Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN Đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.15 KB, 27 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

OB
OO
KS
.CO

ĐỀ ÁN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề tài:

KIL

ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI

LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tới nay, Đảng ta
luôn nhận thức rằng phân phối thu nhập là một nội dung quan trọng trong
chính sách kinh tế-xã hội của đất nước, liên quan trực tiếp đến cuộc sống



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ca hng chc triu con ngi, n ng lc phỏt trin kinh t, n n nh
chớnh tr xó hi v nõng cao hiu lc qun lý ca nh nc.
Phõn phi thu nhp l nhng vn rng ln liờn quan n cỏc hot

KIL


OB
OO
KS
.CO

ng kinh t, vn hoỏ, xó hi ca nh nc v nhõn dõn lao ng, trong
thi k quỏ lờn ch ngha xó hi noc ta. Phõn phi thu nhp úng vai
trũ cc k quan trng trong kinh t th trng. Nú ni lin sn xut vi sn
xut, ni lin sn xut vi tiờu dựng, ni lin cỏc th trng trong nn kinh
t. Ch phõn phi ỳng n gúp phn thỳc y tc phỏt trin v tng
trng kinh t, ng thi m bo c s bỡnh ng xó hi.

Chớnh vỡ vy m phõn phi thu nhp trong thi k quỏ phi luụn
c quan tõm ỳng n to nờn ch ngha xó hi, to ra ng lc mnh
m gúp phn tớch cc thỳc y sn xut phỏt trin, n nh tỡnh hỡnh kinh t
xó hi,nõng cao i sng nhõn dõn,thc hin mc tiờu dõn giu nc mnh
xó hi cụng bng dõn ch vn minh

NI DUNG

I. Lí LUN CHUNG V PHN PHI THU NHP

Phõn phi thu nhp trong thi kỡ quỏ lờn ch ngha xó hi l mt
vn vụ cựng quan trng to ra ng lc mnh m gúp phn tớch cc



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thúc đấy sản xuất phát triển, ổn định tình hình kinh tế- xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu , nước mạnh, xã hội công

bằng,dân chủ, văn minh.

KIL
OB
OO
KS
.CO

1. Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về phân phối.
1.1 Bản chất và vị trí của phân phối.

- Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội

Qúa trình tái sản xuất xã hội theo nghĩa rộng bao gồm bốn khâu: sản xuất,
phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Các khâu này có quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó sản xuất là khâu cơ bản đóng vai trò quyết định; các khâu khác
phụ thuộc vào sản xuất, nhưng chúng có quan hệ trở lại đối với sản xuất
cũng như ảnh hưởng lẫn nhau. Trong quá trình táI sản xuất xã hội, phân
phối và trao đổi là các khâu trung gian nối sản xuất và tiêu dùng, vừa phục
vụ và thúc đẩy sản xuất, vừa phục vụ tiêu dùng.

Phân phối bao gồm: Phân phối cho tiêu dùng sản xuất là tiền đề,
điều kiện và là một yếu tố sản xuất, nó quyết định quy mô, cơ cấu và tốc độ
phát triển của sản xuất. Phân phối thu nhập quốc dân hình thành thu nhập
của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Phân phối thu nhập là kết quả của sản
xuất, do sản xuất quyết định. Tuy là sản vật của sản xuất, song sự phân
phối có ảnh hưởng không nhỏ đối với sản xuất; có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của sản xuất. P.Ănghen viết: “Phân phối không phảI chỉ
đơn thuần là kết quả thụ động của sản xuất và trao đổi: Nó cũng có tác
động trở lại đến sản xuất và trao đổi”. Nó cũng có liên quan mật thiết với

việc ổn đinh tình hình kinh tế- xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Như vậy, phân phôí là phân phôí tổng sản phẩm xã hội và phân phối
thu nhập quốc dân và nó được thực hiện dưới các hình thái; phân phối hiện
vật và phân phối dưới hình tháI giá trị (phân phôi qua quan hệ tài chính, tín
dung…)

- Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
C.Mac ó nhiu ln nờu rừ quan h phõn phụớ cng bao hm trong
phm vi quan h sn xut: Quan h phõn phụớ v thc cht cng ng
nht vi quan h sn xut y, rng chỳng cu thnh mt sau ca quan h

KIL
OB
OO
KS
.CO

sn xut y. Xột v quan h gia ngi v ngi thỡ phõn phi do quan h
sn xut quýờt nh. Vỡ vy, mi phng thc sn xut cú quy lut phõn
phi ca cỏi vt cht thớch ng vi nú. Quan h sn xut nh th no thỡ
quan h phõn phi nh th y. C s ca quan h phõn phi l quan h s
hu v t liu sn xut v quan h trao i hot ng cho nhau. S bin i
lch s ca lc lng sn xut v quan h sn xut kộo theo s bin i ca
quan h phõn phi. Quan h phõn phi cú tỏc ng tr li vi quan h s
hu v do ú i vi sn xut: Cú th lm tng hoc gim quy mụ s hu,
hoc cng cú th lm bin dng tớnh cht ca quan h s hu. Cỏc quan h

phõn phi va cú tớnh ng nht, va cú tớnh lch s. Tớnh ng nht th
hin ch trong bt c xó hi no, sn phm lao ng cng c phõn chia
thnh: mt b phõn cho tiờu dựng sn xut, mt b phn d tr v mt
b phn cho tiờu dung chung ca xó hi v cho tiờu dựng cỏ nhõn. Tớnh lch
s ca quan h phõn phi l mi xó hi cú quan h phõn phi riờng phự hp
vi tớnh cht ca quan h sn xut xó hi ú, ngha l quan h phõn phi l
mt mt ca quan h sn xut, cng nh quan h sn xut, quan h phõn
phi cú tớnh cht lch s. C.Mỏc vit: Quan h phõn phi nht nh ch l
biu hin ca mt quan h sn xut lch s nht nh. Do ú, mi hỡnh thỏi
phõn phi u bin i cựng mt lỳc vi phng thc sn xut nht nh
tng ng vi hỡnh thỏi phõn phi y. Ch thay i c quan h phõn phi
khi ó cỏch mng hoỏ c quan h sn xut ra quan h phõn phi y.
Phõn phi cú tỏc ng rt ln i vi sn xut nờn nh nc cỏch mng cn
s dng phõn phi nh l mt cụng c xõy dng ch mi, phỏt
trin kinh t theo hng xó hi ch ngha.

1.2. Cỏc hỡnh thc phõn phi thu nhp trong thi kỡ quỏ lờn ch
ngha xó hi.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều hình thức phân phối thu
nhập trong thời kì quá độ lên chủ nghiã xã hội ở Việt Nam
Xuất phát từ yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan và từ đặc điểm

KIL
OB
OO
KS

.CO

kinh tế- xã hội ở nước ta, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập.Đó là vì:

Thứ nhất, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, có
nhiều hình thức sở hữu khác nhau.

Thứ hai, trong nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều phương thức kinh
doanh khác nhau.

