Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
I – Vài nét về quá trình hình thành và phát triển Cơng ty xi măng Hải
Phịng......................................................................................................2
1.1 - Giới thiệu chung.........................................................................................2
1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển....................................................2
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty................................................................7
II - Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh của Công ty Xi măng
Hải Phòng................................................................................................7
III – Các kết quả hoạt động của Cơng ty xi măng Hải Phịng....................12
3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kĩ thuật..........................................................12
3.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh.....................................................................14
3.3. Đặc điểm về lao động................................................................................15
3.4. Đặc điểm về sản phẩm...............................................................................18
3.5. Khách hàng trực tiếp và đối thủ cạnh tranh của Công ty...........................20
3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty................................21
IV - Định hướng phát triển của Cơng ty xi măng Hải Phịng.....................25
4.1 Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty xi măng Hải Phịng trong
những năm qua.................................................................................................25
4.2 Định hướng phát triển của Công ty xi măng Hải Phòng............................26
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I – Vài nét về q trình hình thành và phát triển Cơng ty xi
măng Hải Phịng.
1.1 - Giới thiệu chung.
Cơng ty Xi măng Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng
công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam. Được thành lập theo Quyết định số
353/BXD-TCLĐ, ngày 09/8/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tiền thân của
Công ty là nhà máy Xi măng Hải Phòng, được Đế quốc Pháp xây dựng ngày
25/12/1899 trên vùng đất ngã ba Sông Cấm và Kênh đào Hạ Lý.
- Xi măng Hải Phòng được ra đời sớm nhất ở Việt Nam và Đông Dương,
từ lâu được coi là những trọng điểm kinh tế của đất nước và là cái “Nôi” của
ngành Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
- Địa điểm của Công ty : Tràng Kênh -Thị trấn Minh Đức - Huyện Thuỷ
Nguyên – Thành Phố Hải Phòng.
- Trụ sở tại Số 1 đường Hà Nội - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phịng
- Đăng kí nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước.
- Mã số thuế : 0200155219.
- Tài khoản : 710A – 00328 Ngân hàng Cơng thương Hồng Bàng - Hải
Phịng.
- Điện thoại : 0313.824014 - Fax : 0313.842012.
- wesbsite : Ximanghaiphong.com.vn
1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển trên 100 năm của Công ty luôn gắn liền
với lịch sử phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây cũng là một trong những nhà máy đầu tiên hình thành nên giai cấp công
nhân Việt Nam, Chi bộ Đảng đầu tiên tại Hải Phòng.
Từ năm 1899 – 1925 : Đây là giai đoạn khởi công xây dựng và đi vào sản
xuất, tồn bộ nhà máy có 04 lị đứng theo phương pháp khô ( nửa thủ công)
năm 1925 phát triển thêm thành 25 lò đứng theo kiểu Vertical Candlot sản
xuất Xi măng theo phương pháp khô, hoạt động nửa thủ công, nửa cơ khí.
Cơng suất thiết kế có khả năng sản xuất 150.000 tấn/năm.
Ngày 8/1/1930 dưới sự lãnh đạo và tổ chức của Chi bộ Đảng đã phát
động cuộc đình cơng lớn thu hút gần 2000 công nhân tham gia đấu tranh với
giới chủ, đòi tăng lương, giảm giờ làm... Ngày 8/1/1930 đã trở thành ngày
truyền thống cách mạng của Công nhân xi măng Hải Phòng và nay trở thành
ngày truyền thống của công nhân viên chức ngành Công nghiệp Xi măng Việt
Nam.
Trong thời kỳ giành chính quyền (1941-1945) cũng như trong 9 năm
kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) Đảng bộ Xi măng Hải Phịng
ln thể hiện tinh thần đồn kết, ý chí kiên cường, sáng tạo để đóng góp sức
người, sức của cho chiến tranh giải phóng dân tộc. Sau Hiệp định Giơ - Ne Vơ về Đông Dương (1954), địch âm mưu phá hoại nhà máy, di chuyển máy
móc thiết bị vào Nam, Cấp uỷ đảng đã lãnh đạo cán bộ đảng viên, cơng nhân
Xi măng Hải Phịng mưu trí, dũng cảm phân tán cất giấu máy móc. Đến năm
1955 Chính quyền ta tiếp quản, hàng nghìn cơng nhân đã trở lại làm việc và
mang máy móc đã cất giấu về lắp đặt, sửa chữa khôi phục nhà máy.
