Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.2 KB, 80 trang )



Ký hiÖu viÕt t¾t
CN: c«ng nh©n
XH: x· héi
L§: lao déng
SX: s¶n xuÊt
KD: kinh doanh
BHXH: b¶o hiÓm x· héi
KPC§: kinh phÝ c«ng ®oµn
BHYT: b¶o hiÓm y tÕ
………………………………


1

Lời nói đầu
Quản lý LĐ và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý SXKD của DN, nó là nhân tố giúp cho DN hoàn thành và hoàn thành vợt mức
kế hoạch SXKD của mình.Tổ chức hạch toán LĐ tiền lơng giúp cho công tác
quản lý LĐ của DN vào nề nếp, thúc đẩy ngời LĐ chấp hành tốt kỷ luật, tăng
năng suất LĐ và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lơng
theo đúng nguyên tắc phân phối theo LĐ. Tổ chức tốt công tác hạch toán LĐ
tiền lơng giúp cho DN quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo đảm việc trả lơng và trợ
cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời LĐ hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao, đồng thời cũng tạo đợc cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Xét trong mối quan hệ với giá thành sản phẩm,tiền lơng là một bộ phận
quan trọng của chi phí SX.Vì vậy,việc thanh toán,phân bổ hợp lý tiền lơng vào
giá thành sản phẩm,tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho mọi ngời LĐ sẽ
góp phần hoàn thành kế hoạch SX,hạ giá thành sản phẩm,tăng năng suất


LĐ,tăng tích lũy và cải thiện đời sống ngời LĐ.Tiền lơng là một trong những
đòn bẩy kinh tế quan trọng.Xã hội không ngừng phát triển,nhu cầu của con
ngời không ngừng tăng lên đòi hỏi chính sách tiền lơng cũng phải có những đổi
mới cho phù hợp.Đây là vấn đề Nhà nớc luôn luôn quan tâm,bởi nó liên quan
trực tiếp đến quyền lợi của ngời LĐ,đến sự phân phối thu nhập trong XH.
Chính vì vậy công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là
một phần quan trọng không thể thiếu đợc trong công tác hạch toán DN.Tổ chức
hạch toán tiền lơng tốt trong DN không chỉ điều hòa giữa lợi ích của ngời LĐ
mà còn là nhân tố góp phần cung cấp những thông tin đầy đủ,chính xác giúp
DN điều hành kế hoạch SXKD đi vào guồng máy chung của XH trong thời kỳ
mới.

2

Nhận thức đợc vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong quản lý chi phí SXKD của DN là vấn đề quan trọng.
Vì thế, em chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty SXKD đầu t và dịch vụ Việt Hà. Nhằm mục đích
tìm tòi, sâu xa hơn về vấn đề kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty SXKD đầu t và dịch vụ Việt Hà nói riêng và trong các DN nói chung.
Mặt khác, đây cũng là phơng pháp gián tiếp để tìm hiểu cuộc sống và thu nhập
của cán bộ công nhân viên của Công ty.
Nội dung của chuyên đề thực tập đợc chia làm 3 chơng nh sau:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty SXKD đầu t và dịch
vụ Việt Hà.
Ch ơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại

công ty SXKD đầu t và dịch vụ Việt Hà.
Trong khuôn khổ chuyên đề của mình, em đã trình bày một cách cô đọng
nhất những vấn đề cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng cùng với một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty. Song do nhận thức, khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn chế
và thời gian thực tập có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và bạn bè để bài
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hớng dẫn của cô giáo Nguyễn
Thị Mỹ, của Ban giám đốc và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công
ty trong thời gian thực tập vừa qua đã giúp em hoàn thành đợc chuyên đề này.