Nền kinh té nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong nền kinh tế này, có nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh thuôc
nhiều thành phần kinh tế tham gia. Mỗi thành phần kinh tế có phương thức
tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Ngay trong mỗi thời kì, kể cả thành
phần kinh tế nhà nước cũng có các phương thức kinh doanh khác nhau, do
đó kết quả và thu nhập là khác nhau.

Hơn nữa, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các chủ thể sản
xuất, kinh doanh tham gia vào nền kinh tế đều có sự khác nhau về sở hữu
của cải, tiền vốn, trình độ chuyên môn, tay nghề, năng lực sở trường, thậm
chí khác nhau sự may mắn … do đó, khác nhau về thu nhập.

Vì vậy không thể có một hình thức phân phối thu nhập thống nhất, trái
lại có nhiều hình thức khác nhau.

- Các hình thức phân phối thu nhập trong thời kì qúa độ lên chủ nghĩa
xã hội

Một là, phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là phân phối

trong các đơn vị kinh tế dựa trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản
xuất( kinh tế nhà nước) hoặc các hợp tác xã cổ phần mà phần góp vốn của
các thành viên bằng nhau (kinh tế hợp tác). Các thành phần kinh tế này đều
dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ở các trình độ
khác nhau. Người lao động làm chủ những tư liệu sản xuất, nên tất yếu



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cng lm ch phõn phi thu nhp. Vỡ vy phõn phi thu nhp phI l li ớch
ca ngi lao ng
Phõn phi theo lao ụng l hỡnh thc phõn phi thu nhp cn c vo

KIL
OB
OO
KS
.CO

s lng v cht lng lao ng ca tng ngi ó úng gúp cho xó hi.
Theo quy lut ny, ngi lm nhiu hng nhiu, lm ớt hng ớt, ngi cú
sc lao ng lm khụng lm thỡ khụng hng; lao ng cú k thut cao, lao
ng nhng ngnh ngh c hi, trong iu kờn khú khn u c
hng phn thu nhp thớch ỏng.

Phõn phi theo lao ng l hp lý nht, cụng bng nht so vi cỏc hỡnh
thc phõn phi khỏc trong lch s. C s ca s cụng bng xó hi ca s
phõn phi ú l s bỡnh ng trong quan h s hu v t liu sn xut. Tuy
nhiờn phõn phi theo lao ng cũn cú nhng hn ch nhng l nhng hn
ch khụng th trỏnh khi trong giai on u ca xó hi cng sn ch

ngha. Ch khi no cựng vi s phỏt trin ton din ca cỏ nhõn, nng xut
ca h cng tng lờn v tt c cỏc ngun ca ci xó hi u tuụn ra di do
thỡ khi ú ngi ta mi cú th vt ra khi gii hn cht hp ca cỏi phỏp
quyn t sn v xó hi mi cú th thc hin phõn phi theo nhu cu. Ch
khi ú mi cú s bỡnh ng thc s.

Hai l, cỏc hỡnh thc phõn phi khỏc:

nc ta ang tn ti nhiu thnh phn kinh t vi s a dng cỏc hỡnh
thc s hu v cỏc hỡnh thc t chc sn xut- kinh doanh. Do ú ngoi
hỡnh thc phõn phi theo lao ng, trong thi kỡ qỳa cũn tn ti cỏc hỡnh
thc phõn phi thu nhp khỏc. ú l:

Trong cỏc n v kinh t tp th bc thp cú s kt hp phõn phi theo vn
v phõn phi theo lao ng.

Trong thnh phn kinh t, cỏ th, tiu ch thỡ thu nhp ph thuc vo
s hu t liu sn xut, vn u t sn xut v tI nng sn xut, kinh
doanh ca chớnh nhng ngi lao ng.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong kinh tế tư bản tư nhân và tư bản nhà nước, việc phân phối ở đây dựa
trên cơ sở hữu vốn cổ phần, sở hữu sức lao động, sở hữu tư sản …
Ba là, phân phối thơng qua phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội.Để nâng

KIL
OB
OO

KS
.CO

cao mức sống về vật chất và văn hố của nhân dân đặc biệt là các tầng lớp
nhân dân lao động, sự phân phối thu nhập của mọi thành viên xã hội được
thực hiện thơng qua quỹ phúc lợi tập thể và xẫ hội. Sự phân phối này có ý
nghĩa quan trọng để xây dựng chế độ mới, để phát triển kinh tế theo hướng
xã hội chủ nghĩa.

- Từng bước thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối thu nhập
Trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
từ một nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, Đảng và Nhà nước ta chủ trương
thực hiện nhất qn và lâu dàI chính sách phát triển nền kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thì vẫn còn sự tồn tại bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập. Để đạt mục tiêu từng bước thu hẹp và xóa bỏ sự bất bình
đẳng, từ thực tiễn nước ta cần phảI thực hiện:

Thứ nhất, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, bởi như
PH.Ăngghen, phương thức phân phối về căn bản là phu thuộc vào số lượng
sản phẩm được phân phối.

Thứ hai, tiếp tục hồn thiện chính sách tiền cơng, tiền lương, chống
chủ nghĩa bình qn và thu nhập bất hợp lý, bất chính. Gắn chặt tiền cơng
tiền lương với năng xuất, chất lượng và hiệu quả sẽ đảm bảo quan hệ hợp
lý về thu nhập cá nhân giữa các ngành nghề. Nghiêm trị những kẻ có thu
nhập bất chính, cần phải tiền tệ hố tiền lương và thu nhập, xố bỏ những
đặc quyền, đặc lợi trong phân phối.

Thứ ba, điều tiết thu nhập dân cư, hạn chế sự chênh lệch q đáng về
mức thu nhập. Điều tiết thu nhập được thực hiện thơng qua các hình thức:

điều tiết giảm thu nhập thơng qua hình thức thuế thu nhập và hình thức tự
nguyện đóng góp của các nhân có thu nhập cao vào quỹ phúc lợi xã hội, từ
thiện, … Trong đó thuế thu nhập là hình thức quan trọng nhất, chủ yếu nhất



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
v iu tit lm tng thu nhp c thc hin thụng qua ngõn sỏch nh
nc, ngõn sỏch ca cỏc t chc chớnh tr xó hi, cỏc qu bo him qua giỏ,
tr cp, ph cp cỏc loi, tớn dng tiờu dựng v cú th mt phn hin vt

KIL
OB
OO
KS
.CO

cho mt sụ i tng nht nh qua cỏc hot ng t thin ca cỏc t chc,
cỏ nhõn. Nhng iu ú nhm tr giỳp thng xuyờn cho nhng ngi cú
thu nhp thp, ngi tht nghip, nhng ngi tham gia bo him khi gp
ri ro, nhng ngi thuc din chớnh sỏch xó hi, b xung thu nhp mang
tớnh cht bỡnh quõn trong cỏc t chc, cỏc doanh nghip vo cỏc dp l tt


Th t, khuyn khớch lm giu hp phỏp i ụi vi xoỏ úi gim
nghốo. Mi thnh phn kinh t, mi cụng dõn, mi nh u t m mang
nghnh ngh, to nhiu vic lm cho ngi lao ng. Mi cụng dõn u
c t do hnh ngh, thuờ mn nhõn cụng theo phỏp lut, phỏt trin dch
v vic lm. Phõn b li dõn c v lao ng trờn a bn c nc. M rng
kinh t i ngoi, y mnh xut khu lao ng. to iu kin cho mi ngi

lao ng t to, tỡm kim vic lm. Thc hin xoỏ úi gim nghốo, n n
ỏp ngha, bo him xó hi v cỏc hot ng nhõn o,t thin. tng
bc t ti s tin b v cụng bng xó hi trong phõn phi thu nhp, xut
phỏt t iu kin c th, nhim v trc mt l phI thc hin tt chng
trỡnh xoỏ úi gim nghốo, nht l i vi vựng cn cỳ cỏch mng, vựng ng
bo dõn tc thiu s.

