Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Harprosimex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.24 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
PHẦN

1:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT- XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI ................................................................2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất-xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội.................................................................................2
1.2 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty....................3
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm:....................................................................3
1.2.2 Đặc điểm về lao động :.....................................................................4
1.2.3 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn........................................................6
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.......................................................6
1.3.1. Chức năng:......................................................................................6
1.3.2. Nhiệm vụ:........................................................................................7
1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty:...................................................7

PHẦN
THỰC

2:
TRẠNG

HOẠT

ĐỘNG


SẢN

XUẤT-

KINH DOANH CỦA CƠNG TY........................................................11
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty...................................11
2.1.1 Cơ cấu xuất khẩu ...........................................................................11
2.1.1.1 Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng:...........................................11
2.1.1.2 Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường...........................................11
2.1.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu.............................................................12
2.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất- kinh doanh của công ty......................14
2.3 Đánh giá chung....................................................................................15

SV: Vương Xuân Dũng

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN

3:

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH LÀM CĂN CỨ CHO
KẾ

HOẠCH

GIẢI


HÀNG

NĂM

PHÁP

NHẰM

PHÁT



PHƯƠNG

TRIỂN

HOẠT

HƯỚNG,
ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY.........................................................19
3.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH..................................19
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................................27
3.2.1. Phương hướng phát triển của công ty...........................................27
3.2.2. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty
.................................................................................................................29
3.2.2.1 Ứng dụng khoa học công nghệ...............................................29

3.2.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực.........................................................30
3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại................31
3.2.2.4 Nâng cao hiểu biết về luật thương mại quốc tế, an toàn lao
động, tiêu chuẩn chất lượng..............................................................31
3.2.2.5 Nghiêm túc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, thất thốt.. . .32

KẾT LUẬN........................................................................................... 34

SV: Vương Xuân Dũng

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá, hợp tác hoá ngày càng được mở rộng Việt
Nam cũng đã và đang thực hiện tiến trình hội nhập với khu vực và với thế giới bằng
việc mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, gia nhập các tổ chức AFTA, ký
kết hiệp định thương mại Việt Mỹ, gia nhập WTO.. Chính sách đúng đắn này đã
khuyến khích các hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam với các nước. Kim
ngạch xuất nhập khẩu gia tăng hàng năm là minh chứng cho sự lớn mạnh không
ngừng của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này.
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội (tên gọi tắt là Haprosimex)
là một đơn vị quốc doanh sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng
hợp.Các sản phẩm của cơng ty thì đa dạng về chủng loại và đang dần khẳng định trên
thị trường trong nước và 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Được sự đồng ý của nhà trường và ban Lãnh đạo Công ty sản xuất-xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội (Harprosimex),hiện nay em là sinh viên thực tập trong Cơng
ty. Qua q trình thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu khái quát về Cơng ty, những vấn

đề đó sẽ được em trình bày trong báo cáo tổng hợp này.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba phần:
Phần1:Khái quát chung về Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Phần 2:Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty.
Phần 3:Xây dựng chiến lược kinh doanh làm căn cứ cho kế hoạch hàng năm và
phương hướng, giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty.
Qua đây, Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng
dẫn:PGS-TS. Phạm Văn Vận, các cán bộ Phịng Kế hoạch-Đầu tư của cơng ty
Haprosimex đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

SV: Vương Xuân Dũng

1

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT- XUẤT
NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất-xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội.
Năm 1993, Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội được thành lập
theo quyết định số 528/QĐ-UB ngày 29/01/1993 của Ủy ban nhân dân TP Hà nội với
tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu – Tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội trực thuộc Liên hiệp sản xuất ,dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công
nghiệp Hà nội.Theo quyết định này, Cơng ty là doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư
cách pháp nhân và hạch toán độc lập ,được mở tài khoản tại các ngân hàng kể cả tài

khoản ngoại tệ và được sử dụng con dấu riêng theo quyết định của nhà nước.Cũng
theo quyết định này cơng ty có số vốn kinh doanh ban đầu là 1564,5 triệu đồng,bao
gồm:
-Vốn cố định là 550,7 triệu đồng
-Vốn lưu đông là 1013,8 triệu đồng
Trong đó:
-Vốn ngân sách nhà nước cấp:1552,5 triệu đồng
-Vốn doanh nghiệp tự bổ sung:12 triệu đồng
Đến ngày 30/8/1993, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số
3236/QĐ-UB đổi tên thành Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
(HAPROSIMEX) trên cơ sở nền tảng của văn phòng Liên hiệp sản xuất dịch vụ và
xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội.
- Tên đơn vị:Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
- Tên giao dịch là Haprosimex (Hanoi general production and export-import
company).
- Trụ sở chính đặt tại:22 Phố Hàng Lược-Hồn Kiếm-Hà nội

SV: Vương Xuân Dũng

2

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đăng ký kinh doanh số 109194 do Ủy ban kế hoạch nhà nước cấp ngày
10/09/1993.
- Điện thoại