Từ năm 1925 - 1954 Công ty sản xuất theo phương pháp ướt lò hiện đại
(3 lò nung ) tổ chức theo giây truyền khép kín sản lượng đạt trên 305.000 tấn
xi măng đen / năm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, Xi măng Hải
Phòng là những mục tiêu trọng điểm của đế quốc Mỹ ném bom phá hoại, nhà
máy đã bị Mỹ phá hoại năng nề, nhiều lị nung khơng hoạt động được. Nhưng
Cán bộ đảng viên công nhân viên chức Cơng ty đã hồn thành xuất sắc nhiệm
vụ vẻ vang của mình tiếp tục tiếp quản và khơi phục lại hoàn toàn dây truyền
sản xuất xi măng đen của thực dân Pháp để lại. Được sựu giúp đỡ và đầu tư
của nhà nước Rumani, 2 dây truyền lò Nung số 6 và số 7 ra đời.tiếp tục tiếp
quản và khôi phục lại hoàn toàn dây truyền sản xuất xi măng đen của thực dân
Pháp để lại. Được sựu giúp đỡ và đầu tư của nhà nước Rumani, 2 dây truyền
lò Nung số 6 và số 7 ra đời .Với những khẩu hiệu “ Trái tim còn đập, Lò còn
quay”; “ Hãy sản xuất nhiều xi măng cho Tổ quốc”...thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ nhất (1961-1965) và kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1966 -1970).
Công ty nghiên cứu sản xuất thành công xi măng mác P600 để dự xây dựng
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo Tàng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Cầu Thăng
Long, Thuỷ điện Hồ Bình và một số cơng trình trọng điểm của đất nước.
- Sau năm 1975 đất nước thống nhất, cán bộ công nhân viên nhà máy đã
nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình là nhà máy duy nhất ở miền bắc lúc
đó nên phải gồng mình lên vượt qua mọi thử thách với khẩu hiệu “Hãy sản
xuất nhiều Xi măng cho Tổ quốc” để mau chóng hàn gắn vết thương chiến
tranh. Chính những năm tháng này nhà máy đã sản xuất được Xi măng P400,
P500, P600 và nhiều chủng loại Xi măng khác đáp ứng kịp thời những nhu
cầu cấp bách đặt ra.
10 năm đổi mối cũng là thời kì thử thách khốc liệt nhất. Trước đây ở Việt
Nam chỉ có duy nhất một nhà máy Xi măng Hải Phòng đén nay đã có thêm rất
nhiều nhà máy mới như Xi măng Chinh phong, Thủ Đức, Bỉm Sơn, Thanh
Hoá... và hàng chục nhà máy địa phương khác, nhà máy Xi măng Hải Phòng
lại đứng trước sự lựa chọn và thách thức mới. Vói truyền thống sẵn có nên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toàn bộ nhà máy đẽ từng bước vượt lên chính mình, vượt lên trên hết khó
khăn để tồn tại và phát triển như ngày nay. Chất lượng Xi măng không ngừng
được nâng cao, cơng suất các thiết bị chính đến nay đã vượt xa công suất thiết
kế, sản lượng hành năm đều vượt kế hoạch đề ra. Chính vì vậy đời sống cơng
nhân viên được đảm bảo, trật tự, kỉ cương an ninh được giữ vững.
- Năm 1993 thực hiện Quyết định số 353/BXD, ngày 9/8/1993 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, nhà máy xi măng Hải phịng được sáp nhập với Cơng ty
kinh doanh xi măng thành Cơng ty xi măng Hải Phịng vừa sản xuất, vừa kinh
doanh đã đáp ứng được với cơ chế thị trường.
- Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hốhiện đại hố, Đảng bộ Xi măng Hải Phòng đã ý thức được vấn đề cần phải đổi
mới công nghệ sản xuất để cạnh tranh và tồn tại trong điều kiện kinh tế thị
trường. Mặt khác vấn đề quy hoạch đô thị, vấn đề trả lại môi trường trong
sạch cho nhân dân thành phố, càng đòi hỏi phải di dời chuyển đổi một nhà
máy đã quá cũ và lạc hậu về công nghệ sản xuất.