2. Quan im ca ng ta v ca Ch tch H Chớ Minh v phõn phi
thu nhp.

a. Quan im ca Ch tch H Chớ Minh v phõn phi thu nhp.
Sau khi gii phúng (nm 1954), min Bc nc ta bc vo khụi phc
v phỏt trin kinh t.Cụng cuc khụi phc v phỏt trin kinh t khụng ch
nhm to c s vt cht k thut cho ch ngha xó hi min Bc, m cũn
nhm to c s u tranh thng nht nc nh. lónh o nhõn dõn
thc hin thng li cụng cuc cỏch mng ny, Ch tch H Chớ Minh ó cú



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhiu bi vit rt quan trng, trong ú Ngi rt quan tõm n vn phõn
phi thu nhp.
Phỏt trin sn xut l iu kin nõng cao i sng nhõn dõn.Phi ra

KIL
OB
OO
KS
.CO


sc sn xut v thc hnh tit kim.Nhng, phi phõn phi cho cụng bng,
hp lớ.Trong Bi núi ti hi ngh rỳt kinh nghim cụng tỏc qun lớ hp tỏc
xó nụng nghip ton min Bc, Ch tch H Chớ Minh nhc nh: Sn
xut c nhiu v ng thi phi chỳ y phõn phi cho cụng bng.Mun
phõn phi cho cụng bng, cỏn b phi chớ cụng vụ t, thm chớ cú cỏn b vỡ
li ớch chung m phi chu thit mt phn no ú.Ch nờn cỏi gỡ tt thỡ
ginh cho mỡnh, cỏi gi xu thỡ ginh cho ngi khỏc.

T tng phõn phi phi cụng bng dc Ch tch H Chớ Minh rt
quan tõm v luụn nhc nh cỏn b dng viờn, nhng ngi cú chc cú
quyn phi chm lo thc hin. Ngi vit : Ht sc chm lo i sng
nhõn dõn. Phi ra sc phỏt triờnt sn xut v thc hnh tit kim, li phi
phõn phi cho cụng bng xó hi hp lớ,tng bc ci thin vic n ,
mc,hc, phc v sc kho v gii trớ ca nhõn dõn.c bit chỳ trng cỏc
vựng bchiộn tranh tn phỏ, cỏc chỏu m cụi,cỏ c gi yộu v gia ỡnh cac
lit s, thng binh, b i, thanh niờn xung phong. õy, t tng phõn
phi cụng bng hp lớ c ch tch H Chớ Minh c gn lin vi yờu caauf
phi lm tt chớnh sỏch bo m xó hi.

ng trờn t tng ny,Ch tch H Chớ Minh phờ bỡnh vic lm sai
trỏi ca cỏc cp chớnh quyn v ca cỏ nhõn mt s cỏn b ng viờn.
Trong bi: Núi chuyn vi cỏc ng chớ lónh o Tng cụng on Viờt
Nam ,Ch tch H Chớ Minh nhc nh: Qun chỳng rt thụng cm vi
hon cnh thiu hng,qun chỳng ch phn nn v vic phõn phi khụng
cụng bng.Vn cũn mt s cỏn b lm dng chc quyn,quan liờu,xa ri
quan chỳng, thiu trỏch nhimtc qun chỳng nhõn dõn.Ngay trong cụng
on mc thiu sút trờn, lm cho i sng qun chỳng nhõn dõn thờm khú
khn.Ngi ngh lm tt cụng tỏc lu thụng phõn phi. Cú khi vt




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tư,hàng hố thiếu, mà phân phối khơng đúng, thì gây ra căng thẳng khơng
cần thiết.Trong cơng tác lưu thơng phân phối, có hai điều quan trọng phải
ln ln nhớ:

KIL
OB
OO
KS
.CO

“Khơng sợ thiếu,chỉ sợ khơng cơng bằng
Khơng sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân khơng n.”

Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ngun tắc phân phối trong thời kì q độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Trong :”Thư gửi Đại hội hợp tác xã và đội
sản xuất nơng nghiệp tiên tiến ở miền Bắc”.Người đề nghị phải “làm đúng
ngun tắc phân phối theo lao động.”

Người còn nêu rõ:”Phân phối phải theo mức lao động.Lao động nhiều thì
được phân phối nhiều, lao động ít thì được phân phối ít.Lao động khó thì
được nhiều,lao động dễ thì được phân phối ít.Khơng nên có tình trạng
người giỏi, người kém, việc khó việc dễ, cũng cơng điểm như nhau. Đó là
chủ nghĩa bình qn. Phải tránh chủ nghĩa bình qn.

Bằng những bài nói và viết xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã để lại cho chúng ta những quan điểm, tư tưởng cơ bản về phân
phối thu nhập trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội. Những quan điểm
và tư tưởng đó mang đậm tính nhân văn. Nó được phát ra từ một con người

mà suốt cuộc đời với hồi bão cao cả, làm sao cho mọi người ai cũng có
cơm ăn,áo mặc, ai cũng được học hanh, tiến bộ.

b. Quan điểm của Dảng ta về phân phối thu nhập.

Từ khi đất nước bước vào thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội đén nay,
Dảng ta ln nhận thức rằng phân phối thu nhập là một nội ung quan trọng
trong hính sách kin tế xã hội của đất nước, liên quản trực tiếp đen cuộc
sống của hàng chụ triệu con người, đến động lự phát triển kinh tế, đế ổn
định chính trị xã hội và nâng cao hiệu lực quản lí Nhà nước.

