Em xin cam đoan bài viết chuyên đề này hoàn toàn không có sự sao
chép. Các tài liệu sử dụng trong chuyên đề chỉ mang tính tham khảo.
Trần Thị Minh Trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG SEABANK.............................................3
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
.......................................................................................................................3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng Đông Nam Á- SeAbank...........................3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 3
1.1.3. Khái quát hoạt động SeAbank giai đoạn 2005- 2008.....................6
1.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng SeAbank............................................................................................11
1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định dự án tại SeAbank........................11
1.2.2. Mục tiêu thẩm định tài chính.......................................................13
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính tài SeAbank...................................14
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án............................................................15
1.2.4.1 Thẩm định khách hàng...........................................................15
1.2.4.2 Thẩm tra đánh giá tình hình tài chính khách hàng.................17
1.2.4.3 Thẩm định dự án....................................................................18
1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án..............................................19
1.2.5.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư cho dự án....................................19
1.2.5.2 Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án............................20
1.2.5.3 Thẩm định các chỉ tiêu tài chính............................................21
1.2.5.4 Thẩm định tính an toàn tài chính dự án.................................21
1.3. Minh họa thẩm định tài chính thẩm định.......................................22
1.3.1. Giới thiệu về dự án đầu tư.............................................................22
1.3.2. Thẩm định khách hàng..................................................................22
1.3.3. Thẩm định chi tiết dự án...............................................................24


1.3.3.1 Khía cạnh thịt trường của dự án- Sự cần thiết phải đầu tư....24
1.3.3.2 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án................................29
1.3.3.3 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án..............................33
1.3.4. Đề xuất..........................................................................................45
1.3.5. Đề xuất phương án đồng tài trợ....................................................45
1.4. Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án. .......46
1.4.1. Ưu điểm.........................................................................................46
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................47
1.4.2.1 Hạn chế..................................................................................47
1.4.2.2 Nguyên nhân..........................................................................50
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN.............................................................................51
2.1. Phương hướng phát triển của ngân hàng SeAbank.......................51
2.1.1. Hoạt động huy động vốn...............................................................51
2.1.2. Về hoạt động tín dụng...................................................................52
2.1.3. Định hướng của ngân hàng...........................................................52
2.1.4. Định hướng về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. ........52
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án...........................................................................................................53
2.2.1. Về quy trình thẩm định tài chính...................................................53
2.2.2. Về phương pháp thẩm định...........................................................54
2.2.3. Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư..............................54
2.2.4. Tăng cường đầu tư thiết bị phục vụ thẩm định tài chính.............55
2.2.5. Nâng cao h ệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu..................................56
2.2.6. Đào tạo, nâng cao cán bộ thẩm định dự án đầu tư. ......................57
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoàn thiện hoạt động thẩm
định.............................................................................................................58
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ liên quan...............................58
2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng SeAbank...............................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................60

Chuyên đề thực tập 1 GVHD: TS. Trần Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự
hội nhập đó đã đem đến cho Việt Nam những thành tựu to lớn về mặt kinh tế
và đời sống xã hội. Trong đó phải kế đến sự tăng trưởng vượt bậc của nền
kinh tế sau thời kỳ đổi mới. Có được sự phát triển như hôm nay phải kể đến
chính sách đúng đắn của nhà nước và những công cụ phục vụ cho chính sách
kinh tế. Một trong những nhân tố được đánh giá cao vào công cuộc phát triển
đất nước là hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ngân hàng thương mại Việt Nam với chức năng là trung gian tài chính đã
góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư. Và kết quả sau 20 năm đổi mới, đất nước
đã có những đổi thay rõ rệt.Trong 5 năm trở lại đây ngân hàng thương mại
phát triển mạnh mẽ, số lượng tăng lên nhanh chóng để đáp ứng được nhu cầu
về vốn của đất nước. Số lượng dự án tìm đến ngân hàng và ngân hàng cũng
chủ động tìm đền chủ đầu tư ngày càng nhiều. Tuy nhiên ngân hàng vẫn là
một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính vì mục tiêu lợi
nhuận. Vì vậy quyết định cho vay cần hết sức thận trọng Hơn nữa do yếu tố
kinh tế thị trường tác động nên trong nền kinh tế tồn tại những phần tử thiếu
đứng đắn, minh bạch trong kinh doanh. Vì vậy việc thẩm định cho vay trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trong thẩm định cho vay dự án, ngân hàng chủ trọng đến rất nhiều nội
dung, trong đó phầm thẩm định chất tài chính dự án được chú trọng hơn hết.
Do tầm quan trọng của đề tài này đã tạo cho em niềm hứng thú đi sâu vào tìm
tòi nghiên cứu. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Trần Mai Hương
đã giúp em hoàn thành chuyên đề tót nghiệp : “Nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính tại ngân hàng SeAbank”.
Đề tài của em gồm 2 phần:
Chuyên đề thực tập 2 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
SeAbank.

Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại ngân hàng SeAbank.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý
luận và năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và
các bạn để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.
Chuyên đề thực tập 3 GVHD: TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG SEABANK.
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
1.1.1. Khái quát về ngân hàng Đông Nam Á- SeAbank.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, tên viết tắt là SeAbank, là
một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên của Việt Nam, được thành lập
vào năm 1994. Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng không ngừng phát triển
và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và ngày một khẳng định
hơn nữa vị thế của mình trên thị trường ngân hàng Việt Nam.
Sau gần 15 năm hoạt động, ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống
hoạt động đồng bộ khắp ba miền Việt Nam, định hướng rõ ràng về tài chính,
nhân lực và công nghệ với tầm nhìn chiến lược xây dựng SeAbank trở thành
ngân hàng cổ phần hàng đầu Việt Nam.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP SeAbank khá chuyên môn hóa.
Đồng thời vẫn đảm bảo được sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban.
Đứng đầu bộ máy tổ chức là đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông
cử ra Hội đồng quản trị cùng Ban kiểm soát. Hai ban này cùng song song điều
hành và giám sát hoạt đôngj của ngân hàng.
Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn nắm giữ một tỷ lệ phiếu
nhất định. Với quyền hạn của mình Hội đồng quản trị đưa ra những chiến
lược cho ngân hàng và giao nhiệm vụ cho Ban giám đốc.
Ban giám đốc là ban trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng, đưa

các chiến lược của hội Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị về cụ thể
hóa.
Chuyên đề thực tập 4 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Để hoàn thành nhiệm vụ mà ban giám đốc giao, dưới ban giám đốc còn
có khối tham mưu cho Ban tổng giám đốc ( các phòng điện toán, Tổng hợp,
Pháp chế, Tái thẩm định, kiếm soát nội bộ, tổ chức nhân sự), khối hỗ trợ( nơi
bao gồm các phòng phát triển thị trường, dịch vụ khách hàng), và khối tạo nên
năng lực tài chính cho khách hàng: khối Kinh doanh( trung tâm kinh doanh
tiền tệ, trung kinh doanh, trung tâm thẻ).
Chuyên đề thực tập 5 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Phòng Phát triển
sản phẩm thẻ
Trung tâm Giải
pháp tự động
Phòng Công nghệ
Phòng Khách hàng
và dịch vụ
Trung tâm Thẻ
Phòng Ngân quỹ
Phòng Hỗ trợ hạch
toán tín dụng
Phòng Khách hàng
và thẩm định
Phòng Kế toán
giao dịch
Trung tâm
kinh doanh
Phòng Đầu tư
Phòng Kinh doanh
ngoại tệ

Phòng Nguồn vốn
Trung tâm KD
tiền tệ và đầu tư
Phòng Điện toán
Phòng tổng hợp
Phòng Pháp chế
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng Tái
thẩm định
Phòng Kiểm soát
nội bộ
Phòng Tổ chức
nhân sự
Trung tâm
thanh toán
Phòng thanh toán
trong nước
Phòng Thanh toán
quốc tế
Phòng hành chính
Trung tâm Sản
phẩm và Thị trường
Phòng Phát triển
khách hàng
Phòng nghiên cứu và
Phát triển thị trường
Phòng Phát triển
mạng lưới và dịch vụ
Phòng Phát triển