3

Chơng I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh
nghiệp
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
DN
1.1.1. Bản chất của tiền lơng và nguyên tắc trả lơng trong DN
1.1.1.1.Bản chất của tiền lơng trong DN
Tiền lơng, tiền công đợc quan niệm là giá cả sức LĐ đợc hình thành qua sự
thoả thuận giữa ngời LĐ và ngời sử dụng sức LĐ phù hợp với các quan hệ lao
động của nền kinh tế thị trờng.
Tiền lơng là phần thù lao lao động đợc thể hiện bằng tiền mà DN trả cho ng-
ời LĐ. Căn cứ vào thời gian, khối lợng, chất lợng LĐ. Cần phân biệt phạm trù
tiền lơng với thu nhập. Thu nhập bao gồm tiền lơng, tiền thởng, phân chia lợi
nhuận và các khoản khác ngoài lơng.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nh hiện nay, sức LĐ trở thành

một loại hàng hóa đặc biệt do có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng t liệu SX. Ngời LĐ có quyền tự do làm chủ sức LĐ của mình, đợc quyền
đòi hỏi việc trả lơng, trả công xứng đáng. Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức LĐ, là sự thỏa thuận hợp lý giữa ngời mua và ngời bán
sức LĐ. Tiền lơng phải trở thành bộ phận cơ bản trong thu nhập quốc dân, phải
đảm bảo nhu cầu vật chất và tinh thần của ngời LĐ. Sự yên ổn trong công việc
sẽ giúp ngời LĐ yên tâm làm việc, có thời gian, có điều kiện để phát huy sự
sáng tạo từ đó tăng năng suất LĐ, đa XH đi lên.

4

Trong XH hiện nay, tiền lơng tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trờng
sức LĐ, chịu sự điều tiết của Nhà nớc hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa
ngời LĐ và ngời sử dụng LĐ. Tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của
DN dùng để trả cho ngời LĐ. Tiền lơng vừa là một phạm trù của phân phối, vừa
là phạm trù của trao đổi tiêu dùng. Trong thực tế tiền lơng chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó đáp ứng đợc nhu cầu của ngời LĐ. Xã hội ngày càng phát triển, trình độ,
kỹ năng làm việc của ngời LĐ ngày càng cao vì thế tiền lơng không chỉ đáp ứng
nhu cầu tinh thần của ngời LĐ. Ngời LĐ không chỉ quan tâm đến khối lợng tiền
mà còn quan tâm tới khối lợng t liệu tiêu dùng mà họ có đợc thông qua tiền l-
ơng.
Hiện nay có 2 khái niệm về tiền lơng đó là tiền lơng thực tế và tiền lơng
danh nghĩa:
- Tiền lơng danh nghĩa là chỉ số tiền tệ mà ngời sử dụng LĐ trả cho ngời LĐ
căn cứ vào hợp đồng LĐ thỏa thuận giữa hai bên trong việc LĐ. Số tiền này
nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất LĐ, hiệu quả làm việc của ngời LĐ, phụ
thuộc vào trình độ kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình LĐ.
- Tiền lơng thực tế: là t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời LĐ có thể mua đợc
bằng tiền lơng danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy
định của nhà nớc. Do đó,tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có quan hệ

mật thiết với nhau, thể hiện qua công thức sau :
Qua công thức trên ta thấy số tiền lơng thực tế thay đổi tỷ lệ thuận với tiền
lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với giá cả.
Về phơng diện hạch toán tiền lơng đợc chia làm 2 loại: Tiền lơng chính và
tiền lơng phụ.

5
Tiền lơng thực
tế
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ
=

Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời LĐ trong thời gian làm việc bao
gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng( phụ cấp cấp nhiệm, phụ cấp khu vực ).
Tiền lơng phụ : Là tiền lơng trả cho ngời LĐ trong thời gian thực tế
không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định của Nhà nớc nh nghỉ phép,
lễ Tết, nghỉ chủ nhật, hội họp, học tập, ngừng SX
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán phân bổ chi phí tiền l-
ơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền l-
ơng.
1.1.1.2.Vai trò, chức năng của tiền lơng
* Vai trò của tiền lơng:
- Về kinh tế : Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình, ngời LĐ dùng tiền lơng để trang trải các chi phí trong gia đình
nh ăn ở, mặc, đi lại, học hành, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Phần còn lại thì đợc
dùng để tích lũy. Nếu tiền lơng đảm bảo đủ trang trải và có tích lũy sẽ tạo điều
kiện cho ngời LĐ yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện đợc chính sách dân
giàu nớc mạnh. Ngợc lại tiền lơng thấp sẽ làm cho mức sống của họ bị giảm sút,