- Năm 1997 thực hiện Quyết định số 1019/TTg, ngày 29/11/1997 của Thủ
Tướng Chính phủ cho phép Cơng ty Xi măng Hải Phòng xây dựng nhà máy
mới, trên mảnh đất Tràng Kênh, bên cạnh dịng Sơng Bạch Đằng lịch sử, với
dây chuyền công nghệ của hãng F.l.S.Midth Vương quốc Đan Mạch, tiên tiến,
hiện đại bậc nhất Việt Nam hiện nay, đạt trình độ tự động hố cao, cơng suất
1,4 triệu tấn sản phẩm năm.
- Năm 1998 nhà máy chính thức đổi tên thành Cơng ty Xi măng Hải
Phịng.
- Ngày 30/11/2005 mẻ clinker đầu tiên của nhà máy đã được ra lò đạt chất
lượng tốt, đánh dấu một bước ngoặt mới, một sự phát triển mới của Xi măng
Hải Phòng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Năm 2006, năm đầu tiên sản xuất đồng bộ tại Nhà máy mới, Cơng ty xi
măng Hải Phịng sản xuất và tiêu thụ vượt kế hoạch đề ra, không ngừng mở
rộng thị phận, giữ chữ tín về Chất lượng, hiệu quả với khách hàng. Đặc biệt
trong quý 1/2007, Công ty đã tiêu thụ được hơn 210.000 tấn xi măng tăng gấp
hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước - Đó là 1 tín hiệu vui.
Với những thành tích đạt được trong q trình chiến đấu và xây dựng, cán
bộ cơng nhân viên Xi măng Hải Phòng đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng
80 huân chương các loại, trong đó có:
- 01 huân chương độc lập hạng Nhất.
- 01 huân chương chiến cơng hạng Nhất.
- 01 hn chương chiến cơng hạng Nhì.
- 02 huân chương lao động hạng Nhất.
- 02 huân chương lao động hạng Nhì.
- 10 huân chương lao động hạng Ba.
- Được tặng thưởng Danh hiệu Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân cho
Cán bộ công nhân viên Xi măng Hải Phòng.
- 01 Tổ Anh hùng lao động - Tổ đá nhỏ Ca A với danh hiệu “ Con chim đầu
đàn của phong trào thi đua XHCN toàn miền Bắc ”.
- 03 cá nhân Anh hùng lao động.
- 01 chiến sỹ thi đua toàn quốc.
- Nhiều lần được tặng cờ thi đua và bằng khen của Thủ tướng chính phủ, Bộ
Công nghiệp nặng, Bộ Xây dựng, Bộ LĐTB&XH, Bộ Công An, Vụ Tổng LĐLĐ
Việt Nam, UBND Thành phố Hải Phịng và Tổng cơng ty xi măng Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đảng bộ, Cơng đồn, Thanh niên Cơng ty nhiều năm được cơng nhận đạt
tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh, xuất sắc.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng của công ty :
. Sản xuất và kinh doanh xi măng đen, trắng và Clinker cho thị trường
trong nước (những năm trước cịn xuất khẩu ra các thị trường nước ngồi).
- Nhiệm vụ của công ty :
. Sản xuất xi măng xám Porlant PC30, PC40 biểu tượng con Rồng xanh
đạt tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng cho các cơng trình dân dụng
. Xi măng trắng PC30W – 1 với biểu tượng con Rồng xanh vờn trên quả
cầu có đặc tính cơ lý và độ trắng > 75 % so với ***** 4 tinh khiết 95% được
sử dụng làm vật liệu trang trí nội thất.
. Xi măng Porlant bền Sunphat cao dùng trong các cơng trình nước mặn,
nước nợ và cùng đất nhiễm phèn, hải đảo.
II - Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh của Công
ty Xi măng Hải Phịng
Trên cơ sở những ngun tắc, quan điểm trên Cơng ty Xi măng Hải
Phòng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo mơ hình phân xưởng, bộ máy
của Cơng ty được tổ chức sản xuất theo kiểu trực tuyến, chức năng nhiệm vụ
bao gồm : Ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban trực thuộc sự quản lý sản
xuất và phục vụ sản xuất.