Trên cơ sở đổi mới tư duy kinh tế nhằm trở lại với tư tương đích thực
của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng ta xác định phân
phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phi trờn c s s úng gúp thc t ca mi ngi v lao ng, ti nng,
vn, ti sn.... vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. thc hin phõn phi
cụng bng, cn phi:

KIL
OB
OO
KS
.CO

+ Cú s bỡnh ng gia ngi gúp vn vi ngi gúp sc lao ng
trong phõn chia kt qu sn xut;


+ S bỡnh ng gia nhng ngi gúp vn c phõn phụi kt qu sn
xut theo nguyờn tc ai gúp nhiu c phõn chia nhiu, ai gúp ớt c
phõn chia ớt;

+ S bỡnh ng gia nhng ngi lao ng c phõn phi kt qu sn
xut theo nguyờn tc ai lm nhiu lm tt c hng nhiu, ai lm ớt , ai
lm hng phi chu pht, mi ngi cú sc lao ng phi lao ng.
Ngoi ra xó hi phi iốu tit thu nhp cỏ nhõn gia nhng ngi cú
thu nhp cao, thu nhp thp khỏc nhau do úng gúp sc lao ng v cỏc
ngun lc vo sn vo sn xut khỏc nhau, nhm m bo cụng bng xó
hi.i hi i biu ton quc ln th VI ca ng Cng sn Vit Nam ó
khng nh:Vic thc hin ỳng nguyờn tc phõn phi theo lao ng ũi
hi sa i mt cỏch cn bn ch tin lng theo hcg m bo yờu
cu tỏi sn xut sc lao ng, khc phc tớnh cht bỡnh quõn....ỏp dng cỏc
hỡnh thc tr lng gn cht vi kt qu lao ng v hiu qu kinh t.
Phi thc hin phõn phi mt cỏch cụng bng c khõu phõn phi
hp lớ t liu sn xut ln khõu phõn phi kt qu sn xut, vic to
iu kiờn cho mi ngi u cú c hi phỏt trin v s dng tt nng lc
ca mỡnh .Vi quan im ny, phõn phi cụng bng trc ht phi c
thc hiờn khõu phõn phi hp lớ t liu sn xut. Cỏc t liu sn xut ch
yu ca xó hi nh ti nguyờn, t ai.... thuc quyờn s hu ca Nh nc
phi c phõn phi, s dng hp lớ trờn c s phõn bit rừ rng quyn s
hu v quyn s dng chỳng.Trong phõn phi kt qu sn xut, phi:
Thc hin nhiu hỡnh thc phõn phi theo kt qu lao ng v hiu qu
kinh t l ch yu, ng thi phõn phi da trờn mc úng gúp cỏc ngun



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

lc khỏc vo kt qu sn xut kinh doanh v phõn phi thụng qua phỳc li
xó hi, i ụi vi chớnh sỏch iu tit hp lớ, bo h quyờn li ca ngi la
ng.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Quan im phõn phi trờn c bt ngun t mc ớch ti cao ca
ng l dõn giu nc mnh, xó hi, cụng bng, dõn ch, vn minh. Nú th
hin dc trng ca quan h phõn phi trong thi kỡ quỏ lờn ch ngha xó
hi, ly phỏt trin nn kinh t th trng nhiu thnh phn kinh t lm
phng tin. õy l quan im mi v phõn phi thu nhp trong thi kỡ quỏ
lờn ch ngha xó hi. Vic thc hin quan im ú s to ng lc cho
vic huy ng v s dng cú hiu qu cỏc ngun lc ca xó hi vo s
nghip phỏt trin t nc.

3. Nguyờn tc phõn phi trong kinh t th trng nh hng xó hi
ch ngha.

Phõn phi thu nhp trong kinh t th trng c thc hin theo
nguyờn tc s hu, nguyờn tc sn xut gii hn v thụng qua cung cu v
giỏ c hng hoỏ trờn th trng.

a. Nguyờn tc s hu trong phõn phi thu nhp.

Trong kinh t th trng cú nhiu ch th tham gia.H l nhng ngi lao
ng, cỏc ch vn, ch t ai v ch kinh doan. Mi ngi cú quyn s

hu v cỏc yu t sn xut ca mỡnh. Ngi lao nh cú quyn s hu vố
sc lao ng, ch vn cú quyn s hu v vn, ch t cú s hu t ai,
nh kinh doanh cú quyn s hu v nng lc kinh doanh.Quyn s hu cỏc
yu t sn xut ny mang li thu nhp cho nhng ch ú.

Rừ rng thu nhp l quyn s hu c thc hiờn v mt kinh t, núi
quyn s hu m khụng núi ti thu nhp thỡ ch l quyn s hu suụng, Cỏc
Mỏc ó tng núi : a tụ l quyn s hu rung t c thc hin v mt
kinh t. Ta cú th núi li tc l quyn s hu vn c thc hin v mt
kinh t, li nhun l quyn s hu kinh doanh c thc hin v mt kinh
t.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
b. Nguyên tắc năng suất giới hạn.
Năng suất giới hạn là năng suất của yếu tố sản xuất cuối cùng được sử
dụng trong quá trình sản xuất. Chẳng hạn, năng suất của người công nhân

KIL
OB
OO
KS
.CO

cuối cùng, của đơn vị tư bản sử dụng cuối cùng, của đơn vị đất đai sử dụng
cuối cùng.Năng suất đó là nhỏ nhất và nó quyết định năng suất của các đơn
vị khác của yếu tố sản xuất.

Sở dĩ phải phân phối theo năng suất của yếu tố sản xuất được sử dụng

cuối cùng vì khi người ta tăng thêm đều đặn các đơn vị của yếu tố sản xuất
nào đó vào quá trình tạo ra sản phẩm còn các yếu tố khác không thay đổi thì
năng suất của các đơn vị yếu tố sản xuất tăng thêm có xu hướng giảm sút.Vì
vậyđơn vị yếu tố sản xuất cuối cùng được coi là đơn vị yếu tố sản xuất giới
hạn Năng suất này trở thành năng suất sản xuất hung quyết định năng suất của
các đơn vị khác của yếu tố sản xuất.

Giữa lợi nhuận và các thu nhập của yếu tố sản xuất khác như tiền
lương, lợi tức. địa tô có mối liên hệ tỉ lệ nghịch.Thu nhập các yếu tố sản
xuất càng lớn thì phần lợi nhuận càng nhỏ. Về xu hướng vận động thì càng
tăng yếu tố sản xuất thì thu nhập của các đơn vị yếu tố sản xuất càng giảm
xuống con ngược lại, thì lợi nhuận càng tăng lên.

Về nguồn gốc của lợi nhuận, có thể nêu lên các quan điểm cơ bản sau:
+Lợi nhuận là thu nhập mặc nhiên, đó có thẻ là thu nhập của vốn mà
chính bản thân người chủ kinh doanh cung cấp, các nha kinh tế gọi đó là
tiền thuê hàm ẩn, tiền cho thuê hàm ẩn. Tiền công ham ẩn.

+Lợi nhuận là phần thưởng cho việc chịu mạo hiểm, như là một khoản
thu do dám chịu yêú tố không chắc chắn, vỡ nợ rủi ro bất ngờ, thưởng cho
sự mạnh dạn đổi mới, sáng tạo.