kinh tế gia đình sẽ gặp khó khăn.
- Về chính trị XH: Tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t của ngời LĐ đối với
DN mà còn đối với XH. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực, ngợc lại họ sẽ
không tha thiết với DN, mất lòng tin vào tơng lai. Có thể nói tiền lơng là một
nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối với nền kinh tế XH.
* Chức năng của tiền lơng: Tiền lơng có các chức năng chính sau :
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lơng phải đảm bảo chi phí tái SX
sức LĐ( bao gồm cả tái SX giản đơn và tái SX mở rộng). Thực chất của tái SX
sức LĐ là cho họ có đợc một khoản tiền lơng sinh hoạt nhất định để ngời LĐ có
thể duy trì và phát triển sức LĐ mới( nuôi dỡng và giáo dục thế hệ sau), tích lũy
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng LĐ.

6

- Chức năng công cụ quản lý của nhà nớc: Mục đích cuối cùng của nhà quản trị
là đạt lợi nhuận cao nhất. Do đó, đòi hỏi họ phải kết hợp nhịp nhàng các yếu tố
cấu thành trong quá trình SXKD. Việc vận dụng sức LĐ trong quá trình làm
việc của ngời LĐ để hạ chi phí, giảm giá thành đặc biệt đợc họ chú trọng. Để
đảm bảo quyền lợi cho ngời LĐ, Nhà nớc đã ban hành chính sách tiền lơng phù
hợp với tình hình kinh tế, XH buộc cả ngời sử dụng LĐ và ngời cung cấp LĐ
tuân theo. Đây là bản chất u việt của chủ nghĩa XH. Mặt khác vì độ lớn tiền l-
ơng phụ thuộc vào hiệu quả SXKD, khối lợng các t liệu sinh hoạt của ngời LĐ
phụ thuộc trực tiếp vào kết quả LĐ của họ.
- Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lơng: Vì tiền lơng mà ngời LĐ phải có
trách nhiệm cao với công việc. Tiền lơng phải tạo ra đợc niềm say mê nghề
nghiệp, làm cho ngời LĐ không ngừng bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề,
chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ sảo, chịu khó học hỏi và tìm tòi trong
LĐ.
1.1.1.3.Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp
Việc sử dụng tiền lơng làm công cụ kích thích kinh tế đối với ngời LĐ,đòi

hỏi phải quy định những nguyên tắc tổ chức tiền lơng sau:
- Nguyên tắc 1: Trả lơng theo số lợng và chất lợng LĐ. Nguyên tắc này bắt
nguồn từ luật phân phối theo LĐ. Trả lơng theo số lợng và chất lợng LĐ khắc
phục đợc chủ nghĩa bình quân trong phân phối.
+ Chất lợng LĐ thể hiện ở mức độ phức tạp của công nghệ, trình độ thành thạo
của ngời LĐ càng cao thì tiền lơng càng cao hơn.
+Số lợng LĐ: Thể hiện ở số lợng sản phẩm hoặc số lợng công việc hoàn thành.
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tái sản xuất sức LĐ và không ngừng nâng cao cuộc
sống:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu quy luật tái SX mở rộng. Nó là yếu
tố khách quan bao gồm 3 mặt:
+ Tái SX giản đơn sứcLĐ.

7

+ Tái SX mở rộng sức LĐ.
+ Tái SX sức LĐ mới.
Thực hiện nguyên tắc này công tác tiền lơng tính đúng đủ giá trị sức LĐ
bỏ ra. Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời làm công ăn lơng tái SX sức LĐ bản
thân và gia đình họ.
Trong thiết kế tiền lơng cần tiền tệ hóa tiền lơng một cách tích cực nhất,
xóa bỏ chế độ bao cấp ngoài lơng dới hình thức hiện vật, tiền lơng gắn với giá trị
hàng hóa, giá cả t liệu sinh hoạt.
- Nguyên tắc 3: Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tiền lơng và thu nhập của các bộ
phận LĐ trong XH.
+ Tổ chức tiền lơng trong DN biểu hiện chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà n-
ớc đối với ngời LĐ, có liên quan đến cuộc sống toàn dân, toàn bộ nền SXXH.
Tiền lơng có liên quan đến vấn đề đoàn kết giữa các công nhân viên chức các
ngành, giữa các bộ phận LĐ khác và liên quan đến việc thực hiện công bằng
XH.

- Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành quy
định bởi các nhân tố:
+ Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của ngời LĐ mỗi ngành, tính chất kỹ
thuật phức tạp giữa các ngành. Trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi trình độ lành
nghề bình quân của ngời LĐ gĩữa các ngành khác nhau. Trả lơng cao hơn cho
ngời LĐ một cách thích đáng sẽ khuyến khích cho họ nâng cao trình độ và số l-
ợng LĐ.
+ Nhân tố điều kiện LĐ: Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc tổn
hao nhiều năng lợng sẽ đợc trả công cao hơn những ngời làm việc trong điều
kiện bình thờng để bù đắp sức LĐ đã hao phí. Trả công theo nguyên tắc này có
ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng của mỗi ngành nghề.
+ Nhân tố Nhà nớc: Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nớc có sự u tiên nhất định. Các ngành nghề

8

chủ yếu quyết định sự phát triển của đất nớc thì đợc đảm bảo tiền lơng cao hơn.
Nh vậy mới khuyến khích ngời LĐ làm việc lâu dài ở những ngành nghề có vị
trí quan trọng của đất nớc.
+ Nhân tố phân bố khu vực SX ở mỗi ngành khác nhau ảnh hởng tới mức bình
quân của mỗi ngành do điều kiện sinh hoạt ở các khu vực khác nhau. Việc quy
định các yếu tố phụ cấp khu vực thờng căn cứ vào điều kiện khí hậu xa xôi hẻo
lánh, nhu cầu về sức LĐ. Những chênh lệch đó phải đợc bù đắp bằng tiền lơng
phụ cấp cao hơn và u đãi khác .
+ Nếu chúng ta làm khác các nguyên tắc trên sẽ không thu hút đựợc ngời LĐ
đến làm việc tại các khu vực kinh tế mới, giàu tài nguyên thiên nhiên nhng lại
thiếu nhân lực.
1.1.2.Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
Tùy theo đặc điểm SXKD, tính chất công việc và trình độ quản lý của DN
mà việc tính và trả lơng cho ngời LĐ có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác

nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thờng áp dụng hình thức trả lơng sau:
1.1.2.1.Tiền lơng tính theo sản phẩm
Tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời LĐ căn cứ vào
số lợng, chất lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lơng tính cho
một đơn vị sản phẩm lao vụ đó.
* Ưu điểm của hình thức tiền lơng này:
- Gắn chặt thù lao LĐ với kết quả SX, kích thích công nhân nâng cao trình độ
kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phơng pháp làm việc, sử dụng triệt để thời
gian LĐ và công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất LĐ.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp trong LĐ công
nhân.

9

* Hạn chế: Do tính lơng theo khối lợng công việc hoàn thành nên cũng dễ gây
tình trạng làm ẩu, chạy theo số lợng mà vi phạm quy trình kỹ thuật,sử dụng thiết
bị vợt quá công suất cho phép và một số hiện tợng tiêu cực khác.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể đợc thực hiện theo nhiều dạng khác nhau:
- Trả lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế: Với hình thức này
tiền lơng phải trả trực tiếp cho ngời LĐ đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các DN sử dụng
phổ biến để tính lơng phải trả cho LĐ trực tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thờng xuyên đợc áp dụng
cho những công nhân, nhân viên gián tiếp SX nh LĐ làm nhiệm vụ vận chuyển
vật liệu thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị. Tuy LĐ của họ không trực tiếp
tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng suất của LĐ trực tiếp SX
nên có thể căn cứ vào kết quả của LĐ trực tiếp phục vụ để tính lơng cho lao
động gián tiếp.
-- Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này ngời LĐ vừa đợc hởng

lơng theo sản phẩm trực tiếp cộng thêm tiền lơng theo tỷ lệ lũy tiến đợc tính căn
cứ vào mức độ vợt định mức sản xuất sản phẩm.
Chế độ này dùng 2 loại đơn giá :
+ Đơn giá cố định dùng trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
+ Đơn giá lũy tiến dùng để tính lơng cho những sản phẩm hoàn thành vợt
mức kế hoạch.
- Trả lơng theo sản phẩm nhóm LĐ (tập thể) : Theo hình thức này thì DN trả l-
ơng cho ngời LĐ theo nhóm (đội,xởng..)sau đó tiền lơng nhóm đợc chia cho
từng ngời LĐ trong nhóm căn cứ vào lơng cơ bản và bán thời gian làm việc thực
tế của từng ngời.
Công thức tính lơng:

10
L
T


T
i
K
i
Trongđó:
L
i
là tiền lơng của công nhân i
L
T
là tiền lơng sản phẩm của cả tổ
T
i

là thời gian làm việc thực tế của công nhân
K
i
là hệ số cấp bậc của công nhân i
- Lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Ngoài lơng tính theo sản phẩm trực
tiếp ngời LĐ còn đợc hởng tiền thởng nh thởng do tăng năng suất lao động, th-
ởng do tiết kiệm vật t, chất lợng sản phẩm tốtTrong trờng hợp ngời LĐ làm ra
sản phẩm hỏng, lãng phí vật t trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ
ngày công quy định...thì có thể chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
- Hình thức trả lơng khoán: Tiền lơng trả cho công nhân hay nhóm đợc quy
định trớc cho một khối lợng công việc, khối lợng sản phẩm nhất định theo đơn
giá khoán. Nếu đối tợng nhận khoán là việc tập thể thì tiền lơng tính cho từng
ngời công nhân sẽ đợc thực hiện nh phơng pháp tính lơng sản phẩm cho nhóm
lao động. Hình thức trả lơng này đợc áp dụng cho những công việc không thể
định mức cho từng bộ phận công việc hoặc làm những công việc mà xét ra giao
từng chi tiết không có lợi về mặt kinh tế nhng lại là những công việc khẩn cấp
cần hoàn thành sớm.
Khi áp dụng hình thức lơng khoán cần coi trọng chế độ kiểm tra chất lợng
công việc theo đúng hợp đồng quy định.
Tính tiền lơng khoán :
TL
TT
= ĐGK x Q
Trong đó : TL
TT
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
ĐGK: đơn giá khoán cho một sản phẩm (công viêc)
Q : số lợng sản phẩm đợc hoàn thành.

11

=
X
T
i
K
i

1.1.2.2.Tiền lơng tính theo thời gian
Tiền lơng tính theo thời gian thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ,
kỹ thuật, chuyên môn của ngời lao động.
Đơn vị tính tiền lơng theo thời gian là tiền lơng tháng, lơng ngày, lơng
giờ. Lơng tháng có nhợc điểm là không phân biệt đợc ngời làm việc nhiều hay ít
ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày công chế
độ. Đơn vị thời gian tính lơng càng ngắn thì càng sát mức độ hao phí lao động.
Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hình thức trả lơng theo ngày.
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định. Hình
thức tiền lơng này đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều
kiện làm việc của ngời công nhân.


Lơng cấp bậc tháng + phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

Lơng cấp bậc (hệ số) = Hệ số lơng * mức lơng tối thiểu
Lơng giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm ngoài giờ
Tiền lơng trả theo thời gian có thởng
- Thực chất đây là hình thức kết hợp giữa trả lơng theo thời gian lao động
giản đơn và tiền thởng thờng xuyên từ quỹ lơng. Phần tiền thởng tùy theo mức
độ hoàn thành nhiệm vụ do đó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích nhân viên

hơn. Tuy nhiên, vẫn còn cha thực sự gắn với kết quả lao động và trình độ
chuyên môn của ngời lao động.

12
Tiền lơng
tháng
Số ngày làm việc thực tế
của ngời LĐ trong tháng
Tiền lơng bình
quân ngày
=
X
Tiền lơng bình
quân ngày
=