:(04)39281028 -(04)38267028

Như vậy, từ một đơn vị hành chính bao cấp, cơng ty đã chuyển sang hoạt động
sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong giai đoạn đầu, cơng ty phải
đối mặt với những khó khăn. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật quy mơ cịn nhỏ bé, vốn
lưu động chỉ cịn 250 triệu đồng, chưa có xí nghiệp sản xuất, đội ngũ cán bộ chỉ có 67
người, chưa quen với kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trải qua một thời gian ngắn,công ty đã phấn đấu nỗ lực không ngừng vươn lên,
đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh buôn
bán với các bạn hàng trên khắp trên thế giới, tạo dựng và giữ vững uy tín với thương
hiệu HAPROSIMEX trên tồn cầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn
năm trước, doanh thu hàng năm hơn 1.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hàng
năm trên 50 tỷ đồng , tạo công ăn việc làm và cải thiện điều kiện làm việc cho hơn
5.000 người lao động, thu nhập bình qn đạt 1.674.000 đ/ng/tháng.
Nhờ có những thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh qua
nhiều năm, tháng 03/2006 UBND Thành phố đã ra Quyết định số 23/2006/QĐ-UB
cho phép công ty HAPROISMEX chuyển đổi sang tổ chức và hoạt động theo mơ
hình cơng ty mẹ – cơng ty con theo chủ trương đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp nhà
nước của Chính phủ. Hiện Cơng ty quản lý trực tiếp 24 đầu mối: 12 phòng ban tại
văn phòng Cơng ty mẹ, 2 chi nhánh, 3 nhà máy xí nghiệp trực thuộc, 3 công ty con và
4 công ty thành viên với tổng số Cán bộ công nhân viên là 5.095 người. Tại các công
ty con và các đơn vị trực thuộc cịn có các chi nhánh phụ thuộc.

1.2 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm:
* Với bạn hàng trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ Haprosimex ln đa dạng hóa
sản phẩm, chất lượng, mẫu mã và giá cả nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của
khách hàng:

SV: Vương Xuân Dũng


3

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hàng thủ công mỹ nghệ :Mây, tre, nứa, nội thất gỗ, rong biển, tranh thêu, gốm
sứ, sơn mài.
- Nông sản :Cà phê, chè,lạc, đậu tương, đậu xanh, hạt tiêu, hồi quế, tỏi, ớt.
- Hàng dệt may :Khăn tắm, hàng dệt kim, mũ, quần áo.
* Song song với việc xuất khẩu sản phẩm trong nước, Haprosimex cũng là công
ty luôn dẫn đầu trong lĩnh vực nhập khẩu với các sản phẩm chính như nguyên vật
liệu, máy móc, linh kiện điện tử, phương tiện vận tải cho quá trình sản xuất nội địa và
cả nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
- Các sản phẩm nhập khẩu chính gồm :
Sắt lá, phơi thép
Ngun vật liệu cho xây dựng
Nguyên liệu cho sản xuất nhựa plastic, đồ ăn, mực in...
Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm...
* Bên cạnh việc xuất,nhập khẩu như trên, Haprosimex cũng luôn chú trọng vào
việc phát triển thị trường trong nước với hệ thống các chi nhánh và phòng trưng bày
tại các trung tâm lớn của Hà Nội,, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và tập trung chủ
yếu vào các sản phẩm:
-Hàng thủ công mỹ nghệ:mây tre,gốm sứ,nội thất gỗ
-Hàng dệt may:quần áo,mũ,
-Sợi bông.
1.2.2 Đặc điểm về lao động :
Kể từ khi thành lập đến nay, lực lượng lao động của công ty đã tăng : 3,4 lần

(Từ 1.506 lao động lên 5.095 lao động ) . Thu nhập bình quân đầu người tăng: 2,2
lần (Từ 750.000 đ/ ng/tháng lên 1.674.000 đ/ng/tháng
Ngoại trừ năm 2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên công ty đã cắt giảm
một lượng đáng kể nhân công, chủ yếu là lao động sản xuất.Thể hiện qua bảng 1.1 :

SV: Vương Xuân Dũng

4

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 1.1 Số lao động(LĐ) của Haprosimex qua các năm.(Đơn vị:Người)
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Số LĐ 1,567 1,865 1,826 2,039 3,357 3,553 3,634 3,339 4,054 5,095 4,119
(Nguồn : Phịng hành chính tổng hợp Haprosimex)

Haprosimex Group với nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu đã thể hiện rõ đặc trưng là số lao động sản xuất chiếm tỷ lệ lớn (gần 93,6%)
trong tổng số lao động. Tại công ty sản xuất xuât nhập khẩu Hà Nội, do bao gồm
công ty mẹ tại Hàng Lược có nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với 5 công
ty con trực thuộc, số lao động tổng hợp cũng chiếm phần lớn trong số các đơn vị
thành viên (hơn 53%).Thể hiện qua bảng 1.2 :
Bảng 1.2 Số lao động cụ thể trong từng các đơn vị thành viên
Thành viên
Cty SX-XNK tổng hợp Hà Nội
Cty CP Thanh Hà
Cty CP Mỹ nghệ XNK Hà Nội

Cty CP sx-kd bao bì và xk Hà Nội
Cty CP Thanh Phong
Cty liên doanh TNHH MSA-Hapro

Số lao động (2008)
2203
194
22
65
135
1500
(Nguồn : Phịng nhân sự Haprosimex)

Bình qn thu nhập đầu người
Thu nhập bình quân của từng đơn vị thành viên cũng có sự chênh lệch nhất
định, nó phụ thuộc vào những yếu tố như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị, đặc thù công việc của từng cơ sở,....được thể hiện trong bảng 1.4sau :

SV: Vương Xuân Dũng

5

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 1.3 Thu nhập bình quân đầu người.
BQ TNĐN (2008)


Thành viên

(1000đ)