Hiện tại cơng ty có 2 xí nghiệp trực thuộc là xí nghiệp Đá Tràng Kênh và
xí nghiệp vận tải và tiêu thụ sản phẩm 4 và có 5 phân xưởng sản xuất chính.
Trong đó:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Xí nghiệp Đá Tràng kênh chịu trách nhiệm khai thác đá vôi, phục vụ
cho sản xuất xi măng.
+Xí nghiệp vận tải và tiêu thụ sản phẩm: chịu trách nhiệm vận chuyển xi
măng tới các địa bàn tiêu thụ.
+Các phân xưởng sản xuất chính tạo thành 2 hệ thống sản xuất xi măng
đen và trắng. (Phân xưởng máy đá nghiền nguyên liệu; xưởng lò nung; xưởng
nghiền than mịn; nghiền đóng bao xi măng; phân xưởng xi măng trắng).
+Ngồi ra cịn có 3 đơn vị phụ trách đầu vào: phịng vật tư, tổng kho, đồn
vận tải thuỷ .
Hiện tại cơng ty có 29 đầu mối đơn vị; Đảng uỷ Cơng ty; Ban Giám đốc;
Cơng đồn Cơng ty; Đồn thanh niên; 2 Ban quản lý dự án (Ban quản lý nhà
máy Xi măng Hải Phòng mới và Khu đơ thị Xi măng Hải Phịng; 12 Phịng
ban; 5 Xưởng sản xuất chính; 4 đơn vị hỗ trợ và 2 Trung tâm tiêu thụ sản
phẩm tại nội thành, thành phố Hải Phịng và tỉnh Thái Bình.
Cụ thể Cơng ty gồm có phịng tham mưu, các phịng chức năng và các đơn
vị hỗ trợ sản xuất : Phòng kế hoạch; Phòng kỹ thuật cơ điện;Phòng kỹ thuật
sản xuất; Phòng xây dựng cơ bản; Phòng tiếp thị; Phòng KCS; Văn phịng
hành chính quản trị; Phịng bảo vệ qn sự; Phịng an tồn vệ sinh mơi
trường; Phịng y tế; Cơ quan Đảng, đoàn thể; Ban giám đốc; Phân xưởng
động học; Phân xưởng cơ khí; Phân xưởng bao giấy; Phân xưởng sửa chữa
cơng trình; Phân xưởng lắp ráp; Phân xưởng sửa chữa và vận tải cơ giới.
9
Bùi Xuân Hải
Lớp TH47A
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂMG HẢI PHÒNG
ĐẢNG ỦY
PGĐ BAN
QLDA Đ. THỊ
GIÁM ĐỐC
PGĐ
CƠ ĐIỆN
PGĐ
CƠNG NGHỆ
CƠNG ĐỒN
PGĐ
KINH
DOANH
ĐỒN TN
PGĐ BAN
QLDA XMHP MỚI
THỦ KHO
P. TCLĐ
P. KTCN
P. KH
P. KH
P. VẬT
TƯ
P. KTTC
P. KCS
P. GNSP
P. GS
P. ATLĐ
V. P
P. ĐHTT
TTTT
P. CƠ
CLB - BĐ
X. MỎ
P. ĐIỆN
X. LIỆU
P. BVQS
X. LỊ
X. CƠ KHÍ
X. NĐB
X. ĐIỆN
X. NƯỚC
Bùi Xuân Hải
12
Lớp TH47A
III – Các kết quả hoạt động của Cơng ty xi măng Hải Phịng.
3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kĩ thuật.
Dây chuyền Xi măng Hải Phòng mới được xây dựng tại Mỏ đá Tràng
Kênh - Thị trấn Minh Đức - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phịng với cơng suất
1,4 triệu tấn xi măng một năm theo phương pháp khơ (lị quay) do hãng
F.L.Smith (Đan Mạch) chế tạo, cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi
măng hiện đại nhất Việt Nam hiện nay với công nghệ nghiền riêng biệt
Clinker và phụ gia, giúp chủ động hồn tồn trong việc kiểm sốt mác xi
măng.