sản phẩm
Phòng Quan hệ
công chứng
Khối kinh doanh Khối tham mưu Khối hỗ trợ
Ban tổng giám đốc
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Chuyên đề thực tập 6 GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.1.3. Khái quát hoạt động SeAbank giai đoạn 2005- 2008.
Giai đoạn 2005- 2008 là giai đoạn đánh dấu những chuyển biến to lớn
của thị trường tài chính Việt Nam, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngành
ngân hàng, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán. Đồng thời vào cuối giai
đoạn này cũng chứng kiến sự suy thái nghiêm trọng của nền kinh tế. Ngành
tài chính ngân hàng chịu những ảnh hưởng to lớn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, bằng sự nỗ lực đổi mới và phát triển mạnh
mẽ, SeAbank đã và đang vượt qua những khó khăn thách thức để khẳng định
vị thế của một ngân hàng năng động, hiện đại trên thị trường tài chính Việt
Nam.
Năm 2005 là năm đánh dấu những bước thay đổi ntrong định hướng
chiến lược của SeAbank cả về mặt chiều rộng đến chiều sâu. Kết quả hoạt
động năm 2005 cho thấy, lợi nhuận năm 2005 đạt được gấp 4 lần năm 2004.
Đặc biệt về mặt chiến lược, ngân hàng đã chuyển hội sở chính về Hà Nội –
trung tâm tài chính của cả nước, đồng thời ngân hàng mở thêm một loạt các
chi nhánh tại ba miền. Năm 2005, ngân hàng Đông Nam Á còn được đánh giá
là một trong những ngân hàng tiên phong tro b việc sử dụng công nghệ cao.
Ngân hàng tích cực triển khai phần mền quản trị ngân hàng Tenemos T24.
Đây là một trong những phần mền tiên tiến tại Việt Nam vào thời điểm 2005
nhằm phục vụ cho các dịch vụ tiện ích của ngân hàng như: Thẻ ATM, Phone
Banking, Inenet Banking.
Ngân hàng luôn ý thức việc đổi mới công nghệ đi kèm với việc nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực để tiến bước đưa ngân hàng trở thành ngân hàng
hiện đại hàng đàu Việt Nam.
Năm 2006, là một năm ngân hàng đạt được nhiêu thành công to lớn.Quy
mô vốn điều lệ là 500 tỷ, giá trị tổng tài sản đạt 10.201, tốc độ tăng trưởng lợi
trước thuế tăng gần 300% so với năm 2005.Trong năm này mạng lưới hoạt
Chuyên đề thực tập 7 GVHD: TS. Trần Mai Hương
động của SeAbank tuy chưa nhiều, nhưng là năm chiến lược đưa SeAbank
vươn tới chiếm lĩnh thị trường cả nước.
Thời điểm năm 2006 này, SeAbank đã có 30 điểm giao dịch tại các trung
tâm lớn kinh tế trên cả nước: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Nha Trang….
Năm 2006 cũng là năm công nghệ T24 Tenemos đi vào khai thác sử
dụng và đã chứng minh hiệu quả nó mang lại là những tiện ích vượt trội thuận
lợi cho công tác quản trị mạng điều hành giao dịch với khách hàng. Để phục
vụ nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, ngân hàng tiếp tục cho ra đời hàng
loạt các sản phẩm tiện ích mang tính ưu việt và cạnh tranh cao: sản phẩm cho
vay mua ô tô, sản phẩm cho vay tiêu dùng, sản phẩm phục vụ khách hàng
doanh nghiệp( doanh nghiệp vàng, tiết kiệm lãi suất linh hoạt, tiết kiệm lãi
suất bậc thang….
Ngân hàng đã mở rộng phạm vi hoạt độngc của ngân hàng. Ngân hàng
Đông Nam Á ký các hợp đồng hợp tác liên doanh góp vốn thành lập công ty
bảo hiểm nhân thọ. Ngân hàng từng bước hoàn thiện cơ cấu tỏ chức hơn nữa
với việc thành lập trung tâm thẻ, trung tâm thanh toán, trung tâm nguồn vốn
và kinh doanh tiền tệ.
Năm 2008, mặc dù bối cảnh hoạt động của ngân hàng hết sức khó khăn
nhưng ngân hàng SeAbank vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định và thu
được 457 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 12% so với năm 2007. Tổng tài
sản của ngân hàng gần 22.779 tỷ đồng, tổng huy động vốn 16.726 tỷ đồng. Và
một con số rất đáng mừng của SeAbank lượng khách hàng của SeAbank đã
lên tới 51.000 khách hàng tại khắp các tỉnh thành cả nước.

Đến năm 2008 này ngân hàng đã có trên 70 điểm giao dịch tại các khu
vực kinh tế trọng điểm, trong đó số điểm giao dịch mở thêm là 29 điểm giao
Chuyên đề thực tập 8 GVHD: TS. Trần Mai Hương
dịch tại nhiều địa bàn mới. Trong năm này hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng tạo được ấn tượng mạnh mẽ, đạt gần 16 tỷ, bằng 232% năm 2007.
Kế hoạch năm 2009 cho hay, SeAbank đạt mục tiêu vốn điều lệ trên
5000 tỷ đồng, trong đó tổng tài sản của SeAbank sẽ lên tới 30 000 tỷ đồng,
mạng lưới giao dịch sẽ đạt mức 100 điểm trên toàn quốc.
Những bước phát triển của ngân hàng Đông Nam Á được thể hiện qua
các số liệu sau:
Bảng 1: Chỉ tiêu tài chính của SeAbank.(báo cáo thường niên)
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Vốn điều lệ 250 500 3000 4068
Tổn tài sản 6125 10200 26241 22279
Tổng huy động vốn 5117 8346 20249 16726
Tổng dư nợ 1350 3363 11041 19764
Tỷ lệ nợ quá hạn 0.42 0.23 0.24 0.3
Lợi nhuận trước thuế 50.63 136.88 408.75 457
 Chỉ số về quy mô
Chuyên đề thực tập 9 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Nhìn trên biểu đồ cho thấy: mô về vốn điều lệ của ngân hàng tăng qua
các năm, Tổng tài sản của ngân hàng tăng trong 3 năm đầu, và có dấu hiệu
giảm vào năm 2008. Sự suy giảm này là khó tránh khỏi. Do năm 2008 hệ
thống tài chính Việt Nam phải hứng chịu cơn bão khủng hoảng kinh tế.
 Chỉ số kinh doanh của ngân hàng
Nhìn vào biểu đồ trên, năm 2005, mức độ huy động vốn còn khá yếu, và
tỷ lệ cho vay cũng ở mức hạn chế. Nhưng từ năm 2006 trở đi, huy động vốn
tăng lên đáng kể. Tỷ lệ cho vay khá cao. Ở tất cả các năm tổng cho vay nhỏ
hơn so tổng huy động.