Cty SX-XNK tổng hợp Hà Nội
Cty CP Thanh Hà
Cty CP Mỹ nghệ XNK Hà Nội
Cty CP sx-kd bao bì và xk Hà Nội
Cty CP Thanh Phong
Cty liên doanh TNHH MSA-Hapro

1639
4000
2000
1600
1268
1500
(Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp Haprosimex)

1.2.3 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Từ khi hoạt động đến nay, nguồn vốn của công ty khơng ngừng được gia tăng.
Trong vịng 10 năm( từ 1998 đến 2008), nguồn vốn đã tăng gấp 6.67 lần. Cụ thể
trong bảng sau :
Bảng 1.4 Tổng số vốn của Haprosimex
Năm
1998
1999
2000
2001
2002

2003
2004
2005
2006
2007
2008

Tổng Vốn (VNĐ)
TK 411 (*1000đ)
29,165,677,834
25,073,199,384
25,441,235,839
26,341,235,839
27,308,176,342
35,099,146,395
51,127,029,276
111,868,677,675
128,385,043,888
137,568,456,897
194,529,000,000
(Nguồn : Phịng kế tốn tổng hợp Haprosimex)

Ta có thể thấy tổng vốn của cơng ty đã không ngừng tăng với tốc độ mạnh mẽ,
đến năm 2008 thì đã đạt 194.529 nghìn tỷ đồng.

1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.3.1. Chức năng:
- Tổ chức các cơ sở sản xuất may mặc,dệt len,chế biến nông lâm sản để

SV: Vương Xuân Dũng


6

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- xuất khẩu,lắp ráp xe gắn máy và làm dịch vụ xây dựng.
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công nghiệp,công nghiệp,hàng nơng
lâm,hải sản ,khống sản.
- Nhập khẩu vật tư ngun liệu,thiết bị phụ tùng,phương tiện để phục vụ cho
các ngành sản xuất và nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
- Nhận ủy thác xuất khẩu và nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước và
quốc tế,tham gia lien doanh,liên kết hàng xuất khẩu và tiêu dung trong nước.
- Hợp tác liên doanh,liên kết mở cửa hàng làm đại lý giới thiệu,tiêu thụ sản
phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nước.
1.3.2. Nhiệm vụ:
- Với đặc điểm là doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước do
UBND Thành phố Hà Nội quản lý,có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch tốn
kinh tế độc lập,có tài sản riêng.Nhiệm vụ của công ty là:
- Tổ chức và hồn thiện bộ máy của cơng ty.
- Phối hợp hoạt động sản xuất của tất cả các bộ phận,chi nhánh,các đơn vị trực
thuộc và các đơn vị doanh nghiệp thành viên để đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các khâu kỹ thuật trong quá trình sản xuất sản
phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 – 2001, ISO 14000 và SA 8000.
- Bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước giao cho.
- Nộp ngân sách cho nhà nước và địa phương.
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực hiện đúng luật bảo vệ tài nguyên môi trường.


1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty:
Cùng với q trình cải cách cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước trong những
năm của thập kỷ 90,Haprosimex đã tự tìm cho mình một cơ cấu điều hành phù hợp
với nhiệm vụ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đó là một cơ cấu điều hành mới
gọn nhẹ,hiệu quả,phát huy được tinh thần tự chủ sáng tạo của người lao động,phục
vụ tốt chiến lược kinh doanh,gắn thu nhập của người lao động với hiệu quả làm việc

SV: Vương Xuân Dũng

7

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

của họ .Bộ máy ấy phải đủ linh hoạt để đáp ứng được những biến động của thị
trường,đồng thời lại có khả năng mở rộng để thích nghi với từng giai đoạn kinh
doanh,thuận lợi cho đầu tư chiều sâu,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,tránh lãng
phí,dễ quản lý gám sát và nâng cao được thu nhập cho người lao động.
Theo đó cơng ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình sau:

Giám Đốc

Các Phó Giám Đốc

Văn phịng cơng ty

P.HC


Tổng
Hợp

P.TC
Kế
Tốn

P.KH

Đầu


Các đơn vị trực thuộc
hạch tốn nội bộ

P.
Mẫu

P.
XNK
1,2,3,
4,5,6,
7

C/nh
Hcm

XN
May

T.Trì

XN

XK

Cty
LD
MSA

Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh trong cơ cấu bộ máy quản trị.
* Ban giám đốc:
Giám đốc:Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty ,điều hành chung tồn bộ
hoạt đơng của cơng ty thơng qua các phó Tổng giám đốc và các trưởng phòng chức
năng ,đồng thời là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi hoạt
động kinh doanh của công ty.