Dây chuyền này có ưu điểm như tiêu hao nhiệt năng và điện năng thấp.
Đặc biệt, trong quá trình sản xuất, năng suất thiết bị có khả năng vượt từ 1015% so với công suất thiết kế. Đây là thành công lớn trong quá trình đầu tư
và lắp đặt thiết bị. Mặt khác, dự án xây dựng nhà máy xi măng Hải Phòng
mới đã thực hiện tổng vốn đầu tư đạt 2.900 tỷ VND - tương đương 208,68
triệu USD, giảm 18 triệu USD so với dự tốn. Khơng chỉ thế, việc xây dựng
NM đã vượt trước thời hạn 1 tháng. Nhờ vậy, hàng chục nghìn tấn clinker đã
được sản xuất, đem lại giá trị hàng chục tỷ VND.
Sau đây là sơ đồ công nghệ sản xuất của cơng ty xi măng Hải Phịng
13
Bùi Xuân Hải
Lớp TH47A
Than cám
Đất sét
Mýa sấy than
Máy bừa
Máy bừa
Máy nghiền than
Bể chứa
Két chứa
Than mịn
Đá vơi
Quặng
Máy nghiền bùn
Giếng
điều
chế
Lị Nung
Clinker
Bể dự chữ bùn pát
Clinker
Máy hấp
thạch cao
Thạch cao
to
Ủ Clinker
Thạch cao
nhỏ
Máy
nghiền xi
măng
Si lô
chứa
xi măng
bột
Máy
Đóng
bao
Kho chứa xi măng
14
Bùi Xuân Hải
Lớp TH47A
3.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn ngắn hạn, vốn lưu
động là hình thái giá trị của mọi tài sản, máy móc thiết bị dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc quyền sử dụng và quản lý của công ty.
Để có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn của cơng ty xi măng Hải
Phịng chúng ta có thể xem xét qua bảng sau:
Nguồn vốn hoạt động của công ty xi măng Hải Phịng 3 năm 2006, 2007,
2008.
ĐVT: Nghìn đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chỉ Tiêu
Cuối năm
A - Vốn Ngắn hạn.
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
529781106
1505124137
707170099
540999322
662662150
683758404
1. Tiền.
142492610
76332601
392657809
222844505
290.532.725
210908533
2. Hàng tồn kho.
229857279
1258170207
143596412
170664805
218786626
149284492
3. Phải thu NH.
147999945
160076425
156674967
139848220
85052407
57167836
4. TS NH khác.
9431269
10544902
11240908
7641790
13290390
11397542
B - Vốn dài hạn.
2408262593 1223728018
2535071890
2632781408
2571717936
2683660844
1. Tài sản cố định.
2363319364 1200465118
2493027638
2587164508
2523551312
2624327177
2. Các khoản đầu tư
dài hạn.
23262900
23262900
23844700
23262900
28844700
28844700
3.TS dài hạn khác.
21680328
0
18199551
22354000
19.321924
30488967
3242241984
3173780728
3234380080
3367419245
5. Tổng nguồn vốn
2938043694 2728852158
15
Bùi Xuân Hải
Lớp TH47A
Tốc độ tăng giảm nguồn vốn qua các năm :
Tốc độ tăng
Tốc độ tăng(giảm)
Nă
m
07
07/
Chênh
lệch
%
304.198.
10,
290
7.861.904
Tốc độ tăng
Vốn ngắn hạn
Chênh
06/
08
vốn
(giảm)
35
0,0
24
Chênh
lệch
177.388.9
93
%
lệch
%
33,
126.809.
0,5
48
-
44.507.949
(giảm) Vốn dài hạn
6,2
9
297
36.646.0
46
3
1,4
5
Qua bảng tốc độ tăng giảm về nguồn vốn ta có thể dễ thấy vốn năm
2006 tăng 1 lượng khá lớn so với năm 2006. Cuối năm 2006 tổng nguồn vốn
là 2.938.043.684 nghìn đồng qua 1 năm hoạt động đến cuối năm 2007 tổng
nguồn vốn đó là 3.242.241.984 nghìn đồng tăng 304.198.290 nghìn đồng
tương ứng với tăng 10,35%. Lượng vốn tăng mạnh như vậy là do tốc độ tăng
của vốn ngắn hạn là rất cao tăng 33,48%. Bởi công ty đã giảm được lượng
phải thu thu về tiền mặt để hoạt động sản xuất tiếp tục hiệu quả.