Chuyên đề thực tập 10 GVHD: TS. Trần Mai Hương
 Lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng qua các năm. Năm đạt được
lợi nhuận nổi bất phải kể đến năm 2007. Trong năm này lợi nhuận tăng mạnh
từ 136.8 tỷ lên 408 tỷ. Và đặc biệt năm 2008, mặc dù phải hứng chịu cơn bão
tài chính, nhưng ngân hàng vẵn giữ được mức tăng trưởng ổn định.
 Tỷ lệ nợ quá hạn.
Xét về mặt tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng trong giai đoạn 2005 -2008
điện qua biểu đồ sau:
Dựa vào biểu đồ, trong năm 2005 khi ngân hàng thay đổi chiến lược, mở
rộng thị trường đúng trước nhiều khó khăn, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng
khá cao. Nhưng nó đã được khắc phục trong năm 2006, 2007. Năm 2008, tỷ
Chuyên đề thực tập 11 GVHD: TS. Trần Mai Hương
lệ nợ quá hạn tuy có tăng do biến động của nền kinh tế, nhưng vẫn nằm trong
vòng kiểm soát của ngân hàng.
Trên đây là những biến động của ngân hàng trong thời gian gần đây.
Những con số khả quan này, cho thấy ngân hàng Đông Nam Á, mặc dù còn
non trẻ nhưng là một ngân hàng đầy tiềm năng trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Do đó, SeAbank luôn phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng
với giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường
Việt Nam và từng bước vươn ra thị trường khu vực. Theo đó mà SeAbank
cam kết cung cấp một tập hợp các sản phẩm mang tính chuyên nghiệp cao từ
các sản phẩm truyền thống đến các sản phẩm đầu tư, các dịch vụ tài chính cao
cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hóa cho các khách hàng
và lợi ích cổ đông và sự phát triển của tập đoàn đóng góp chung vào sự phát
triển chung của xã hội.
1.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng SeAbank.
1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định dự án tại SeAbank.

Đối với SeAbank, việc thẩm định chính là bước sàng lọc cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng.Thẩm định dự án tại SeAbank luôn được chú trọng
ngay từ khi ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động. Công tác thẩm định này ngày
càng được quan tâm hơn nữa. Ngân hàng xây dựng cho mình một quy trình
toang diện vào năm 2005, khi ngân hàng bắt đầu chuyển hướng, xâm nhập
sâu vào thị trường tài chính Việt Nam. Tất cả các khách hàng của SeAbank
đều được thẩm định một cách cẩn thận và toàn diện. Bản báo cáo thẩm định
vừa là đánh giá để ngân hàng tiến hành cho vay, vừa là tài liệu tư vấn cho
khách hàng những điểm chưa hợp lý của dự án.
Chuyên đề thực tập 12 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Về mặt cụ thể thì công tác thẩm định của SeAbank khá toàn diện.Tính từ
năm 2005 trở lại đây, khi ngân hàng bắt đầu xâm nhập sâu vào hệ thống tài
chính Việt Nam, Tỷ lệ dự án ngân hàng cho vay thường ổn định ở múc 70% .
Tổng số vốn được chấp nhận luôn đạt trên 80%. Theo số liệu trong bảng dưới
đay thì số vốn được xét duyệt tăng nhanh, dặc biệt ở năm 2007. Tuy nhiên,
năm 2008 số vốn xét duyệt tuy có giảm đôi chút. Điều này khá dễ hiểu, do
năm 2008 thị trường tài chính có những biến động lớn. Ngân hàng cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, lãi suất tăng giảm liên tục. Tuy
nhiên, ngân hàng vẫn đạt được mục tiêu đề ra, đó là do sự lỗ lực không ngững
của lãnh đạo và nhân viên SeAbank.
Tỷ lệ xét duyệt ổn định đi kèm với tỷ lệ nợ quá hạn giảm nói lên rằng
công tác thẩm định khá hiệu quả khi đánh giá được các phương án tốt và khả
năng quản lý của ngân hàng khá hiệu quả.
Chuyên đề thực tập 13 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 2: Tình hình thẩm định tài chính dự án vốn vay tại SeAbank
năm 2005- 2008
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Dự án xin vay vốn
Số dự án 83 125 452 437
Số tiền 1250 3245 9720 8978