SV: Vương Xuân Dũng

8

Lớp: KTPT 47B_QN

CN
Nam
Phi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Các Phó giám đốc:
- Trực tiếp đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế khi được Tổng giám
đốc ủy quyền
- Đại diện lãnh đạo về chất lượng, về môi trường, về trách nhiệm xã hội và an
toàn sức khỏe
- Chủ trì xây dựng và trình tổng giám đốc duyệt các quy chế quản lý, thưởng
phạt chất lượng và tổ chức thực hiện các quy chế đó.
- Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp các vấn đề liên quan đến chất lượng cho Tổng
giám đốc. Trực tiếp phụ trách các xí nghiệp thành viên thuộc cơng ty Haprosimex,
phịng xuất nhập khẩu 1,2,3,4,5,6,7
* Các phịng tham mưu:
- Phịng hành chính tổng hợp:
Nhiệm vụ của phịng bao gồm:
+ Nắm tồn bộ nguồn nhân lực của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về sắp xếp,bố trí nhân lực.
+ Quy hoạch cán bộ ngắn và dài hạn.
+ Đưa ra các chính sách về chế độ lao động và tiền lương.
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn theo quý,tháng năm,phân bổ chi
tiêu kế hoạch một cách đồng bộ và cân đối.
- Phòng tài chính- kế tốn:Có nhiệm vụ lập theo dõi và kiểm tra sổ sách kế toán
một cách hợp lý theo đúng chế độ và luật pháp do nhà nước ban hành,quản lý tốt các
tín dụng tiền tệ ,đáp ứng đủ ,kịp thời nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh,đồng
thời chịu trách nhiệm về thu chi tài chính cũng như việc cung cấp chính xác các thơng
tin tài chính cho giám đốc.
- Phòng kế hoạch và đầu tư:
+ Nghiên cứu mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh thương mại xuất khẩu
+ Công tác giao dịch đối nội, đối ngoại, đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế và
thanh quyết toán hợp đồng.
+ Đánh giá nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ gia công.


SV: Vương Xuân Dũng

9

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Lập kế hoạch, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm
- Phòng mẫu:
+ Chuyên thu thập và gom các mẫu hàng thủ công mỹ nghệ làm từ mây tre đan.
+ Kiểm định chất lượng mẫu từ các xí nghiệp và các đơn vị thành viên
+ Điều tra thị hiếu tiêu dùng của các nước bạn hàng về kiểu dáng, mẫu mã, chất
lượng theo yêu cầu của khách hàng, từ đó truyền tải đến các đơn vị sản xuất
- Các Phòng xuất nhập khẩu 1,2,3,4,5,6,7
+ Trực tiếp tiến hành các công việc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu các
mặt hàng theo yêu cầu của bản thân đơn vị và của các đơn vị khác uỷ thác nhập khẩu
+ Theo dõi về tình hình xuất nhập khẩu của cơng ty theo từng tháng, q, năm
và báo cáo trực tiếp lên ban giám đốc
- Các đơn vị hạch tốn nội bộ:
Tồn bộ đầu vào là do cơng ty mẹ chỉ đạo trực tiếp.Việc hạch tốn của công ty
con chủ yếu là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế xảy ra hàng ngày để tổng hợp và báo
cáo lên cho phịng tài vụ kế tốn của công ty mẹ.Số liệu về lợi nhuận,doanh thu sẽ
được hạch tốn chung với cơng ty mẹ.Mạc dù vậy các cơng ty con vẫn phải chịu phần
lớn trách nhiệm của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Nếu cơng
ty con làm ăn có lãi thì thu nhập và phần thưởng mà công ty mẹ chia cho sẽ lớn và
ngược lại thì cơng ty con sẽ phải chịu trách nhiệm một phần trong số lỗ đó.Với cách
quản lý này buộc các công ty con phải chủ động tiết kiệm quản lý sát sao tình hình

chi phí sản xuất,nâng cao hiệu quả sản xuất.

SV: Vương Xuân Dũng

10

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤTKINH DOANH CỦA CƠNG TY.
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.1 Cơ cấu xuất khẩu
2.1.1.1 Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng:
Haprosimex xuất khẩu rất nhiều mặt hàng tới nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ
nhưng công ty xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm như hàng may mặc,mũ,hàng nơng
sản,thủ cơng mỹ nghệ.Trong đó may mặc chiếm 50% và tập trung chủ yếu vào thị
trường Mỹ,nông sản chiếm 40% và chủ yếu hướng vào thị trường châu Á và Âu,thủ
công mỹ nghệ 10% .Ta có thể thấy rõ trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo mặt hàng
Cơ cấu mặt hàng
Mặt hàng
%
Hàng may mặc,mũ 50

10%

Châu Á

40

28%

Châu Âu

Hàng nông sản

Thị trường
Mỹ

10%

Thị trường khác 2%
Châu Á
18%
Châu Âu
Trung đông

Hàng thủ công mỹ 10

13%
5%

Thị trường khác 4%
Châu Âu,Châu Á, Mỹ

nghệ.
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
2.1.1.2 Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường

Cơ cấu xuất khẩu thị trường của công ty Haprosimex rất đa dạng với việc
Haprosimex đã và đang xuất khẩu sang 60 nước và vùng lãnh thổ trong đó tập trung

SV: Vương Xuân Dũng

11

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chủ yếu vào Châu Mỹ và Châu Âu khi cùng đạt khoảng 30% và với việc đẩy mạnh sự
hợp tác của chi nhánh Haprosimex tại Nam Phi đã nhanh chóng tăng thị phần ở Thị
trường châu Phi và Trung Đông với 14% và thị trường này vẫn còn rất nhiều tiềm
năng để phát triển trong tương. Đặc biệt, tại những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật
Bản, hàng hố mang thương hiệu Haprosimex vẫn chiếm lĩnh bằng chất lượng, mẫu
mã và uy tín của mình. Để thâm nhập được vào thị trường các nước, hàng năm,
Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ quốc tế, khảo sát tìm kiếm thị trường
mới, mặt hàng mới, đẩy mạnh quảng cáo.
Bảng 2.2 Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường tiêu thụ
Cơ cấu thị trường
Thị trường
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Phi, Trung đông

%
30

26
30
14

Mặt hàng
May mặc, mũ,thủ công
Nông sản, may mặc,mũ,khăn mặt
bông,thủ công
Nông sản,may mặc, mũ, thủ công
Nông sản, thủ cơng
(Nguồn : Phịng xuất nhập khẩu Haprosimex)

