Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tài liệu về mạng căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 67 trang )

MẠNG CĂN BẢN
Nội Dung:











Các khái niệm, định nghĩa về mạng máy tính
Các chuẩn và mô hình OSI.
Các mô hình kiến trúc mạng máy tinh
Các thiết bị phần cứng của mạng máy tính
IP Address và subnet Mask
Các Hệ Điều Hành mạng (NOS)
Triển khai mạng LAN
Triển khai và quản trị Printer Server
Cấu hình Modem ADSL
Triển khai mạng không dây (WLAN)

Đối tượng: tất cả mọi đối tượng
Yêu cầu:
 Phòng học được bố trí theo từng nhóm máy tính.
 Các dụng cụ để có thể tháo lắp và triển khai mạng máy tính
 Đĩa CD như Windows 2000 server, Windows XP,… Drivers, Các phần
mềm ứng dụng.
 Mỗi nhóm học viên/4-5 máy tính



1


Bài 1: NHẬP MÔN MẠNG MÁY TÍNH
Nội Dung:
 Giới thiệu sơ lược về mạng máy tính.
 Mục đích và ứng dụng mạng máy tính.
 Phân loại mạng máy tính.
1.1. Mở Đầu
Ngày nay, việc khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính ngày càng được áp
dụng theo một mô hình được gọi là mạng máy tính (Computer Network). Trong
mô hình này, các máy tính đơn lẻ được nối lại với nhau thông qua các hệ thống
truyền thông (Communication), đặc biệt là viễn thông (Telecommunication),
nhằm nâng cao hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên chung, tập hợp và trao
đổi thông tin.
Nhiều chương trình nghiên cứu nhằm phát triển mạng máy tính đã và đang được
triển khai. Các vấn đề nghiên cứu bao gồm việc phát sinh và hoàn thiện các công
nghệ mới nhằm nâng cao tốc độ truyền thông, tính an toàn, tính hiệu quả của việc
khai thác thông tin trên mạng. Một vấn đề khác cũng rất quan trọng là việc chuẩn
hóa mạng, tạo khả năng dễ dàng hơn trong việc giao tiếp và trao đổi thông tin
giữa các hệ thống mạng khác nhau.
Tại nước ta, mạng máy tính đang là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong
chương trình quốc gia về công nghệ thông tin. Vì vậy, các kiến thức về mạng máy
tính là không thể thiếu được đối với các thành viên làm việc trong môi trường Tin
Học và những người đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai, ứng dụng mạng
máy tính trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
1.2. Mục đích và ứng Dụng Của Mạng Máy Tính
1.2.1. Mục Đích Của Mạng Máy Tính
 Nhiều máy tính có thể sử dụng chung các chương trình ứng dụng hay các

phần mềm.
 Nhiều máy tính có thể sử dụng chung các thiết bị ngoại vi.
 Có thể trao đổi thư tín hay tra cứu thông tin một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
 Dữ liệu được quản lý tập trung nên trao đổi thông tin giữa nhiều người sử
dụng được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
 Bảo mật an toàn cho dữ liệu và các tiện ích trên mạng. Các dữ liệu và tiện
ích khoá lại khi người sử dụng không có quyền hạn.

1.2.2. Các Ứng Dụng Của Mạng
2


Việc phát triển mạng máy tính đã tạo ra nhiều ứng dụng mới. Một số ứng dụng có
ảnh hưởng quan trọng đến toàn xã hội: khả năng truy xuất các chương trình và dữ
liệu từ xa; khả năng thông tin liên lạc dễ dàng và hiệu quả; khả năng tìm kiếm
thông tin nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới.
Ta có thể liệt kê một số ví dụ :
 Một công ty đã viết một phần mềm có khả năng mô phỏng kinh tế thế
giới. Họ có thể cho phép các khách hàng hội nhập (login) vào mạng của
họ và chạy phần mềm này để kiểm tra tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ lợi tức, sự dao
động tiền tệ … có ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kinh doanh.
 Khả năng ngồi tại nhà đăng ký vé máy bay, vé tàu hỏa, khách sạn … khắp
nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
 Qua các dịch vụ của mạng Internet. Các dịch vụ Gopher, FTP, Web cho
phép tìm kiếm, sử dụng và sao chép thông tin, dữ liệu qua các trung tâm
dữ liệu trên toàn thế giới, hoặc có thể trao đổi thông tin dễ dàng qua dịch
vụ thư tín điện tử (Email).
1.3. Định Nghĩa Và Các Khái Niệm Về Mạng Máy Tính
Về cơ bản mạng máy tính gồm 2 máy tính kết nối lại với nhau theo một đường