Được chấp nhận
Số dự án 62 105 339 306
Số tiền 812.5 2758.25 8262 6284.6
Bị từ chối
Số dự án 21 20 113 131
Số tiền 437.5 486.75 1458 2693.4
Tỷ lệ được chấp thuận
Số dự án 75% 84% 75% 70%
Số tiền 65% 85% 85% 70%
Tỷ lệ bị từ chối
Số dự án 25% 16% 25% 30%
Số tiền 35% 15% 15% 30%
Tỷ lệ bị từ chối
Số tiến quá hạn/
dư nợ vay dự án
0.4 0.23 0.24 0.3
Nguồn: Báo cáo thường niên 2005 - 2008
1.2.2. Mục tiêu thẩm định tài chính.
Công tác thẩm định tài chính là một khâu rất quan trọng đối với ngân
hàng, đặc biệt đối với ngân hàng thương mại. Và SeAbank luôn đề cao vai trò
của thẩm định. SeAbank luôn tuân tủ theo nguyên tắc thẩm định dự án nhằm
đảm bảo đưa ra những kết luận chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả của dự
án đầu tư. Thẩm định ngân hàng phải tính tới các yếu tố về khả năng trả nợ
của hách hàng, rủi ro mà dự án gặp phải. Từ đó, SeAbank sẽ đưa ra quyết
định chính xác có nên cho vai hay từ chối. Do SeAbanfk luôn hoạt động theo
Chuyên đề thực tập 14 GVHD: TS. Trần Mai Hương
phương châm khách hàng là thượng đế nên công tác thẩm định được đảm bảo
cách khách quan, khoa học, toàn diện đề chỉ ra những mặt tốt của dự án, từ đó
tiến hành cho vay, đồng thời giúp chủ đầu tư rà soát lại dự án dự án một lần
nữa, xem xét tính tính khả thi của dự án.

Công tác thẩm định chính là cơ sở để ngân hàng tham gia góp ý với chủ
đàu tư, tư vấn cho chủ đầu tư, nhằm tại tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu
nợ gốc và lại đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro.
Thẩm định một khâu không thể thiếu vì nó chính là cơ sở để tính toán số
tiền cho vay hợp lý, thời hạn ngân hàng có thể cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân và mức độc cho vay hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách
hàng vay vốn hoạt động có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu đầu tư ngân hàng.
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính tài SeAbank.
Khâu thẩm định tài chính là một khâu của thẩm định dự án. Do vậy thẩm định
tài chính dự án cũng trải qua các bước thẩm định dự án như sau:
Bước 1: Tại trung tâm phát triển kinh doanh, cụ thể là phòng khách hàng
và thẩm định tiếp nhận hồ sơ khách hàng. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ sẽ
trao đổi đề nghị khách hàng bổ sung. Sau khi khách hàng chuẩn bị hồ sơ đầy
đủ theo yêu cầu của khách hàng, chuyển sang bước 2.
Bước 2: Phòng khách hàng và thẩm định tiến hành thẩm định, lập tờ
trình thẩm định. Cán bộ thẩm định cán và trưởng phòng sẽ tiến hành ký tờ
trình thẩm định và chuyển sang phòng thẩm định và tái thẩm định.
Bước 3: Phòng thẩm định và tái thẩm định xem xét hồ sơ trước khi trình
ban điều hành, nếu thấy còn phải giải trình thêm thì đề nghị phòng phát triển
kinh doanh giải trình và phải thu thập thêm các thông tin bổ sung. Sau khi
xem xong, thẩm định và tái thẩm định lập phiếu kiểm tra và gửu cùng bộ hồ
sơ lên ban điều hành.
Chuyên đề thực tập 15 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bước 4: Ban điều hành xem xét nếu thấy điểm nào chưa rõ thì đề nghị
phòng phát triển thẩm định và tái thẩm định giải trình, khi đạt yêu cầu thì
trình tờ duyệt. Nếu khoản vay của dự án từ 7 tỷ trở xuống thì ban điều hành
duyệt và chuyển lại hồ sơ cho phòng phát triển kinh doanh, nếu vượt 7 tỷ thì
duyệt và chuyển hội đồng quản trị xem xét.
Bước 5: Hội đồng quản trị xem xét nếu thấy điểm nào cần giải trình sẽ
đè nghị phòng phát triển kinh doanh làm rõ, khi đạt yêu cầu thì sẽ chuyển