- Nhìn chung hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kêt quả lao động thực tế của ngời
lao động. Vì vậy, chỉ những trờng hợp nào cha dủ điều kiện thực hiện hình thức
trả lơng theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lơng theo thời gian.
1.1.2.3. Tiền lơng tính theo lơng khoán
Tiền lơng khoán khối lợng hoặc khoán từng việc: Hình thức này áp dụng
cho những công việc LĐ giản đơn,có tính chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật
liệu,hàng hóa,sửa chữa nhà cửa..Trong trờng hợp này,DN xác định mức tiền l-
ơng trả cho từng công việc mà ngời LĐ phải hoàn thành.
Tiền lơng khoán quỹ lơng: Là dạng đặc biệt của tiền lơng SP đợc sử dụng
để trả lơng cho những ngời làm việc tại các phòng ban của DN.Theo hình thức
này,căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban,DN tiến hành khoán
quỹ lơng.Qũy lơng thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn
thành công việc đợc giao.Tiền lơng thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc

vào quỹ lơng thực tế của phòng ban,vừa phụ thuộc vào số lợng nhân viên của
phòng ban đó.
- Thông thờng,khi trích đợc KPCĐ thì một nửa DN phải nộp cho công
đoàn cấp trên,một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho họat động công đoàn tại đơn
vị.
1.1.3. Qũy tiền lơng
* Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả các lao động.
* Thu nhập của ngời LĐ gồm tiền lơng và các khoản trả khác ( thờng gọi tắt là
tiền lơng và tiền thởng). Tiền lơng và tiền thởng trong các DN hiện nay thực
hiện theo nghị định số 166/2007/NĐ/CP ngày 16/11/2007 có hiệu lực từ ngày
01/01/2008, Nghị định này quy định về mức lơng tối thiểu chung để trả công

13

cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện LĐ bình thờng là
540.000/tháng.
* Thành phần quỹ tiền lơng gồm các khoản chủ yếu sau :
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, lơng khoán .
- Tiền lơng trả cho ngời LĐ tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy
định.
- Tiền lơng trả cho ngời LĐ trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
- Các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,
thai sản, tai nạn LĐ.
* Xét về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự

sức LĐ bao gồm tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lơng( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm và làm thêm
giờ) có nghĩa là mức tiền lơng tại các thang lơng, bảng lơng của từng ngành
nghề nằm trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định hoặc các
đơn vị vận dụng trên cơ sở tham khảo thang lơng, bảng lơng khác của Nhà nớc.
1.1.4. Các khoản trích theo lơng
1.1.4.1.Bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Qũy BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời LĐ có tham gia đóng góp quỹ
trong các trờng hợp họ bị mất khả năng LĐ nh ốm đau, thai sản, tai nạn LĐ, hu
trí, mất sức..
- Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng của DN. Ngời sử dụng LĐ phải nộp 15% trên
tổng quỹ lơng và tính vào chi phí SXKD, còn 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời

14

LĐ trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế
cho ngời LĐ tại DN trong các trờng hợp họ bị ốm đau, tai nạn LĐ, nữ công nhân
viên nghỉ đẻ hoặc thai sản đ ợc tính tóan trên cơ sở mức lơng ngày của họ, thời
gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi ngời LĐ đợc nghỉ h-
ởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và lập bảng
thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh tóan với cơ quan quản lý quỹ.
- Các DN phải nộp BHXH trích đợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH
quản lý ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
1.1.4.2.Qũy Bảo hiểm y tế (BHYT)
Qũy BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các DN
phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lơng, trong đó DN phải chịu
2%(tính vào chi phí SXKD) còn ngời LĐ trực tiếp nộp 1%(trừ vào thu nhập của
họ). Qũy BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời LĐ

thông qua mạng lới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các DN phải nộp cho BHYT
(qua tài khoản của họ ở kho bạc).
1.1.4.3.Kinh phí công đoàn(KPCĐ)
-KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài
chính hiện hành, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lơng phải trả
cho ngời LĐ và DN phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí SXKD).
-Thông thờng, khi trích đợc KPCĐ thì một nửa DN phải nộp cho công đoàn
cấp trên,một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho họat động công đoàn tại đơn vị.
1.2.Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
1.2.1.Hạch toán số lợng, kết quả, thời gian lao động
- Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lợng
lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lợng từng loại lao động theo