+Lơi nhuận là thu nhập độc quyền

+Lợi nhuận là do lao động đất đai và vốn tạo ra, do khả năng phối hợp
các yếu tố sản xuất mang lại
+Lợi nhuận do tiết kiệm mà có




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+Li nhun do mua r bỏn t to ra.
Phõn bit gia thu nhp do lao ng v thu nhp do ti sn. Tin
lng l thu nhp do lao ng ca ngi cụng nhõn.Thu nhp ny ph

KIL
OB
OO
KS
.CO

thuc vo nng lc ngh nghip, hc vn cng nh thi gian lao ng, iu
kin lm vic quyt nh.Cũn thu nhp do ti sn mang linh li tc a
tụ. õy, li tc , a tụ l thu nhp ca ch s hu vn, t ai.Cũn li
nhun l thu nhp ca ch kinh doanh.Nú va l thu nh theo lao ng ca
ch kinh doanh vựa l thu nhp ca ch s hu ti sn.Nguyờn nhõn l do
v danh ngha thỡ ch kinh doanh tỏch ri ch ti sn s hu.Nhng thc t
thỡ thng ch kinh doanh phi l nhng ngi cú ti sn.Vỡ vy li nhun
cng nh li tc v a tụ la thu nhp ca ch s hu, thu nhp theo ti sn.
c.Cụng c thc hin phõn phi thu nhp trong kinh t th trng l
cung cu v giỏ c hng hoỏ trờn cỏc th trng.

Tin lng, a tụ, lói sut c hỡnh thnh da trờn phng tiờn cung
cuv giỏ c ca cỏc yu t sn xut trờn th trng.

II. THC TRNG PHN PHI THU NHP TRONG THI GIAN
QUA VIT NAM.

1. Thc trng cỏc chớnh sỏch phõn phi thu nhp: Chớnh sỏch tin
lng, thu, bo him xó hi


1.1. Thc trng ca chớnh sỏch tin lng nc ta.

Cựng vi quỏ trỡnh chuyn i nn kinh t t c ch tp trung, quan
liờu, bao cp sang nn kinh t hng hoỏ vi c cu kinh t nhiu thnh
phn, tt yu phi i mi cỏc chớnh sỏch kinh t- xó hi c trc õy cho
phự hp vi c ch mi ca nn kinh t. Trong ú chớnh sỏch tin lng,
tin cụng lao ng l c bit quan trng vỡ nú th hin quan im ca
ng v Nh nc trong s hỡnh thnh v phõn phi thu nhp trong iu
kin ca nn kinh t th trng nc ta. cú c s khoa hc cho s i
mi ú, trc ht cn phi phõn tớch ỏnh giỏ ỳng thc trng ca chớnh
sỏch tin lng, tin cụng hin hnh, trờn c s i mi cú th a ra



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những phương hướng, giải pháp cơ bản để tiếp tục giải quyết vấn đề tiền
lương ở nước ta trong thời gian tới.
Chế độ tiền lương đến trước tháng 9-1985 là chế đơ tiền lương được

KIL
OB
OO
KS
.CO

ban hành năm 1960 và được bổ xung từ năm 1963 bằng chế độ cung cấp
một số mặt hàng thiết yếu định lương theo tem phiếu. Nói cách khác tiền
lương mang tính chất lương hiện vật. Đồng thời nhà nước duy trì chế độ
bán cung cấp về nhà ở điện, nước sinh hoạt. Hàng tháng cán bộ cơng nhân

viên chức chỉ phảI trả tiền nhà, tiền điện nước sinh hoạt bằng 1%-3%-5%
tuỳ theo mức lương và chức vụ; đối với chun viên 3 trở nên được hưởng
chế độ trang cấp một số đồ dùng sinh hoạt gia đình như giường, tủ, bàn
ghê…

Do giá sinh hoạt tăng lên, nhưng tiền lương danh nghĩa khơng tăng
nên tiền lương thực tế của cơng nhân viên chức (CNVC) ngày càng giảm
sút. Để giảm bớt một phần khó khăn cho CNVC, nhà nước đẫ thực hịên
phụ cấp lương tạm thời và trợ cấp khó khăn vào các thời điểm; tháng 51981, 1-1983 và 9-1984, đồng thời cũng giảm dần định lượng cung cấp do
nhà nước khơng nắm được hàng hố nên khơng có khả năng duy trì mức
cung cấp hàng hố như trước năm 1980.

Nhìn chung, chế độ lương trong thời kì này, vừa bằng tiền và hiện vật
với giá q thấp, vừa chắp và bình qn kéo dàI q lâu nên đã gây nhiều
tiêu cực trong tổ chức, quản lý lao động, trong lĩnh vực phân phối lưu
thơng, khơng thể phát huy hết tiềm năng sáng tạo của người lao động cung
như các tập thể sản xuất.

Sau có nghị định 235/HĐBT, nhà nước tiếp tục có những biện pháp về tiền
lương cụ thể như sau: năm 1986, hai lần điều chỉnh tiền lương danh nghĩa
bằng chế độ phụ cấp đắt đỏ 15% và 40%. NgồI ra, đã đặt trở lại chế độ
bán sáu mặt hàng định lượng theo giá thấp và theo ba nhóm mức lương.
Năm 1987 trợ cấp thêm bằng 100% trên mức lương cấp bập từ tháng 5 đến
tháng 9-1987. Từ tháng 10-1987 điều chỉnh lại mức lương theo giá một số



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mặt hàng tính lương. Đơí với các đơn vị sản xuất kinh doanh hệ số điều
chỉnh bằng 13 đến 15 lần, hành chính sự nghiệp bằng 10 đến 68 lần, các lực

lượng vũ trang bằng 11 đến 51 lần. Năm 1988 sau khi điều chỉnh thống

KIL
OB
OO
KS
.CO

nhất hệ số tiền lương của CNVC hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ
trang lên 13-15 lần. Nhà nước còn tiếp tục thực hiên ba lần phụ cấp với
mức 30%, 60%, 90% trên tiền lương đã tính lại theo hệ sơ 13-15 lần. Đồng
thời tiếp tục duy trì 6 mặt hàng nhưng khơng tính theo giá thấp mà chỉ để
tính bù giá vào lương theo giá thị trường. Năm 1989, tiền lương, trợ cấp,
sinh hoạt phí của người hưởng lương và đối tượng chính sách xã hội được
tính lại trên cơ sở mức lương tối thiểu là 22500 đồng/ tháng theo quyết định
số 202/HĐBT và 203/ HĐBT ngày 28-12-1989. Đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh thì tiền lương tính lại chỉ làm thơng số tính đơn giá tiền
lương theo sản phẩm hoặc dịch vụ và tính nộp bảo hiểm xã hội; còn quỹ
lương của đơn vị, mức thu nhập thực tế của mỗi cán bộ cơng nhân viên
cũng như ngun tắc phân phối và hoạch tốn giá thành vẫn thực hiện vẫn
thực hiện theo đúng các quyết định 217/ HĐBT của hội đồng bộ trưởng.
Năm 1990 bố giá những mặt hàng nhà nước điều chỉnh giá, bổ xung sửa
đổi một số chế độ q bất hợp lý quyết định tại nghị định 235/HĐBT; bổ
xung một số chế độ đối với một số đối tượng chính sách xã hội.
Từ tháng 01/2001 các doanh nghiệp nhà nước tuỳ vào lợi nhuận và
năng suất lao động được quyền lựa chọn mức lương tối thiểu trong khoảng
từ 210000 đến 525000 đồng /tháng. Trường hợp có mứ tăng lợi nhuận cao
sử dụng nhiều lao động có trình độ chun mơn, kĩ thuật thì mức lương tối
thiểu được áp dụng đến 630000 đồng/ tháng.Đối với các doanh nghiệp hoạt
động theo luật Doanh nghiệp: theo quy định của bộ luật Lao động, người sử

dụng lao độngkhơng trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước cơng bố.Năm2001 mức lương tối thiểu khơng được trả
thấp hơn 210000 đồng/ tháng.Đối với doanh nghiệp có vốn đàu tư nước
ngồi, cơ quan, tổ chức nước ngồi hoặc quốc tế tại Việt Nam:mức lương