truyền nào đó. Dựa trên đường truyền này 2 máy tính có thể trao đổi thông tin với
nhau. Mạng máy tính khác với mạng truyền hình là mạng máy tính truyền thông
tin 2 chiều còn mạng truyền hình truyền theo 1 chiều.
Cụ thể mạng máy tính là một tập hợp các máy tính kết hợp lại với nhau theo một
mô hình nào đó, dựa trên mô hình này máy tính có thể truyền thông tin với nhau.
 Các máy tính của người sử dụng (Host), còn được gọi là các hệ thống đầu
cuối (End System). Các máy tính này được nối trực tiếp vào các nút mạng
để có thể trao đổi thông tin qua mạng.
 Các nút mạng, được gọi là các bộ chuyển mạch (Switching Unit) hay nút
chuyển gói (Packet Switch Node), làm nhiệm vụ chuyển các thông điệp
từ một máy tính này đến một máy tính khác. Chúng có thể là các máy tính
mạnh hoặc các thiết bị chuyên dụng được thiết kế đặc biệt. Trong một số
mạng cục bộ nút mạng được thu gọn trong một chip bên trong Host.
Nhiều trường hợp một máy tính có thể giữ cả hai vai trò: nút mạng và
máy tính người sử dụng.

3


Hinh C 1.1: Sơ đồ liên hệ giữa nút mạng và các máy tính người sử dụng

 Các nút mạng được nối với nhau qua các đường truyền (Transmission
Line). Hiện nay có 2 loại đường truyền : hữu tuyến (Cable) và vô tuyến
(Wireless).
1.4. Phân loại mạng máy tính
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ, một thành phố, một quốc
gia hay cả một châu lục. Dựa vào phạm vi phân bổ này người ta chia phạm vi
phân bổ theo các dạng sau:
 LAN (Local Area Network): Mạng cục bộ dùng để kết nối các máy tính
trong phạm vi hẹp, số lượng máy tính bị hạn chế. Thường được sử dụng

trong cơ quan, trường học. việc kết nối thông qua dây dẫn có tốc độ cao.
 WAN (Wide Area Network): Mạng diện rộng có thể kết nối các máy tính
trong phạm vi một quốc gia, thậm chí cả lục địa lại với nhau. Việc kết nối
thông qua cáp viễn thông, vệ tinh hay cáp quang.



4


Bài 2: CÁC CHUẨN CỦA MẠNG VÀ CÁC MÔ HÌNH
Nội Dung:
 Các dạng chuẩn của mạng máy tính.
 Mô hình OSI và cách thức truyền tải thông tin của mạng máy tính.
 Một số mô hình mạng – những ưu và khuyết điểm.
2.1. Các loại chuẩn (Standards)
Chuẩn là nền tảng hay những điều kiện mà nhiều nhà sản xuất phải dựa vào để
bảo đảm rằng những sản phẩm, thiết bị mà họ làm ra phải tương thích với nhau
Hiện nay có rất nhiều phần cứng và phần mềm đang được sử dụng, nên những
chuẩn mà ANSI đưa ra rất quan trọng trong thế giới mạng. Nếu không có chuẩn
chúng ta không thể thiết kế mạng được.
Hiện nay có rất nhiều chuẩn như: ANSI (American National Standards Institute),
ISDN (Integrated Sevices Digital Network), IEEE (Institute Electrical and
Electronic Engineers), ISO (International Standards Organization) …
2.1.1. ANSI (American National Standards Institute): là một tổ chức của hơn
1000 thành viên của nhiều quốc gia đã đưa ra chuẩn này cho nền kỹ thuật điện tử.
2.1.2. ISO (International Standards Organization): là một tập hợp những tổ
chức chuẩn của 130 quốc gia. Trụ sở chính đặt tại Geneve, Switzerland. Chuẩn
này được áp dụng trong khoa học, kỹ thuật, kinh tế…
Trong máy tính chuẩn này được áp đặt trong 7 tầng của mạng và chúng ta biết đó