2.1.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu
Hiện nay Haprosimex Group đứng trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
và hạt tiêu lớn nhất cả nước. Việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm
kiếm thị trường mới, đồng thời duy trì các thị trường, khách hàng, mặt hàng truyền
thống, Haprosimex Group nhờ đó có một hệ thống khách hàng ổn định tại 60 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên tất cả các châu lục, thương hiệu Haprosimex ngày càng có
uy tín trên thương trường.
Với phương châm phát triển lâu dài, bền vững, Haprosimex là đơn vị đi đầu
trong việc đầu tư những dự án sản xuất hàng xuất khẩu của TP. Hà Nội nhằm kết hợp
chặt chẽ giữa kinh doanh xuất nhập khẩu với trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu, tạo ra
nguồn hàng xuất khẩu lớn, ổn định và có chất lượng để nâng cao uy tín trên thương
trường. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm không ngừng tăng lên
được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu chung

SV: Vương Xuân Dũng

12


Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ĐV:1000$
Năm

Tổng Kim ngạch XNK

Kim ngạch XK

Kim ngạch NK

1998
49,938

20,568

29,370

67,902
70,365

33,618
52,440

34,284
17,925


56,001
83,228
77,196
114,716

46,677
49,219
55,523
69,138

9,324
34,009
21,673
45,578

98,308
132,233

64,754
102,595

33,554
29,638

212,125

184,321

27,804


1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
305,918
241,927
Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex

63, 991

Trong các thành viên của Haprosimex group, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng
có sự khác nhau rõ rệt được biểu hiện trong bảng dưới đây:

SV: Vương Xuân Dũng

13

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu theo các công ty thành viên (2008)

Đơn vị 1000USD
Thành viên
Cty SX-XNK tổng hợp Hà Nội
Cty CP Thanh Hà
Cty CP Mỹ nghệ XNK Hà Nội
Cty CP sx-kd bao bì và xk Hà Nội
Cty CP Thanh Phong
Cty liên doanh TNHH MSA-Hapro
Tổng

Kim ngạch XK
Kim ngạch NK
8,948
20,328
7,230
6,313
90
680
21
1,644
10,321
142,310
37,642
Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex

Bảng trên cho ta thấy, công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội dẫn
đầu trong các đơn vị thành viên trên cả tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu. Đó
là do bản thân cơng ty sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội bao gồm một trụ sở chính
cùng 5 đơn vị trực thuộc hoạt động mạnh và hiệu quả. Tiếp sau đó là cơng ty cổ phần
Thanh Hà và liên doanh MSA-Hapro. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

tài chính tồn cầu năm 2008 nên kim ngạch xuất nhập khẩu của Haprosimex cũng bị
suy giảm không nhỏ. So với năm 2007, kim ngạch xuất nhập khẩu bằng 84%, kim
ngạch xuất khẩu bằng 77% trong khi kim ngạch nhập khẩu bằng 130%. Trước tình
hình đó, năm 2009, cơng ty cần chủ động tích cực tìm kiếm những giải pháp mới
nhằm thúc đẩy hoạt động của công ty để phát triển bền vững.

2.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất- kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua,dù gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế, chính trị
thế giới có nhiều biến động, giá cả đầu vào tăng cao, tỷ giá đồng USD bất lợi cho
xuất khẩu đã tác động nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Song với sự quan tâm, chỉ đạo của Thành uỷ, UBND Thành phố, các sở ban ngành,
các cơ quan đoàn thể của Trung ương và Thành phố, ngay từ đầu năm 2007, cấp uỷ
Đảng, Ban lãnh đạo Công ty cùng với tập thể các đơn vị đã bám sát vào các chương
trình, đề án cơng tác, nhiệm vụ trọng tâm, tập trung vào mục tiêu chung là đẩy mạnh
sản xuất để xuất khẩu. Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, những năm qua

SV: Vương Xuân Dũng

14

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tập thể Công ty HAPROSIMEX đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc, kết quả kinh
doanh và một số mặt công tác khác của Công ty đạt được cụ thể như sau :
Bảng 2.5 Chỉ số hiệu quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu


2004
2005
2006
2007
2008

Lơi nhuận

(tỷ đồng )

Năm

Nộp Ngân sách
(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

1.107
1.170
1.661
2.870
2.588
9.396

Thu nhập

Tổng Vốn

Bquân Ng/tháng


TK 411 NVKD

(triệu đồng)

(tỷ đồng)

58,249
7,935
1,2
51,127
44,086
7,984
1,35
111,868
51,719
9,982
1,5
128,385
101,489
20,189
1,67
137,568
1,674
255,543
46,09
428,948
Nguồn : Phịng kế tốn tổng hợp Haprosimex

Trong nhiều năm, lợi nhuận của công ty tăng đều đặn, trong khi năm 2008
doanh thu có giảm. Đó là do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới theo chiều

hướng suy giảm, cơng ty đã khơng nằm ngồi quy luật. Tuy vậy, bản thân doanh
nghiệp trong giai đoạn đó đã có những bước chững về đổi mới cơng nghệ, thiết kế và
các kênh phân phối.
Thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng đều đặn. Đây là một tín hiệu đáng
mừng giúp cơng nhân viên tin tưởng và làm việc tốt hơn, nhất là trong thời kì lạm
phát cao và thất nghiệp như hiện nay.