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tối thiểu tính theo vùng, ngành có gốc ngoại tệ là 30-35-40-45USD/ tháng.
Từ ngày 01/01/1999 được quy định bằng đồng Việt Nam với mức lương
không thấp hơn 117000-487000-556000-626000 đồng/ tháng.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Ngày 15-1-2003, chính phủ đã ban hành nghị định số 03/2003/NĐCP về việc điều chỉnh tiền lương trợ cấp xã hội và đổi mới bước cơ chế
quản lý tiền lương. Theo nghị định kể từ ngày 01/2003 mức lương tối thiểu,
mức trợ cấp và sinh hoạt đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ
cấp và sinh hoạt phí được điều chỉnh như sau: nâng mức lương tối thiểu từ
210000 đ / tháng lên 290000đ/ tháng.
Về quan hệ tiền lương.

Những mặt được: quan hệ tiền lương được mở rộng từ 1-3,5 lên 1-10
đã khắc phục một bước tính bình quân trong chế độ tiền lươngvà phù hợp
với chế độ kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn vừa qua. Việc thiết
kế thang lương thống nhất bằng hệ số mức lương đã thể hiện rõ quan hệ
tiền lương trong từng hệ thồng thang, bảng lương và trong quan hệ tiền

lương chung. Quan hệ tiền lương giữa các khu vực hành chính sự nghiệp,
lực lượng vũ trang, sản xuất kinh doanh, bầu cử tương đối phù hợp và được
chấp nhận trong cuộc sống.

-Những mặt tồn tại chủ yếu: Quan hệ tiền lương trong đề án cải
cách tiền lương trong thực tế đã thay đổi không theo thiết kế ban đầu và hệ
thống thang, bảng lương hiện hành. Hơn nữa quan hệ tiền lương 1,0 – 1,9 –
10.0 chưa thực hiện được tiền tệ hóa triệt để, do một số chế độ có tính chất
lượng vẫn còn thực hiện dưới dạng bao cấp. Đặc biệt là đối với khu vực
bầu cử nên đã bóp méo quan hệ tiền lương theo thiết kế và thực tế, cũng
như làm thay đổi tương quan tiền lương với các khu vực khác. Hệ số tiền
lương trung bình là 1.9 so với mức lương tối thiểu là quá thấp, thấp hơn cả
chế độ tiền lương năm 1960 ( là 2,5 lần so với lương tối thiểu), vì vậy
không khuyến khích người lao độngnâng cao chất lượng hiệu quả...
1.2. Chính sách bảo hiểm xã hội



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảo hiểm xã hội ở nước ta được thực hiện từ đầu những năm 60 đã thu
được nhiều thành tựu. Các chế độ bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định đời
sống công nhân viên chức, lực lượng vũ trang; góp phần vào giữ vững và

KIL
OB
OO
KS
.CO

ổn định chính trị xã hội. Cho đến nay đã có trên 2 triệu người hưởng trợ

cấp hưu và mất sức lao động(trong đó có trên 1.2 triệu người hưởng trợ cấp
hưu ). Tuy nhiên, trước đây do thực hiện trong cơ chế bao cấp nên mới chỉ
thực hiện cho một bộ phận nhỏ người lao động và công nhân viên chức và
lực lượng vũ trang. Hơn nữa bảo hiểm xã hội ở nước ta được thực hiện
trong bối cảnh kinh tế đất nước còn khó khăn và có chiến tranh nên đã phải
đan xen nhiều chính sách xã hội khác. Các mối quan hệ cơ bản trong mối
bảo hiểm xã hội bị xem nhẹ. Các chi phí bảo hiểm xã hội chủ yếu từ ngân
sách nhà nước. Điều này dẫn đến sự coi nhẹ và làm dụng trong quá trình
thực hiện bảo hiễm xã hội và gây ra bất bình đẳng xã hội ( đó là các hiện
tượng tăng tuổi, tăng thời gian công tác, tăng lương trước khi nghỉ hưu
hoặc giả mạo hồ sơ giấy tờ…). Đến nay trong cơ chế thị trường đã có bảo
hiểm xã hội của nhiều đơn vị khác nhau tham gia. Nhiều công ty bảo hiểm
ra đời như AIA, Bảo Việt, Nhân Thọ… đã đáp ứng được phần nào như cầu
cần bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân.
1990

1.Công nhân viên

1991

1992

1993

1995

638288

785117 872000


900000

1030057

2.Quân nhân hưu trí

122441

141123 154000

175000

165000

3.Mất sức lao động

239271

339047 359000

366800

401081

4.Tai nạn giao thông

1535

3680


6175

chức hưu trí

2062

3100

Số người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đến cuối năm

Cùng với vấn đề bảo hiểm xã hội, vấn đề về cứu trợ xã hội và ưu đãi
xã hội là một bộ phân đặc thù trong hệ thống bảo đảm xã hội ở nước ta.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
V cu tr xó hi: do iu kin t nhiờn khc nhit,li chu hu qu
ca chin tranh nờn cú mt b phn dõn c luụn trong tỡnh trng nghốo
úi, ũi hi nh nc phi huy ng nhiu ngun lc cu tr thng

KIL
OB
OO
KS
.CO

xuyờn hoc cu tr t xut. Ch tớnh riờng trong nm 1995, tng thit hi
do bóo lt gõy ra, c tớnh ó trờn 2100 t ng. Hng nm nh nc ó chi
hng nghn t tr cp cho cỏc i tng cu tr xó hi. Ch tớnh riờng
nm 1995 kinh phớ dnh cho cu tr xó hi t xut ca cỏc a phng l

hn 8 vn ngi nhõn tr cp cu tr xó hi thng xuyờn v trờn 20 vn
ngi c cỏc a phng to iu kin sinh sng. Nhng ngi tht s
khụng cũn kh nng nuụi sng bn thõn c nh nc nuụi dng trong
cỏc c s xó hi. Ngoi ra nh nc cng ó tin hnh tr cp cu tr xó
hi t xut cho cỏc vựng b thiờn tai, bóo lt. Ngoi cỏc hot ng ca nh
nc cũn cú cỏc hot ng cu tr xó hi ca cỏc t chc, doanh nghip v
cỏ nhõn ho tõm. Tuy nhiờn cỏc hot ng cu tr xó hi cũn nhiu thiu
sút nh: cũn nng v giỳp trc mt, cha s lý tn gc vn , cha
chỳ ý ỳng mc ti vic giỳp lõu dI, to iu kiờn cho i tng n
nh cuc sng ho nhp vi cng ng.