15

nghề nghiệp của công việc, theo trình độ tay nghề, cấp bậc bao gồm cả số lao
động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lợng lao động gián tiếp và trực tiếp.
- Hạch toán số lợng lao động: là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng,
giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở. Đó là căn cứ cho việc
tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động.
+ Việc hạch toán số lợng lao động đợc hạch toán trên sổ Danh sách lao
độngcủa doanh nghiệp và sổDanh sách lao động của từng bộ phận. Sổ này do
Phòng tổ chức Lao động lập theo mẫu quy định và đợc lập thành 2 bản: 1 bản do
Phòng tổ chức lao động giữ, 1 bản do Phòng kế toán quản lý.
+ Căn cứ để lập danh sách này là các hợp đồng và các quy định của cấp trên có
thẩm quyền duyệt theo yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Khi nhận đợc chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp
thời đầy đủ vào số danh sách lao động của doanh nghiệp đến từng phòng ban, tổ
sản xuất. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên lập báo cáo lao động và phân tích
tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng,cuối quý tùy

theo yêu cầu của cấp trên.
- Hạch toán thời gian lao động: là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian
lao động của từng ngời lao động, trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho ngời
lao động đợc chính xác. Hạch toán thời gian lao động, phản ánh số ngày công,
số giờ làm việc thực tế, số giờ ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng
bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. + Chứng từ hạch toán
thời gian lao động bao gồm: bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ h-
ởng BHXH.
- Hạch toán kết quả lao động: là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng và
chất lợng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó
tính lơng, tính thởng và kiểm tra tình hình định mức lao động của từng ngời,
từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm
sản xuất của từng doanh nghiệp mà sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau.

16

Các chứng từ có thể sử dụng là: phiếu khoán, bảng kê khối lợng công việc hoàn
thành, giấy giao ca.
Để tổng hợp tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng kế
toán lập Bảng thanh toán tiền lơngcho từng đối tợng.
1.2.2.Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.2.1.Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
* TK 334-Phải trả ngời lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho
cán bộ công nhân viên về tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản trợ cấp.
Nội dung kết cấu của tài khoản 334 là:
Bên nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của CNV, tiền lơng, tiền
công và các khoản đã trả cho CNV, kết chuyển tiền lơng CNV cha lĩnh.

Bên có: Tiền lơng, tiền công và các khoản phải trả cho CNV.
D Có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả
công nhân viên.
D Nợ: TK 334 còn có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt. Số d bên nợ
(nếu có ) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả công nhân viên. Hạch toán trên
tài khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung: Thanh toán tiền lơng và
thanh toán các khoản khác.
Các tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản 334 gồm :
- Tk 3341Tiền lơng dùng để hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lơng( tính vào quỹ lơng của doanh nghiệp)
- Tk 3342 Các khoản khác: dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp,tiền có
nguồn bù đắp riêng nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn từ quỹ phúc lợi, tiền th-
ởng thi đua từ quỹ khen thởng.

17

* TK 338 - Phải trả,phải nộp khác .
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải nộp
khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả( từ TK 331
đến TK 336)
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú: khoản phải trả
cho cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay m-
ợn tạm thời vật t, tiền vốn. Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có những
khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc TK 338 gồm :
TK 3383- Kinh phí công đoàn
TK 3382- Bảo hiểm xã hội
TK 3384- Bảo hiểm y tế
Nội dung phản ánh trên các tài khoản này có thể đợc tóm tắt nh sau
Bên nợ :

- Các khoản đã nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản chi tiêu KPCĐ.
- Xử lý giả trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc của khách hàng vào doanh thu bán hàng t-
ơng ứng với kỳ kế toán.
Bên có :
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh; 6% phải thu khác).
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu nội bộ.
- Gía trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
D Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, nộp vợt chi cha đợc thanh toán.

18

* Ngoài ra còn sử dụng một số các TK sau:
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp .
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* TK 335 - Chi phí phải trả.
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan kế
toán tiến hành phân loại,tổng hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng,
trong đó phân biệt lơng cơ bản và các khoản khác để ghi vào các cột tơng ứng
thuộc Tk 334 (Phải trả công nhân viên) vào từng dòng thích hợp trên bảng phân
bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào tiền lơng phải trả thực tế (lơng chính, phụ cấp) và tỷ lệ quy
định về các khoản nh: BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột TK
338 (TK 3382, 3383, 3384).