Sự giảm nhẹ về tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 ( giảm
7.861.904 nghìn đồng tương đương 0,024%) là do nguồn vốn ngắn hạn giảm
mạnh, giảm 6,29%..
3.3. Đặc điểm về lao động.
Lực lượng cán bộ đảng viên lao động của Cơng ty hiện nay gồm:
1.171 người trong đó :
Về trình độ lao động.
Bùi Xn Hải
16
Lớp TH47A
- 03 người có trình độ trên Đại học.
- 355 người trình độ Đại học.
- 103 người trình độ cao đẳng, Trung học chun nghiệp.
Cịn lại là lực lượng cơng nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề được đào
tạo bài bản chuyên sâu có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Về độ tuổi lao động.
-
Từ 18 đến 29 tuổi : 110 người.
-
Từ 30 đến 44 tuổi : 712 người.
-
Từ 45 đến nhỏ hơn 60 tuổi : 349 người.
-
Người lao động là người tàn tật : 01 người.
Về cơ cấu lao động.
-
Nam : 903 người.
-
Nữ : 268 người.
-
Lao động trực tiếp : 788 người.
-
Lao động gián tiếp : 383 người.
Số lao động đã ký hợp đồng lao động :
-
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn : 1152 người.
-
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng :
09 người.
-
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo cơng việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng : 01 người ( 09 cán bộ lãnh đạo khơng kí hợp
đồng lao động).
Bùi Xuân Hải
-
17
Lớp TH47A
Khi tuyển dụng mới có hợp đồng thử việc theo quy định về thời
gian đối với công nhân 30 ngày : cao đẳng kĩ sư 60 ngày : và chế độ
hưởng theo quy định của Nhà nước.
Về hình thức trả lương : Thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao
động, tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng cá nhân
và của từng bộ phận người lao động. Công ty đã ban hành quy chế trả lương
cho các đơn vị và cá nhân trong công ty.
Thang bảng lương được áp dụng
Thang lương công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh :
-
A1 thang lương 7 bậc.
-
B1 : Công nhân viên sản xuất điện.
-
B11 : Bậc lương CNV thương mại và CN bốc xếp.
-
B12 : Bậc lương công nhân lái xe.
-
B13 : Bậc lương công nhân bảo vệ tuần tra canh gác.
-
B12 : Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các công
ty nhà nước và bảng lương phụ cấp giữa chức vụ trưởng phó phịng thuộc
cơng ty (doanh nghiệp loại 1).
Quỹ dự phịng mất việc làm : Cơng ty có quỹ trợ cấp mất việc làm,
hang năm trích quỹ 1% trên quỹ tiền lương cơ bản đóng BHXH theo Thơng
tư 82 của Bộ Tài Chính.
Thời gian làm việc và nghỉ ngơi: Được quy định tại nội quy lao động và
thoả ước lao.
Bùi Xuân Hải
18
Lớp TH47A
Năm 2006 do chất lượng và uy tín của thương hiệu đã được khẳng
định nên đời sống của hơn 850 công nhân nhà máy cũng được nâng cao rõ
rệt đạt 4,3 triệu VND.
Thu nhập bình quân năm 2007 đạt 6 triệu đồng/người/tháng, tăng gần
gấp rưỡi so với năm 2006.
Thu nhập bình quân năm 2008 đạt 7 triệu đồng/người/tháng, tăng 1 triệu
đồng/1người/tháng so với năm 2007.
3.4. Đặc điểm về sản phẩm.
Mặt hàng sản xuất chính của Cơng ty:
Gồm có:
-Xi măng xám Poland PC30, PC40 biểu tượng con Rồng xanh đạt tiêu
chuẩn Việt nam (TCVN 2682-1992) Sử dụng cho các cơng trình dân dụng.
-Xi măng trắng PC30 W-1 với biểu tượng con Rồng xanh vờn trên quả địa
cầu, có đặc tính cơ lý và độ trắng > 75% so với BaSO tinh khiết (95%) được
sử dụng làm vật liệu trang trí nội thất.