V u ói xó hi: do iu kin lch s, cỏc i tng c hng
chớnh sỏch u ói xó hi nc ta cũn khỏ ln. Hin nay cú khong 2 triu
ngi ang c hng cỏc tr cp ói xó hi thng xuyờn vi cỏc
mc khỏc nhau

1.3. Chớnh sỏch vic lm

Chớnh sỏch vic lm l mt trong nhng chớnh sỏch xó hi c bn
nht ca mi quc gia nhm gúp phn m bo an ton, n nh v phỏt
trin xó hi. nc ta, trong quỏ trỡnh chuyn sang c ch th trng, tht
nghip l iu khú trỏnh. Vn t ra l phi gii quyt tỡnh trng tht
nghip nh th no. Di giỏc chớnh sỏch vic lm, hn ch tht
nghip, mt mt phi to ra ch lm vic mi; mt khỏc phi trỏnh cho
ngi lao ng trc nguy c tht nghip( o to tay ngh...). Ngoi ra



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phi cú chớnh sỏch tr cp cho ngi lao ng khi h b tht nghip.Dõn s

nc ta l loi dõn s tr, s ngi di 15 tui chim khong 45%. T l
tng dõn s t nhiờn hng nm vn mc cao(trờn 2%).Tng ngun lao

KIL
OB
OO
KS
.CO

ng cng ngy cng tng v hin nay ang tng mc 3,4-3,5%/ nm.
Nh vy, mi nm cú trờn 1,1 triờu thanh niờn bc vo tui lao
ng.Vỡ vy t nay n nm 2010 nc ta vn tha nhiu lao ng.S lao
ng chua cú vic lm tp trung khỏ ln cỏc vựng ụ th. Nu nh t l
cha cú vic lm ca c nc l 6% thỡ cỏc khu vc thnh th, t l ny
lờn ti 9-10%, thm chớ cú nI lờn ti 12%.Trong ngi cha cú vic lm
thỡ 80% l thuc lỳa tui thanh niờn,m phn ln l nhng ngi cha cú
tay ngh, thiu vn t chc lm n, nụng thụn ni tp trung gn 80%
dõn s v trờn 70% lao ng do c cu kinh t c cu lao ng lac hu ch
yu l kinh t t cung t cp v thun nụng, nờn tỡnh trng thiu vic lm l
ph bin.

1.4. Chớnh sỏch thu

Vi chớnh sỏch thu cn th hin ỳng,ỏnh thu sao cho ngi tham
gia lao ng cú th iu kinv phỏt trin xó hi.

2. ỏnh giỏ kt qu chung v nhng vn t ra i vi phõn phi
thu nhp

nc ta trong nhng nm qua ó cú nhiu c gng gii quyt vn

phõn phi thu nhp. Tuy ó cú bc phỏt trin khỏ nh va qua: t l
úi nghốo gim cũn mt na(t 60% xung 32% theo tiờu chun quc t).
C nc ó t chun quc gia v xoỏ mự ch v ph cp giỏo dc tiu
hc, t l ngi ln bit ch tng t 88% lờn 94%. Cụng tỏc chm súc sc
kho nhõn dõn cú tin b, tui th trung bỡnh tng t 63 lờn 68.Nhng do
im xut phỏt thp nờn hin nay nc ta cũn c bn vn l mt nc nụng
nghip, vi trờn 63% lc lng lao ng xó hi tp trung trong cỏc nghnh
nụng-lõm-ng; cụng nghip cũn nh bộ, dnh v cha phỏt trin.Trong lnh
vc phỏt trin xó hi, nhiu chớnh sỏch ó ban hnh cha c thc hin



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tốt, một số chính sách còn thiếu hoặc còn nhiều bất cập.Khoảng cách giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị với nơng thơn, miền xi
với miền ngược đang có xu hướng dỗng ra.Theo số liệu của Tơng cục

KIL
OB
OO
KS
.CO

Thống kê, hệ số chênh lệch về thu nhập giữa nhóm giàu nhất (20%) và
nghèo nhất (20%) trong tổng số dân cư cả nước 5,6 lần ở năm 1992 thì năm
1997 -1998 đã tăng lên 10,47 lần. Mờy năm gần đây, việc xố đói giảm
nghèo có xu hướng chậm lại, số hộ táI nghèo tăng lên. Tỷ lệ lao động thất
nghiệp ở thành thị và thiếu việc ở nơng thơn còn cao(tương ứng là 6%và
khoảng 29% hiện tai).Hiện tượng làm giàu bất chính do tham nhũng, bn
lậu, lừa đảo, đầu ơ vẫn chưa được nhăn chặn và đẩy lùi.


Do đó cần phải hắc phục những yếu kém của q trình kinh tế-xã
hội, tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện cơng bằng xã hội
trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước
manh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh?.Hiện nay nước ta đang chuyển
nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN với những đặc trưng riêng. Từ đó phân phối thu nhập trong nền
kinh tế thị trường nước ta cần tn theo các ngun tắc sau: Phân phối thu
nhập theo quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, tức là người lao động nhận
được tiền lương, người chủ sở hữu đất đai nhận được địa tơ, người sở hữu
vốn nhận được lợi tức, nhà kinh doanh nhận được lợi nhuận. Phải dựa vào
ngun lý năng suất giới hạn để đánh giá mức đóng góp của các yếu tố sản
xuất trong q trình sản xuất làm căn cứ tính tốn thu nhập của các yếu tố
sản xuất. Phân phối thu nhập phải được thực hiện trên thị trường, thơng qua
hệ thống cung cầu trên thị trường và giá cả hàng hóa quyết định. Nhà nước
thơng qua các chính sách và cơng cụ kinh tế để áp dụng vào phân phối thu
nhập bằng cách phân bổ nguồn lực đầu vào và điều tiết thu nhập cuối cùng
của các chủ thể tham gia vào kinh tế thị trường. Tiếp tục nghiên cứu hồn
thiệncác ngun tắc, nội dung phân phối thu nhập cho phù hợp với nền



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kinh t th trng theo nh hng XHCN Vit Nam. Tng cng nghiờn
cu xõy dng v hon thin cỏc cụng c kinh t iu tit phõn phi thu
nhp trong nn kinh t th trng. Nh nc phi nm c thu nhp ca

KIL
OB

OO
KS
.CO

mi ngi. Hon thin b mỏy t chc qun lý ca hot ng ngõn hng.
Xõy dng h thng lut phỏp núi chung v h thng lut trong lnh vc
phõn phi thu nhp phự hp vi nn kinh t th trng theo nh hng
XHCN Vit Nam.Trong ú phõn phithu nhp vn cũn nhiu khim
khuyt ó kỡm hóm s phỏt trin ca nn kinh t nc ta. Vn t ra l
cn lm sao phõn phi thu nhp phi da trờn cỏc nguyờn tc ca kinh t
th trng mt cỏch trit .