2.3 Đánh giá chung
Những mặt mạnh của cơng ty:
- Cơng ty có khả năng sản xuất các đơn đặt hàng với số lượng lớn
Với một quy mơ sản xuất lớn gồm: 5 xí nghiệp sản xuất tại Hà Nội và các xí
nghiệp thành viên vừa ở Hà Nội vừa năm ở các tỉnh lân cận, Haprosimex có khả năng
sản xuất hàng chục triệu sản phẩm một năm, đủ để đáp ứng cùng lúc nhiều đơn đặt
hàng với quy mô lớn. Hệ thống sản xuất được tiêu chuẩn hóa ở tất cả các xí nghiệp,
cơng ty liên doanh … nên có thể hỗ trợ được cho nhau nếu một đơn vị gặp trục trặc,
tránh được sự chậm trễ trong thời gian giao hàng.

SV: Vương Xuân Dũng

15

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sản phẩm có chất lượng cao có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường trong
và ngồi nước
Trong cạnh tranh, cơng cụ quan trọng nhất để tạo vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là đối với thị trường EU và châu Mỹ (thị

trường quan trọng của Haprosimex), một thị trường vơ cùng khó tính thì chất lượng
sản phẩm càng phải được coi trọng. Cơng ty Haprosimex là doanh nghiệp đi đầu
trong quản lý chất lượng sản phẩm từ Cơng ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 9000 và nay chuyển sang ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý
thị trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý thị trường
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh
giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đó áp dụng hệ thống trách nhiệm xã
hội DA8000 trong toàn doanh nghiệp. Đây là một trong những Cơng ty đầu tiên của
Việt Nam xây dựng hồn chỉnh và thực hiện đồng bộ cùng một lúc cả ba tiêu chuẩn
quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm
đối với các thị trường có sức mua lớn nhất thế giới.
- Nguồn lao động trực tiếp dồi dào và có trình độ tốt
Nguồn lao động trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc
một phần của sản phẩm. Nguồn lao động này của Haprosimex có trình độ tay nghề
cao.Nhờ vậy, sản phẩm may của cơng ty ít bị lỗi hơn do vậy phế phẩm ít, giảm bớt
được chi phí do sản phẩm lỗi. Điểm mạnh này có được là do cơng ty đó biết phương
pháp đào tạo nguồn nhân lực và lấy trường đào tạo làm nơi cung cấp lao động. Do
vậy, Haprosimex có thể tuyển dụng được những học viên có trình độ cao.
- Khả năng tài chính mạnh
Haprosimex là cơng ty được đánh giá là có tiềm lực tài chính mạnh. Do hoạt
động trên thương trường hơn 10 năm nên khơng những vốn tự có của Haprosimex
lớn mà cịn có khả năng huy động vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngồi nướcc
nhờ uy tín của mình. Đây là một lợi thế mạnh của Haprosimex mà khơng phải đối thủ
nào cũng có.
- Nguồn lực kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại

SV: Vương Xuân Dũng

16


Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Haprosimex luôn ý thức được việc phải luôn luôn đổi mới và tiếp cận các công
nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại. Hàng năm, công ty đều nhập khẩu các trang thiết bị
máy móc mới để phục vụ cho q trình sản xuất. Bởi vậy, Haprosimex ln sở hữu
cho mình một hệ thống quy trình cơng nghệ hiện đại với các thiết bị mới tiên tiến.
Những điểm yếu của cơng ty
- Trình độ quản lý chưa cao
Trình độ quản lý của lao động gián tiếp là không cao. Nguồn lao động gián tiếp
là các nhà quản lý, những nhân viên trong các phòng kinh doanh, kế hoạch… không
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Nguồn lao động gián tiếp của
Haprosimex tuy có thâm niên làm việc lâu năm, có kinh nghiệm và hầu hết là trình độ
đại học. Tuy nhiên, đội ngũ này chỉ đạt tiêu chuẩn so trên sân nhà, đảm bảo được
hiệu quả tốt khi kinh doanh trong nước. So với nước ngồi, đội ngũ này cịn yếu cả
về năng lực lẫn kinh nghiệm kinh doanh. Do vậy, so với các đối thủ cạnh tranh trên
đấu trường quốc tế thì Haprosimex yếu thế hơn hẳn. Điều này sẽ gây ra rất nhiều khó
khăn cho Haprosimex nếu cơng ty tiếp tục lấy xuất khẩu làm hướng hoạt động chủ
đạo và phát triển thị trường sang các nước có mức độ cạnh tranh cao.
- Công tác điều tra nghiên cứu thị trường của công ty chưa được chú trọng,các
khâu Marketing còn yếu do chưa được đầu tư thỏa đáng về cả nhân lực và tài
chính.Việc nghiên cứu thị trường cịn mang tính đại trà ,chưa cụ thể.Chính vì vậy số
liệu chủ yếu là chung chung, thiếu xác thực.
- Thiết kế sản phẩm chưa tốt
Thiết kế sản phẩm của công ty chủ yếu ở mức thụ động.Phần lớn khách hàng tự
thiết kế mẫu mã rồi đặt công ty gia công theo mẫu đó nên cơng ty khơng chú trọng
vào cơng tác thiết kế mẫu mã.
Các sản phẩm Haprosimex xuất khẩu sang thị trường các nước chủ yếu là dệt

may, thủ công mỹ nghệ. So với các đối thủ cạnh tranh như các doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ truyền thống của Trung Quốc, Ấn Độ… thì hàng
của Haprosimex cịn đơn điệu rất nhiều. Sản phẩm của cơng ty có rất ít mẫu mã, chủ
yếu là sản xuất theo các mẫu thiết kế truyền thống, ít thay đổi theo thị hiếu của khách