phòng phát triển kinh doanh để thông báo cho khách hàng.
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án.
Công tác thẩm định cho vay của ngân hàng SeAbank được thẩm định
trên nhiều khía cạnh để đảm bảo tính toàn diện khi đánh giá tính khả thi của
dự án. Nội dung thẩm định của SeAbank bao gồm các mặt sau: thẩm định
khách hàng, thẩm định chi tiết dự án, thẩm định tài sản đảm bảo.
1.2.4.1 Thẩm định khách hàng.
SeAbank thẩm định khách hàng qua những chỉ tiêu sau: Năng lực pháp
lý, mô hình tổ chức quản trị điều hành, ngành nghề kinh doanh, năng lực quản
lý hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thứ nhất, SeAbank sẽ tìm hiểu chung về chủ đầu tư.
- Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình hoạt động hiện nay của Chủ
đầu tư.
- Những thay đổi trong quá trình hoạt động của Chủ đầu tư trên các mặt:
vốn; cơ chế quản lý; công nghệ, thiết bị; lĩnh vực hoạt động; sản phẩm.
- Bối cảnh chung của lĩnh vực kinh doanh mà Chủ đầu tư đang hoạt động
và của lĩnh vực kinh doanh đối với dự án đầu tư dự định triển khai; vị thế hiện
nay của Chủ đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh đó.
Thứ hai, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý
của chủ đầu tư
Chuyên đề thực tập 16 GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu của Chủ đầu tư, người đại diện theo pháp luật
của Chủ đầu tư có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo
quy định của pháp luật hay không?
- Chủ đầu tư có được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành
hay không?
- Sự phù hợp giữa các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/ Giấy phép hành nghề (trường hợp cần có) của Chủ đầu tư với các nội
dung cơ bản của dự án đầu tư (về thời hạn hoạt động, lĩnh vực hoạt động,…)?
- Chủ đầu tư hiện đang có liên quan đến tranh chấp pháp luật nào không?

Thứ ba, đánh giá năng lực tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất kinh
doanh của Chủ đầu tư.
Cán bộ thẩm định thực hiện việc đánh giá năng lực tổ chức, điều hành,
quản lý sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư thông qua các nội dung sau:
- Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư
có hợp lý không?
- Số lượng, trình độ, cơ cấu lao động của Chủ đầu tư có đáp ứng được
tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và nhu cầu phát triển, mở rộng hoạt
động của Chủ đầu tư hay không?
Thứ tư,đánh giá uy tín trong quan hệ tín dụng của Chủ đầu tư
Cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá tình hình quan hệ của Chủ đầu tư
với các tổ chức tài chính – tín dụng ở cả hiện tại và quá khứ trên các khía
cạnh sau:
* Quan hệ tín dụng đối với các Chi nhánh SeAbank.
- Chủ đầu tư đã từng có quan hệ tín dụng với các Chi nhánh SeAbank
Chủ đầu tư có thực hiện đúng các nghĩa vụ cam kết với SeAbank (về mục
đích vay vốn, nghĩa vụ trả nợ vay…) trong quan hệ tín dụng không?
- Tình hình dư nợ (nếu có)?
Chuyên đề thực tập 17 GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Đánh giá mức độ tín nhiệm của Chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng?
* Quan hệ tín dụng đối với các Tổ chức tài chính – tín dụng khác
- Dư nợ ngắn, trung, dài hạn (chi tiết về nợ quá hạn: số tiền, thời hạn đã
quá hạn,…)?
- Mục đích vay vốn của các khoản vay?
- Đánh giá mức độ tín nhiệm của Chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng?
Cán bộ thẩm định cần phân tích và nhận xét về uy tín của Chủ đầu tư
trong quan hệ tín dụng đối với SeAbank và các Tổ chức tài chính - tín dụng
khác. Các khoản dư nợ quá hạn nếu có phải được giải trình lý do và phương
án khắc phục khả thi. Cán bộ thẩm định cần khẳng định quan hệ tín dụng
giữa Chủ đầu tư với SeAbank và các Tổ chức tài chính - tín dụng là sòng

phẳng, đúng hạn hoặc dây dưa, không sòng phẳng, không đúng hạn.
1.2.4.2 Thẩm tra đánh giá tình hình tài chính khách hàng.
Việc đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Chủ đầu tư dự án phải được thực hiện trên cơ sở phân tích các
thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đưa ra được những kết luận
chuẩn xác nhất về các điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động của
Chủ đầu tư; về thực trạng, xu hướng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính; về những tiềm lực và rủi ro của Chủ đầu tư trong quan hệ tín
dụng với NHPT để đạt được mục tiêu đảm bảo an toàn vốn tín dụng trong
hoạt động cho vay.
a. Kiểm tra báo cáo tài chính của chủ đầu tư.
Chuyên viên thẩm định đánh giá độ tin cậy của các Báo cáo tài chính
Báo cáo đó có được các cơ quan uy tín lập và kiểm tra khômg, nội dung,
phương pháp lập có đúng hay không. Cán bộ thẩm định tổng hợp những
điểm cần lưu ý khi kiểm tra các nội dung nêu trên để kết hợp với việc phân
Chuyên đề thực tập 18 GVHD: TS. Trần Mai Hương
tích các chỉ tiêu tài chính. Đánh giá tình hình tài chính của Chủ đầu tư để đưa
ra kết luận chuẩn xác nhất về tình hình tài chính của của Chủ đầu tư.
b. Đánh giá tình hình tài chính Khách hàng.
Đánh giá tình hình tài chính khách hàng SeAbank dựa trên các tiêu chí
sau:
- Hệ số nợ so với nguồn chủ sở hữu. Hệ số này nhằm dánh giá mức độ
bảo đảm nguồn vồn vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Hệ số nợ cho tài sản. Hệ số này nhằm đánh giá mức độ tự chủ về mặt
tài chính của chủ đàu tư.
- Ngân hàng SeAbank cũng đánh giá khả năng tài chính tốt của doanh
nghiệp( chủ đầu tư) thông qua tỷ lệ nợ quá hạn. Việc trả nợ đúng hạn của chủ
đầu tư với các dự án trước là tiền đề để ngân hàng mạnh dạn cho vay.
- Tình hình tài chính của chủ đầu tư còn được thể hiện qua các thông số
sau: các chỉ tiêu về khả năng thanh toán( khả năng thanh toán tổng quát, khả

năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán dài hạn), các chỉ tiêu về hiệu quả
sủ dụng vốn và khả năng sinh lời( hiệu quả sủ dụng tài sản, vong quay hàng
tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, tỷ suất lợi nhuận thuế trên doanh thu..), các chỉ
tiêu định giá doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.4.3 Thẩm định dự án.
Sau khi thẩm định khách hàng, ngân hàng tiếp tục thẩm định đến nội
dung chính là thẩm định dự án. Ngân hàng SeAbank quán triệt thẩm định trên
các phương diện sau.
- Thẩm định khía cạnh thị trường. Yếu tố thị trường được ngân hàng
SeAbank chia ra làm đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Yếu tố đầu vào:
nguyên vật liệu sản xuất, nguồn cung cấp, lao động, điện nước… Yếu tố đauh
ra, ngân hàng SeAbank tiến hành phân tích cung cầu thị trường, giá thành sản
phẩm. Từ những phân tích này, ngân hàng so sánh đối chiếu với bản phân tích
Chuyên đề thực tập 19 GVHD: TS. Trần Mai Hương
khía cạnh thị trường của chủ đầu tư, tính chính xác của bản báo cáo đầu tư
đặc biệt là chi phí, doanh thu cảu dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: Phân tích quy mô dự án công
nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản
phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp lý. Đánh giá tính hữu hiệu của thiết
kế dự án. Để có thể có đầu ra như dự kiến, những yếu tố rủi ro, bất định trong
thiết kế dự án và cách giải quyết hoạch quản lý, kiểm tra tính hợp lý của nội
dung, tiến độ các hạng mục trong xây dựng cơ bản…
- Trong phần thẩm định dự án, ngân hàng phải thẩm định khía cạnh tổ
chức quản lý và khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
- Phần không thể thiếu được khi thẩm định dự án là khâu thẩm định tài
chính dự án. Nó đóng một vai trò hết sức quan trọng . Do vậy nội dung này sẽ
được làm rõ hơn trong phần sau.
1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án.
1.2.5.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư cho dự án.
Nội dung ngân hàng SeAbank quan tâm đầu tiên khi thẩm định tài chính

dự án là tổng vốn đầu tư cho dự án. Ngân hàng thẩm định dự trên các tiêu chí
mà chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn này: vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, vốn
đàu tư cho xây lắp, chi phí thuê đất, lãi vay trong quá trình xây dựng, nguồn
vốn lưu động. Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét một cách tổng quát nguồn vốn
dành cho danh mục đầu tư của dự án có họp lý hay không thông qua số liệu
tổng mức đầu tư. Ngân hàng cũng sẽ có những bước so sánh ban đầu với các
dự án tương tự, các hợp đồng kinh doanh mua bán máy móc nguyên vật liệu.
Từ đó ngân hàng có thể dự đoán được những ưu điểm, nhược điểm của
dự án này.
Chuyên đề thực tập 20 GVHD: TS. Trần Mai Hương
Tiếp đến ngân hàng sẽ xem xét đến cơ cấu vốn của dự án. Nguồn vốn tự
có của chủ đầu tư chiếm bao nhiêu phần trăm, dự án cần vay bao nhiêu, vay
từ các tổ chức nào, nhu cầu vay vốn tại ngân hàng SeAbank. Tù đây ngân
hàng sẽ SeAbank sẽ xem xét và ra quyết định có chấp nhận tổng vốn đầu tư
của dự án hay không.
1.2.5.2 Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án.
Thẩm định tính chính xác, hợp lí, hợp lệ của bảng dự trù tài chính. Cơ sở
để xem xét là dựa trên nội dung của luận chứng tài chính kinh tế kĩ thuật, dựa
trên các chỉ tiêu, định mức kinh tế kĩ thuật của ngành đó do nhà nước ban
hành hoặc các cơ quan chứ năng công bố và dựa trên các kết quả thẩm định
các mặt thị trường, kĩ thuật tổ chức kinh tế kĩ thuật của ngành Ngân hàng để
thẩm định chính xác, hợp lí của bảng bảng dự trù tài chính.
+Xem xét tính toán các bảng tài chính.
+Bảng dự trù chi phí sản xuất năm.
+Bảng dự trù doanh thu lỗ lãi.
+Bảng dự trù cân đối kế toán.
+Bảng dự trù cân đối thu chi.
Tuy nhiên với ngân hàng SeAbank bank đề cao những tiêu chí sau:
- Xét về mặt doanh thu, ngân hàng SeAbank căn cứ theo giá thành sản
phẩm. Giá mà dự án đưa ra có hợp lý hay không. Quan trọng là giá thành sản