III. QUAN IM V GII PHP THC HIN CễNG BNG
TRONG PHN PHI THU NHP TRONG THI GIAN TI
VIT NAM.

Trong nn kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha, tng trng
kinh t v cụng bng xó hi cú th v cn phi lm tin v iu kin cho
nhau. Tng trng kinh t to ra iu kin vt cht thc hin cụng bng
xó hi, ngc li, thc hin tt cụng bng xó hi li tr thnh ng lc
thỳc y tng trng kinh t.Trc ht, cỏc chớnh sỏch qun lý v mụ ca
nh nc cn c ci tin nhm to ra cỏc iu kin thun li cho mi
thnh phn kinh t, mi tng lp dõn c u cú c hi tip cn mt cỏch
cụng bng i vi cỏc yu t u vo ca sn xut, kinh doanh. Cỏc yu
t u vobao gm c hu hỡnh v vụ hỡnh nh t ai, tớn dng, k
thut, mụI trng kinh doanh, thụng tin kinh t thc hin c tng
trng kinh t i ụi vi bo m cụng bng xó hi trong nn kinh t th
trng nh hng xó hi ch ngha, vai trũ qun lý v iu tit kinh t v
mụ ca nh nc ht sc quan trng. Do tỏc ng ca cỏc quy lut giỏ tr,
cnh tranh, cung cu, kinh t th trng cú mt mnh c bn l luụn kớch

thớch ci tin k thut, hp lý húa quy trỡnh sn xut kinh doanh. Nhng vỡ



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
bị chi phối bởi động cơ lợi nhuận, kinh tế thị trường khơng tránh khỏi
những yếu tố tự phát vơ chính phủ, dẫn đến suy thối hoặc khủng hoảng
kinh tế chu kỳ và nhất là khơng thể tự động dẫn đến cơng bằng xã hội. Do

KIL
OB
OO
KS
.CO

đó nhà nước xã hội chủ nghĩa phải biết tận dụng mặt mạnh của cơ chế thị
trường để giải phóng và phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
phải kết hợp sử dụng các cơng cụ pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch và sức mạnh vật chất của khu vực kinh tế nhà nước để khắc phục
những thất bại của cơ chế thị trường nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền
vững; đồng thời, phải bảo đảm cơng bằng xã hội, bảo vệ lợi ích chính đáng
của mọi tầng lớp nhân dân. Thi hành chính sách phân phối lại thơng qua
các sắc thuế để tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước và phân bổ hợp lý
các khoản chi từ ngân sách này cho đầu tư, phát triền và tiêu dùngTrong số
những chính sách có liên quan đến phân phối lại tổng thu nhập quốc dân,
khơng nên chỉ đặt vấn đề phân phối thơng qua phúc lợi xã hội. Bởi lẽ khái
niệm ích lợi xã hội chỉ giới hạn trong phạm vi những lợi ích chung mà mọi
người dân đều được hưởng như nhau. Còn trong hồn cảnh cụ thể của
nước ta hiện nay, các đối tượng của chính sách xã hội là rất đa dạngTrong
đó chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm, chính sách thuế, bảo dảm xã

hội là những chính sách quan trọng trong phân phối.

Chính sách bảo hiểm xã hội nhằm huy động sự tích góp một phần thu
nhập của những người lao động lúc bình thường để dành chi tiêu cho
những lúc gặp khó khăn(ốm đau, bệnh tật, tuổi già, thiên tai,tai nan…)Phải
tạo ra một mạng lưới an tồn xã hội đa dạng để có thể đáp ứng nhu càu bảo
đảm xã hội của các nhóm xã hội khác nhau, đặc biệt chú bảo vệ cho các
nhóm dân cư yế thế trong xã hội.Bảo đảm xã hội phải xây dựng theo hướng
xã hội hố. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, định hướng và tạo mơi trường
pháp lý cho các hoạt độngbảo đảm xã hội của các tổ chức kinh tế- xã hội và
cá nhân trong xã hội, đồng thời Nhà phải giữ vai trò chủ đạotrong những
vấn đề then chốt như: trợ giúp, kiểm tra kiểm sốt…



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vic phõn phi theo hiu qu lao ng v hiu qu kinh t c xem
l ch yu v c t v trớ hng ca cụng bng xó hi vỡ chớnh lao ng
cú nng sut, cht lng v hiu qu mi thc s l ngun gc quan trng

KIL
OB
OO
KS
.CO

nht to ra mi ca ci cho xó hi. Nhng ngoi phõn phi theo lao ng,
vic phõn phi theo mc úng gúp vn v cỏc ngun lc khỏc vo sn xut
kinh doanh cng phi c coi l cụng bng.


Cn phi cú chớnh sỏch iu tit thu nhp gia nhng ngi tham gia
vo quỏ trỡnh sn xut, kinh doanh sao cho ngi lao ng khụng b nh t
bn búc lt quỏ mc m cú thu nhp xng ỏng vi giỏ tr hao phớ sc lao
ng ó c xó hi tha nhn.

Cn cú quy hochv k hoch c th cõn i hp lý mc u t
cho cỏc vựng lónh th khỏc nhau. Vic dnh mc u t cao hn cho cỏc
vựng kinh t ng lc l rt cn thit to ra cỏc u tu tng trng
kộo ton b on tu kinh t Vit Nam i lờn. Song khụng th khụng chỳ
ý u t thớch ỏng cho cỏc vựng kinh t khỏc, nht l vựng sõu, vựng xa,
vựng ng bo dõn tc thiu s, vựng cn c cỏch mng v khỏng chin
trc õy, nhm gim dn v khong cỏch v trỡnh phỏt trin gia cỏc
vựng ny, tng bc khc phc tỡnh trng bt cụng t nhiờn v bt cụng
do lch s li, gi vng n nh chớnh tr_ xó hi h tr cho nhng
vựng yu th hn.Nõng cao trỏch nhim, tớnh tớch cc ca ngi dõn, phỏt
huy mi tim nng ca h, ng thi khuyn khớch tớnh tớch cc xó hi ca
chớnh bn thõn i tng.

KT LUN

nc ta trong nhng nm qua ó cú nhiu c gng gii quyt
vn phõn phi thu nhp. c bit rừ nột l t khi chuyn sang nn kinh
t th trng n nay, hng lot cỏc chớnh sỏch c ỏp dng gii quyt
vn tin lng, li nhun, li tc a tụ, bo him, tr cp xó hi... nhm



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tháo gỡ những khó khăn trong phân phối lưu thông, để “cởi trói” cho lĩnh
vực sản xuất.

Tuy nhiên vấn đề phân phối đang còn nhiều khiếm khuyết đã kìm

KIL
OB
OO
KS
.CO

hãm sự phát triển kinh tế nước ta. Vấn đề đặt ra là phải làm sao để phân
phối thu nhập phải dựa trên các nguyên tắc của kinh tế thị trường một cách
triệt để. Do đó chúng ta cần phảI nắm rã các nguyên tắc phân phối để từ đó
có thể cùng với các chính sách của Đảng, Nhà nước thực hiện vai trò quản
lý và điều tiết đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm thực hiện: “ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”.


×