-Xi măng Poland bền Sunfat cao, ký hiệu PChs-40 tiêu chuẩn Việt Nam
6067-1995 dùng xây dựng các cơng trình nước mặn, nước lợ, vùng đất nhiễm
phèn, các cơng trình ngầm dưới nước, và ven biển, hải đảo…
Ngồi ra Cơng ty cịn sản xuất các loại Xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt
hàng của khách hàng .
Các chủng loại Ximăng của cơng ty được đóng trong bao giấy Ximăng
hoặc bao PPco lớp giấy Krap với trọng lượng 50 Kg hoặc có thể xuất bán
Ximăng rời theo yêu cầu của khách hàng.
Bùi Xuân Hải
19
Lớp TH47A
Năm 2007 là năm thứ 2 đưa nhà máy xi măng Hải Phòng mới vào sản
xuất trên công nghệ hiện đại vào bậc nhất Châu âu, người thợ xi măng Hải
Phịng nhanh chóng làm chủ cơng nghệ, thể hiện ở việc sản xuất kinh doanh
không ngừng tăng trưởng.Clinkher đạt hơn 1 triệu tấn , năng suất lò nung
vượt gần 10% so với thiết kế, đưa tổng sản lượng sản xuất của nhà máy
vượt sản lượng thiết kế ,xi măng tiêu thụ tăng gấp hơn 2 lần so với năm trước
.
Năm 2008, ngồi những khó khăn chung do diễn biến phức tạp, bất
thường về giá cả, lạm phát tăng cao, Cơng ty Xi măng Hải Phịng cịn phải đối
mặt với những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách cắt giảm vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, giãn, hỗn tiến độ các cơng trình xây dựng cơ bản. Mặt
khác, là năm thứ 3 đưa nhà máy mới đi vào hoạt động, Công ty tiếp tục phải
cân đối nguồn tài chính để trả vốn và lãi vay đầu tư xây dựng nhà máy. Song,
với sự nỗ lực cố gắng, Đảng bộ Công ty đã nêu cao tinh thần đồn kết, phát
huy dân chủ, kiên trì khắc phục khó khăn, chủ động, nhạy bén, năng động
sáng tạo, lãnh đạo Cơng ty hồn thành tồn diện các chỉ tiêu và đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao so với năm 2007:
Năm 2008 Cty đã sản xuất được 1,125 triệu tấn Clinker, tiêu thụ đạt 1,6
triệu tấn xi măng, tăng 20% so với năm 2007, và vượt gần 15% công suất;
doanh thu tăng trên 38%; lợi nhuận gấp 2,7 lần.
Trong tháng 1/2009, Cty đã sản xuất được 95.177 tấn clinker và tiêu thụ
gần 60.000 tấn xi măng. Sáng mùng 2 tết, Cty đã tổ chức bán lô hàng xi măng
đầu tiên năm Kỷ Sửu.
Dự báo năm 2009 tiếp tục còn nhiều diễn biến khó khăn ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với tinh thần năng động, dám
nghĩ, dám làm, phát huy kết quả đã đạt được trong những năm qua, quyết tâm
Bùi Xuân Hải
20
Lớp TH47A
tổ chức thực hiện tốt chủ đề hành động Sáng tạo, tiết kiệm, chất lượng, hiệu
quả đã được thống nhất trong tồn Đảng bộ, Đảng bộ Cơng ty Xi măng phấn
đấu hồn thành nhiệm vụ chính trị năm 2009, trong đó chỉ tiêu sản lượng tiêu
thụ phấn đấu đạt 1,8 triệu tấn.
3.5. Khách hàng trực tiếp và đối thủ cạnh tranh của Cơng ty.
Xi măng Hải Phịng mang nhãn hiệu “con rồng xanh” được sử dụng rộng
rãi trong nước và đã xuất khẩu sang một số nước khu vực Đông Nam á, Căn
cứ theo quy định 08 liên bộ UBVG chính phủ và Bộ xây dựng, cơng ty xi
măng Hải Phịng ngồi việc giữ gìn bảo vệ thị trường 7 tỉnh (Hải Phịng, Thái
Bình, Vĩnh Phú, Tun Quang, Hà Giang, Yên BáI, Lào Cai) là những thị
trường truyền thống, ngồi ra cơng ty cịn áp dụng các hình thức quảng cáo để
tuyên truyền cho sản phẩm nhằm luôn mở rộng thị trường và thị phần của
công ty.