là OSI model.
2.1.3. ITU (International Telecommunication Union): ITU ra đời ở Paris 1865.
Sau đó nó trở thành một phần của Liên Hợp Quốc vào năm 1947 và được đặt tại
Geneve, Switzerland. Chuẩn này dùng trong Radio, TV và cơ sở hạ tầng của
mạng.
2.2. Open Systems Interconnection (OSI) Model
Vì ISO có thể làm việc trên nền tảng phần cứng của máy tính (Platforms). Nên
người ta đã tạo ra một Model để hiểu và phát triển những giao tiếp của những
máy tính với nhau. Model này được gọi OSI (Open Systems Interconnection)
Model, đã phân chia kiến trúc mạng thành 7 tầng riêng biệt. Mỗi tầng có những
chức năng riêng và tương tác trực tiếp với nhau.

5


Hình C 2.1: Mô hình OSI

Tầng trên cùng là tầng Application tương tác với những phần mềm mà đang có
trên máy. Bên dưới tầng OSI là cables và những đầu nối để truyền tải tín hiệu.
2.2.1. Physical Layer: là tầng thấp nhất trong 7 tầng của OSI. Tầng này bao gồm
Cables, Connectors, Card mạng, Repeaters… Những giao thức (Protocols) tại
tầng này sẻ được phát sinh và đảm nhận việc truyền và nhận tín hiệu.
2.2.2. Data link Layer: đây là tầng thứ hai của OSI, nó điều khiển việc giao tiếp
giữa tầng Network và tầng Physical. Chức năng chính của tầng này là phân chia
dữ liệu thành các frame riêng biệt nhận được từ tầng Network.
Frame là một gói thông tin (package), nó không chỉ mang dữ liệu mà còn chứa địa
chỉ hay những những thông tin kiểm tra lỗi …
Tầng này được phân chia thành hai Sub-layers: MAC (Media Access Control) và
LLC (Logical Link Control).
2.2.3. Network Layer: chức năng chính của Network Layer là dịch địa chỉ mạng

và quyết định chuyển dữ liệu từ phía máy gởi tới máy nhận như thế nào.
Tầng Network xác định con đường tốt nhất từ máy A đến máy B ở một mạng
khác nhờ vào bảng chỉ đường (routing).
Thiết bị nằm ở tầng này là Router được dùng để nối nhóm mạng lại với nhau.
2.2.4. Transport Layer: Tầng này bảo đảm dữ liệu được truyền từ máy A đến
máy B một cách chính xác, an toàn. Đây cũng là tầng rất quan trọng trong OSI, vì
nếu không có tầng này thì dữ liệu không thể xác định được đích đến.