SV: Vương Xuân Dũng

17

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng. Do vậy, những khách hàng của Haprosimex vẫn chủ yếu là các khách hàng
truyền thống, lâu năm, chứ ít có được các đơn đặt hàng mới.
Nguyên nhân của những điểm yếu
- Khả năng đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động gián tiếp kém.
Khác với nguồn lực trực tiếp, công ty luôn chú ý đào tạo năng lực của lao động
gián tiếp, đặc biệt là các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu phtá triển thị
trường, các phịng xuất khẩu, thiết kế,... nhưng khơng mang lại hiệu quả cao, chủ yếu
mang tính hình thức. Đội ngũ lao động gián tiếp thường làm việc theo lối mòn, ít có ý
thức tự phát triển. Do vậy, để có thể phát triển mạnh hơn nữa trong thời gian tới,
công ty cần quan tâm nhiều đến vấn đề nâng cao chất lượng nguồn lao động gián
tiếp.
- Công ty chưa mạnh dạn đổi mới, đầu tư các nguồn lực cho khâu thiết kế
Cơng ty có phịng thiết kế riêng trong từng đơn vị thành viên tuy nhiên chức
năng chủ yếu của phòng này là xây dựng cách thức sản xuất một sản phẩm. Việc
nghiên cứu cho ra đời các mẫu mã mới, các thiết kế mới còn chưa được chú trọng.
Tuy là xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống song khơng thể

khơng đề cao tính mẫu mã cập nhật. Các sản phẩm mang tính đơn điệu, khơng có
nhiều sự cải tiến theo các xu hướng thời trang mới.

SV: Vương Xuân Dũng

18

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN 3:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH LÀM CĂN CỨ
CHO KẾ HOẠCH HÀNG NĂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG,
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
3.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Hiện nay thị trường biến động không ngừng đặc biệt là thị trường xuất nhập
khẩu nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh sự biến động của thị trường
là sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng với áp lực cạnh
tranh từ các đối thủ cạnh tranh. Thực tế trên địi hỏi cơng ty sản xuất - xuất nhập khẩu
tổng hợp Hà Nội phải tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh một cách bài bản, có
căn cứ khoa học, dựa trên yêu cầu thực tiễn để đảm bảo hoạt động định hướng đúng
đắn là một cơng cụ quản lý có hiệu quả từ đó giúp cho cơng tác xây dựng kế hoạch có
căn cứ quan trọng.
Do vậy cơng tác hoạch định chiến lược có thể khái quát theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích mơi trường kinh doanh dự báo xác định các mục tiêu
chiến lược.
Các mục tiêu chiến lược:

Trước khi đi vào phân tích mơi trường kinh doanh người lập kế hoạch là người
phải nghiên cứu kỹ triết lý kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty. Từ khi
thành lập đến nay công ty thực hiện theo phương châm: "mua được cái gì có thể mua
và bán được cái gì có thể bán". Nên hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trở nên rất đa dạng và với nhiệm vụ là ln ln hồn thiện bộ máy tổ chức bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước giao nộp ngân sách nhà nước và địa phương đầy đủ
và chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp. Kết quả nghiên cứu triết lý kinh doanh sẽ giúp
người hoạch định chiến lược trên cơ sở kế thừa và phát huy những mặt tốt của cơng
ty và từ đó đề ra những giải pháp.

SV: Vương Xuân Dũng

19

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1 Phân tích mơi trường kinh tế quốc dân
Việc phân tích mơi trường kinh tế quốc dân có thể giúp cho doanh nghiệp có thể
nắm bắt được các thơng tin về tỉ giá hối đoái ,tỉ lệ lạm phám của nền kinh tế, chất
lượng hoạt động của ngành Ngân hàng vì các hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty địi hỏi phải có sự quan hệ với các ngân hàng đặc biệt là các khoản vốn vay,
do vậy tỉ lệ lãi suất ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cơng ty. Bên
cạnh đó cịn có yếu tố về tự nhiên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của công ty bởi công ty tham gia tương đối mạnh vào hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng nông sản bởi vậy điều kiện tự nhiên khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng, số lượng và thời gian của các hợp đồng kinh doanh…Trong việc phân
tích mơi trường vĩ mô này ta quan tâm đến 5 yếu tố.

- Yếu tố về kinh tế.
- Yếu tố về chính phủ và chính trị.
- Yếu tố về cơng nghệ.
- Yếu tố về văn hoá, xã hội.
- Yếu tố về tự nhiên.
1.2. Phân tích mơi trường ngành
Mơi trường ngành bao gồm các yếu tố trong nước là các yếu tố ngoại cảnh đối
với cơng ty, quyết định tích chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó.
Có 5 yếu tố cơ bản.
Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung cấp, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay
đổi.