phẩm của dự án có cạnh tranh được với mức giá trung bình của thị trường hay
không. Đây là một nhân tố để quyết định tính họp lý của dự án. Nếu như nhân
tố này được ngân hàng chấp nhận thì hiệu quả của dự án mới được công nhận.
- Xét về mặt chi phí của dự án, ngân hàng SeAbank xem xét trên hai
phương diện: Chi phí cố định (chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng sửa chữa
thiết bị, chi phí lãi vay, chi phí lương, bảo hiểm...), Chi phí biến đổi (chi phí
nguyên vật liệu, chi phí lương trực tiếp...) Xem xét các mặt này, SeAbank sẽ
Chuyên đề thực tập 21 GVHD: TS. Trần Mai Hương
đưa ra những nhận xét khách quan về tính hợp lý của chi phí ( cao hay thấp so
với mức trung bình của thị trường.
1.2.5.3 Thẩm định các chỉ tiêu tài chính.
Căn cứ vào mục doanh thu và chi phí mà ngân hàng đã thẩm định ban
đầu, ngân hàng sẽ tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và so sánh kiểm
tra lại vi hiệu quả tài chính mà dự án đưa ra. Chỉ tiêu tài chính mà SeAbank
áp dụng là:
- Giá trị hiện tại thuần. Điểm đáng chú ý ở ngân hàng SeAbank việc xác
định lãi xuất chiết khấu được thực hiện khá cản thận và tỷ mỷ để đảm bảo tính
chính xác hiệu quả dự án. Việc xác định NPV ngân hàng SeAbank vẫn tuân
thủ theo lý thuyết là dự án có lãi khai NPV>0.
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: Ngân hàng SeAbank vẫn chấp nhận dự
án khi IRR> lãi suất chiết khấu.
- Ngân hàng tiếp tục tính đến thời gian hoàn vốn giản đơn, thời gian
hoàn vốn, tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR, tỷ suất hoàn vồn bình quân.
1.2.5.4 Thẩm định tính an toàn tài chính dự án.
Để kiểm tra tính an toàn của dự án, ngân hàng sử dụng phương pháp tính độ
nhạy của dự án. Ngân hàng tiến hành cho các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
tài chính biến động, từ đó xem xét chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào.
Ngân hàng SeAbank thường tiền hành cho giá sản phẩm thay đổi, giá nguyên
vật liệu,công suất khai thác nguyên vật liệu bình quân, tổng giá trị tài sản cố
định thay đổi, hoặc cùng lúc 2 nhân tố thay đổi. Từ đây ngân hàng sẽ dễ dàng

nhận thấy được dự án phụ thuộc vào các nhân tố chính nào, các chỉ tiêu tài
chính IRR, NPV, T thay đổi ra sao. Các nhân tố thay đổi trong khoảng nào thì
có thể chấp nhận được dự án, hoặc với khoảng thay đổi nào thì dự án bị bác
bỏ.
Chuyên đề thực tập 22 GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.3. Minh họa thẩm định tài chính thẩm định.
1.3.1. Giới thiệu về dự án đầu tư.
• Tên dự án : NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÔI THÉP LIÊN HOÀN.
• Chủ đầu tư : CÔNG TY CP KIM KHÍ HƯNG THỊNH PHÁT.
• Địa điểm đầu tư : Cụm Công nghiệp Bạch Hạc, thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ
• Quy mô công trình : Diện tích khu đất 200.000 m2.
• Diện tích xây dựng nhà máy giai đoạn 1: 140.000 m2
• Diện tích đất xây dựng các dịch vụ khác : 60.000 m2.
Tổng vốn đầu tư : 1.081.057.538.000 đ
Gồm:
- Chi phí xây lắp : 178.000.000.000 đ
- Chi phí thiết bị : 482.034.000.000 đ
- Chi phí thuê đất : 32.200.000.000 đ
- Chi phí khác : 73.388.449.000 đ
- Dự phòng phí : 33.001.700.000 đ
- Vốn lưu động : 282.433.389.000 đ
• Nguồn vốn đầu tư : Vốn tự có, tự huy động khác và Vốn vay
Ngân hàng.
• Hình thức quản lý Dự án : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện Dự
án.
• Tiến độ thực hiện Dự án : Dự kiến quý I/2009 hoàn thành đưa vào
chạy thử, quý II/2009 bắt đầu vào hoạt động chính thức.
1.3.2. Thẩm định khách hàng.
Công ty CP Kim khí Hưng Thịnh Phát được thành lập từ cuối năm 2006.

Hiện nay ngoài việc đầu tư xây dựng mới nhà máy phôi thép tại Phú Thọ,

×