6


Những dịch vụ làm việc trên tầng này đó là TCP (Transmission Control Protocol)
của TCP/IP protocol, SPX (Sequence Packet Exchange) của IPX/SPX protocol.
Chức năng chủ yếu của tầng vận chuyển gồm :
 Làm trung gian, tạo giao diện quan hệ giữa những gì mà tầng mạng cung
cấp với những yêu cầu truyền tải dữ liệu của người dùng.
 Nhận dữ liệu từ tầng giao dịch, chia chúng ra thành các phần nhỏ nếu cần
thiết, chuyển chúng cho tầng mạng và kiểm tra việc truyền tải sao cho
không bỏ sót hoặc trùng lắp.
 Thiết lập, duy trì và giải phóng các nối kết vận chuyển.
 Tách biệt các tầng cao với các kỹ thuật của tầng mạng nhằm đảm bảo việc
thay đổi các công nghệ trong tầng mạng sẻ không đòi phải thay đổi các
phần mềm ở các tầng cao.
2.2.5. Sesssion Layer: tầng này chịu trách nhiệm thiết lập và duy trì kết nối giữa
hai máy trên mạng. Tầng này cũng quyết định máy nào sẻ giao tiếp trước tiên và
giao tiếp trong bao lâu thì chấm dứt. Đồng thời cũng chịu trách nhiệm quản lý các
hội thoại (Dialogs) giữa hai máy. Ta có các dạng hội thoại sau:
 Simplex-dialog.
 Half-duplex dialog.
 Full-duplex dialog.

2.2.6. Presentation Layer:
 Presentation layer đóng vai trò trung chuyển giữa Application và
Network.
 Đảm bảo thông tin của nơi nhận và nơi gởi có thể hiểu được nhau và có
nhiệm vụ dịch thông tin ra thành những tiêu chuẩn chung.
 Presentation cũng đảm nhận việc mã hoá và nén để dữ liệu được an toàn.
2.2.7. Application Layer: là tầng trên cùng của OSI Model. Nó chứa các ứng
dụng như: FTP, WWW, SMTP…
Application layer là tầng rất gần với người dùng, nó cung cấp giao diện của phần
mềm để người có thể giao tiếp được với máy.
Các dịch vụ của tầng ứng dụng không được dùng để cung cấp cho tầng cao hơn,
do đó không có khái niệm điểm truy nhập dịch vụ ứng dụng (SSAP). Các dịch vụ
của tầng này được xây dựng nhằm cung cấp cho các quá trình ứng dụng, nằm
ngoài kiến trúc 7 tầng, các phương tiện truy nhập môi trường OSI để trao đổi dữ
liệu. Các ứng dụng thường rất đa dạng, đòi hỏi nhiều dạng dịch vụ và giao thức
khác nhau. Tuy nhiên, tầng ứng dụng chủ yếu chỉ giải quyết vấn đề ngữ nghĩa chứ
không quan tâm đến cú pháp.
7


Sự giao tiếp giữ hai máy xảy ra như sau:

Hình C2.2: Mô hình giao tiếp giữa hai máy với nhau

Để có thể hiểu quá trình truyền tải dữ liệu giữa hai máy tính, ta có thể xem qua
một ví dụ là gửi thư truyền thống; có thể ví dụ này không thực sự mô tả đầy đủ
quá trình truyền tải nhưng chúng tôi hy vọng nó có thể giúp ích cho các bạn.
Trước hết tầng Application cung cấp cho ta phương tiện để tương tác với máy
tính, việc này tương tự như chúng ta được cung cấp các phương tiện viết thư là
giấy viết thư và bút.

Tầng Presentation sẻ làm cho thông tin có thể đọc được tức là ở đây sẻ chuẩn hóa
lại dữ liệu; tương tự như vậy ở đây chúng ta sẻ chọn hình thức viết như thế nào để
người khác có thể đọc được nghĩa là chúng ta phải chọn giấy và mực viết phù
hợp, không thể chọn giấy đen và viết có mực đen để viết
Tầng Session cung cấp việc quản lí các kết nối, tương tự ở đây hình thức gửi thư
là Half-duplex, thư phải đến người nhận rồi mới nhận được phản hồi từ người
nhận qua một bức thư khác.
Tầng Transport sẻ cắt nhỏ dữ liệu để truyền đi, đồng thời xác định cách thức
truyền tải là tin cậy hoặc không tin cậy, tương tự như thế ở đây khi viết thư xong
(giấy A4), chúng ta cần cho nó vào trong bao thư do đó chúng ta buộc phải xếp nó
lại (tương tự như cắt dữ liệu ra) để có thể bỏ vào phong bì và dĩ nhiên lúc này