SV: Vương Xuân Dũng

20

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter

Đối thủ
cạnh tranh

Nhà cung cấp

Doanh nghiệp


Khách hàng

sản phẩm
thay thế

Đối thủ tiềm ẩn
- Các đối thủ cạnh tranh

Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trong đối với doanh
nghiệp do nhiều nguyên nhân. Các đối thủ cạnh trạnh nhau quyết liệt tính chất và
mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ
cạnh tranh. Mức độ cạnh tranh cao hay thấp phụ thuộc vào mối tương tác giữa các
yếu tố như số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của
ngành, cơ cấu tính từng đối thủ cạnh tranh chính để nắm và hiểu biết được biện pháp
phản ứng và hành động mà họ có thể thơng qua. Doanh nghiệp cần phải tính mục
đích tương lai, chiến lược hiện tại, các tiềm năng, nhận định cua đối thủ cạnh tranh
- Khách hàng
Về vấn đề khách hàng là một bộn phận khơng thể tách rời trong mơi trường
cạnh tranh. Sự tín nhận của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của hãng. Sự
tín nhiệm đó đạt được do biết thoản mãn tốt hơn các nhu cầu của thị hiếu khách hàng
so với các đối thủ cạnh trạnh.
Vấn đề ở đây là vấn đề khách hàng có ưu thế có thể làm hoặc địi hỏi chất
lượng cao hơn và phải làm nhiều chất lượng cao hơn và phải làm những cơng việc
dịch vụ hơn. Người mua có nhiều thế mạnh thì họ mua với số lượng lớn, khi càng lớn
hơn cần, khi khách hàng hoặc có đầy đủ thông tin hiểu biết về sản phẩm của doanh

SV: Vương Xuân Dũng

21


Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp… Do vậy để giành thế chủ động trong mối quan hệ này thì doanh nghiệp cần
phân loại khách hàng để phục vụ cho phù hợp
- Nhà cung cấp
Doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khách
nhau như: Vật tư, thiết bị, lao động, và tài chính. Đặc biệt với cơng ty kinh doanh
xuất nhập thì phải quan hệ tốt với các làng nghề thủ công mỹ nghệ, những công ty
cung cấp sản phẩm để công ty tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp
hiện nay là khách hàng và phải chủ động thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp
để mong muốn được cung cấp đầy đủ về sốlượng và chất lượng, chủng loại, đúng
thời gian, tiến độ gí cả phải chăng các loại hàng hoá để ổn định sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, nhà cung cấp có thể gây sức ép lên doanh nghiệp trong một số trường
hợp như: khi họ ở thế độc quyền cung cấp một yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, yếu
tố có tính quyết định đối với q trình sản xuất ngun liệu đó khơng có sản phẩm
thay thế, doanh nghiệp khơng phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.
Vậy doanh nghiệp phải có biện pháp ràng buộc họ để cải hai bên đều có lợi
trong mối quan hệ này.
- Đối thủ tiềm ẩm
Đối thủ mới tham gia trong ngành có thẻ là yếu tố giảm lợi nhuận của công ty
do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thì
phân vào các nguồn lực cần thiết. Mặc dù không phải. Công ty vào cũng gặp phải đối
thủ tiềm năng mới, nhưng nguy cơ đối thủ gia nhập ngành cũng ảnh hưởng đến chiến
lược của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải toạ ra hàng rào cản trở sự gia nập
ngành như: điều chỉnh quan hệ cũng cần, đặt ra mức giá thấp, sử dụng lợi thế về chi
phí, bằng phát minh sáng hcế, bảo hộ cơng nghệ
- Sản phẩm thay thế.

Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cũng nhu cầu của người
tiêu dùng. Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
doanh nghiệp do mức giá cả cao nhất bị không chế. Đe doạ này địi hỏi doanh nghiệp
phải có sự phân tích theo dõi thường xuyên những tiến bộ khoa học - công nghệ,

SV: Vương Xuân Dũng

22

Lớp: KTPT 47B_QN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong đó liên quan trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm hơn nữa, sự thay
đổi của nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đeo doạ này.
1.3. Phân tích mơi trường kinh tế quốc tế
Mơi trường kinh tế quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty bởi toàn bộ hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty phụ
thuộc rất nhiều vào thị trường quốc tế. Bất cứ biến động nào của kinh tế thế giới đều
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Bước 2: phân tích nội bộ doanh nghiệp
Môi trường nội bộ của công ty bao gồm tất cả các yếu tố vào hệ thống bên trong
của cơng ty. Cơng ty phải cố gắng phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ đố
nhằm xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình. Trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp nhằm giảm bớt điểm yếu và phát huy điểm mạnh để đạt đựơc lợi thế tối đa. Các
yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như: máy móc thiết bị,
ngun vật liệu, nguồn nhân lực, tài chính kế toán Marketing, nề nếp tổ chức…
Những người lập chiến lược có thể phát triển nhận thức tốt hơn về hồn cảnh nội tại
nhờ phân tích các yếu tố chủ yếu để làm rõ điểm mạnh và điểm yếu của công ty.

Tổng hợp môi trường nội bộ công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
Mức độ quan
Yếu tố MTNB
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Máy móc thiết bị tốt
- Cán bộ cơng nhân viên trình độ cao
- Uy tín lâu năm
- Hoạt động tiếp thị, hỗ trợ bán hàng chưa

Tổng

động đối

động với

với công ty

công ty

3
3
3
3

+
+
+

-9
+9

+9
+9

2

3

-

-6

3

3

+

+9

3

3

-

-9

3

3


+

+9

3

3

-

-9

3

3

-

-9

2

1

+

+2

trọng của yếu tố

đối với ngành
3
3
3
3

phát triển
- Tình hình tài chính khả quan
- thị trường kinh doanh chưa ổn định
- Có mang lưới thị trường lớn trên tg
- Chưa có đội ngũ phát triển chuyên nghiệp
- Nguồn cung cấp hàng hoá chưa tốt
- Kiểm tra chất lượng

SV: Vương Xuân Dũng

Mức độ tác Hướng tác

23

điểm

Lớp: KTPT 47B_QN


×