- Tình hình cung cầu: Theo Tổng Cơng ty cơng nghiệp Xi măng Việt
Nam, lượng xi măng sản xuất tháng 10 năm 2008 đạt 670.000 nghìn tấn, tiêu
thụ đạt 611.000 nghìn tấn. Như vậy, nguồn cung xi măng vẫn đáp ứng đủ nhu
cầu.
- Tình hình giá cả:
+ Giá bán lẻ xi măng tại thị trường các tỉnh miền Bắc từ 920.0001.400.000 đ/tấn, tăng 63.000 đ/tấn so cùng kỳ tháng trước; tại các tỉnh miền
Trung, miền Nam ở mức 1.070.000-1.600.000 đ/tấn, ổn định so cùng kỳ tháng
trước. Giá bán tại thị trường phía Bắc tăng do bắt đầu vào mùa xây dựng, nhu
cầu tiêu thụ tăng.
21
Bùi Xuân Hải
Lớp TH47A
+ Tại các Công ty sản xuất thuộc Tổng Cơng ty cơng nghiệp xi măng
Việt Nam, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả tháng 10/2008 như sau:
Đơn vị
SX 1000tấn
Tiêu thụ
Giá bán(1.000đ/ tấn)
1000tấn
Loại XM
Giá
Tổng số
670
611
Hoàng Thạch
150
135
PCB 30
810
Hải Phịng
60
52
PCB 30
800
Bút Sơn
65
60
PCB 30
800
Bỉm Sơn
130
123
PCB 30
860
Tam Điệp
50
46
PCB 30 b
780
Hồng Mai
60
55
PCB 40
830
Hải Vân
10
8
PCB 40
1060
Hà Tiên 1
100
90
PCB 40
1300
Hà Tiên 2
45
42
PCB 40
1139
3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Từ năm 2006- 2008 Cơng ty có nhiều khó khăn, bị ảnh hưởng trực tiếp
của khủng hoảng, suy thoái nền kinh tế của một số nước trên thế giới, và khu
vực, “cơn bão giá” .Nhưng bằng tinh thần chỉ đạo, kiên trì, nỗ lực của tồn
đảng bộ và cơng nhân viên chức đã khắc phục mọi khó khăn, năng động sáng
tạo và có những bước đột phá, có cách làm riêng mang lại hiệu quả tốt. Cụ thể
như:
22
Bùi Xuân Hải
Lớp TH47A
Kết quả SXKD Năm 2006
KH
Thực hiện
% so KH
% so với
năm trước
Sản xuất clinker
800.000 tấn
1.001.411
125,18
225,53
Tiêu thụ sản phẩm
800.000 tấn
1.079.240
134,91
239,81
486 tỷ
635,630 tỷ
130,78
218,76
LỗKH178tỷ
78 tỷ
Giảm 100 tỷ
9,3 tỷ
36,15 tỷ
388,87
225,10
4.300.000
172,00
172,00
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Tiết kiệm chi phí
60 tỷ đồng
Thu nhập BQ
2.500.000đ
Kết quả SXKD Năm 2007
Chỉ tiêu
KH
Thực hiện
% so KH
% so với
năm trước
Sản xuất clinker
850.000
1.060.000
124,70
105,89
Tiêu thụ sản phẩm
1.000.000
1.366.441
136,64
126,61
Tổng doanh thu
670 tỷ
932,197 tỷ
139,10
146,77
Lợi nhuận
- 96,5 tỷ
30,1 tỷ
Tăng 126,5tỷ
Nộp ngân sách
22 tỷ
60,10 tỷ
273,18
166,94
Tiết kiệm chi phí
90 tỷ
Thu nhập BQ
4.500.00
6.000.000đ
133.30
139,53
Cơng ty xi măng Hải Phịng là Cơng ty đầu tiên trong ngành xi măng
Việt Nam sau hai năm đầu tư xây dựng đưa vào sản xuất phải trả vốn vay đầu