Cuối tháng, kế toán tiền lơng nhận đợc số liệu tổng hợp về các khoản tiền
lơng ở các phòng, căn cứ vào đó kế toán tính ra tổng quỹ lơng tháng. Sau đó kế
toán tiền lơng tiến hành lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH rồi định khoản kế
toán và đa vào sổ cái TK 334.
1.2.2.2.Phơng pháp kế toán
* Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng,
kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng (tiền công) phải trả theo từng
đối tợng sử dụng lao động( trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân x-
ởng, quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xởng, quản lý chung của doanh
nghiệp) trong đó cần phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác
để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK 334 - Phải trả công nhân viên ở các
dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả, tiền lơng cấp bậc và tỷ lệ quy định về
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột phần ghi

19

Có TK 338 -Phải trả, phải nộp khác nh TK 3382, TK3383, TK3384 ở các
dòng cho phù hợp.
Ngoài ra, còn căn cứ các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào tiền lơng chính
và tỷ lệ trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất ..để tính và ghi vào cột
bên Có Tk 335 - Chi phí phải trả.
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích tr-
ớc các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán
cho các đối tợng liên quan.
* Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực
hiện trên các tài khoản liên quan nh TK334, TK338, TK622, TK637, TK642
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chính nh sau:
- Nghiệp vụ 1: Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả công
nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất .
Nợ TK 241- XDCB dở dang: Tiền lơng công nhân XDCB và
sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 642-Chi phí QLDN (6421)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Định kỳ hàng tháng, khi trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, đã
ghi sổ:
Nợ TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335-Chi phí phải trả
- Nghiệp vụ 2: Tiền thởng từ quỹ khen thởng phải trả công nhân viên, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 431-Qũy khen thởng,phúc lợi (4311)

20

Có TK 334-Phải trả công nhân viên
- Nghiệp vụ 3: Tính số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên( trờng hợp
công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động..) kế toán phản ánh theo định
khoản thích hợp theo quy định của chế độ tài chính nh sau:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
- Nghiệp vụ 4: Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bồi thờng
vật chất trừ vào thu nhập, kế toán phản ánh theo định khoản :
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 138- Phải thu khác
(Chi tiết TK 1388: Tài sản thiếu chờ xử lý)
- Nghiệp vụ 5: Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết

trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 138-Phải thu khác (1388)
- Nghiệp vụ 6: Tính thuế thu nhập mà công nhân viên ngời lao động phải nộp
Nhà nớc, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
-Nghiệp vụ 7: Khi thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho công
nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt.
- Nghiệp vụ 8: Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang :19%

21

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp:19%
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung :19%
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN :19%
Nợ TK 334 : 6%
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác :25%
(Chi tiết TK 3383:KPCĐ
TK 3382:BHXH
TK 3383:KPCĐ )
- Nghiệp vụ 9: Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan
chuyên trách cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338- Phải trả,phải nộp khác

(Chi tiết TK 3383: KPCĐ
TK 3382: BHXH
TK 3381: BHYT )
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng
- Nghiệp vụ 10: Khi chi tiêu KPCĐ phần để lại tại doanh nghiệp theo quy
định, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111,112- Tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng
1.3.Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
- Nhật ký chung
-Nhật ký - chứng từ
-Chứng từ - ghi sổ
-Nhật ký - sổ cái
-Ghi sổ trên máy vi tính

22

1.3.1.Nguyên tắc,đặc trng c bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhậtn ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký,mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung,theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
( định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
-Sổ Nhật ký chung,Sổ Nhật ký đặc biệt
-Sổ Cái
-Các sổ,thẻ kế toán chi tiết.
1.3.2.Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ

- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán trong một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản,chỉ tiêu
quản lý kinh tế,tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

23

1.3.3.Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ .Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại,có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (
theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán đính
kèm,phải đợc kế tóan trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ,Thẻ kế toán chi tiết.
1.3.4.Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế,tài chính phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký Sổ Cái.Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký Sổ Cái là các
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký Sổ Cái;
- Các Sổ,Thẻ kế toán chi tiết.

24

1.3.5.Đặc trng cơ bản của Hình thức kế tóan trên máy vi tính
Đặc trng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán đợc thực hiện theo một chơng trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính.Phần mềm kế toán đợc thiết lập theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,nhng phải in đợc đầy đủ sổ
kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính :
Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.





25

×