8


chúng ta đã biết nội dung bức thư và xác định xem có nên gửi bằng thư đảm bảo
hoặc gửi thư theo hình thức truyền thống.
Tầng Network cung cấp cho ta địa chỉ ở dạng luân lí (logical address), việc này
tương tự như ta cung cấp địa chỉ nhà của người nhận và gửi.
Tầng Datalink, sẻ dựa vào MAC để truyền dữ liệu chính xác đến máy tính, việc
này tương tự chúng ta phải ghi rõ tên người nhận tại nơi đến.
Tầng Physical sẻ gửi dữ liệu đi, tương tự như việc người mang thư sẻ mang bức
thư đi và gửi nó.
Theo cách ngược lại, bên nhận sẻ phải qua một số quá trình sau:
Tầng physical là người đưa thư sẻ đưa thư đến mọi người.
Tầng Datalink – Network: sẻ xác định người nhận và gửi ở cùng một địa chỉ và
nhận bức thư đó.
Tầng Transport: khi người nhận được bức thư và xác nhận đúng người nhận thì
họ sẻ mở bức thư ra để đọc.
Tầng Session: trong ví dụ này không rõ được vai trò của tầng session vì nó đã kết

thúc khi nhận được bức thư và sẻ chờ đợi người nhận thư có gửi thư trả lời hay
không.
Tầng Presentation và Application: người nhận sẻ đọc được bức thư do nó đã
được viết dưới dạng có thể đọc được và nếu bạn là người từng tham gia các trò
chơi mật thư thì chắc hẳn đã biết cách làm cho bức thư không chữ thành có chữ
bằng cách làm nóng nó hoặc làm cho nó bị ướt… đó là do tầng Presentation cung
cấp cách thức làm dữ liệu bị ẩn và tầng ứng dụng cung cấp cho ta cách thức làm
chữ xuất hiện.
Chúng tôi hy vọng các bạn có thể hiểu quá trình truyền dữ liệu trên mạng thông
qua ví dụ này, nếu bạn có thể có được ví dụ nào hay hơn xin vui long liên hệ với
chúng tôi hoặc có thể chia sẻ cho mọi người với mục đích cùng nhau tiến bộ.

2.3. Các Mô Hình Mạng
2.3.1. Mạng Bus (Bus Topology): chỉ gồm một Bus (Coaxial cable) và tất cả các
máy trong mạng được kết nối vào Bus này. Khi một máy cần phát tín hiệu cho
một máy khác, nó sẻ phát tín hiệu Broadcast đến tất cả các máy. Nhưng chỉ có
máy nào mang địa chỉ đích đến mới lấy được tín hiệu này còn các máy khác khi
thấy không phải tín hiệu được gởi cho mình thì sẻ bỏ qua.

9


Tại hai đầu của Bus phải có một điện trở 50 Ohm được gọi là các Terminator.
Terminator dùng để ngừng tín hiệu truyền trên Bus sau một khoảng thời gian nhất
định (đủ để máy đích nhận được tín hiệu). Nếu không có thiết bị này thì mạng sẻ
bị nghẽn mạch.

Hình C2.3: Bus Topology

2.3.2. Mạng vòng (Ring Topology): Trong mạng Ring, mỗi máy sẻ được nối với

hai máy gần nó nhất tạo thành một vòng tròn.

Hình C2.4: Ring Topology

Khi tín hiệu truyền từ máy gởi tới máy nhận, tín hiệu đó sẻ đi qua các máy trung
gian. Nếu máy trung gian không phải là máy nhận tín hiệu thì nó tiếp tục truyền
tín hiệu đó cho máy kế tiếp đến khi tín hiệu đến được máy nhận mới thôi.
Một phương pháp sử dụng trong Ring Topology là dùng một thẻ bài (Token) để
truyền tín hiệu từ máy này đến máy khác theo vòng tròn. Vì là mạng dạng vòng
nên khi một máy bị trục trặc thì có thể mạng sẻ ngưng hoạt động.
2.3.3. Mạng hình sao (Star Topology): Mỗi máy trên mạng được nối với nhau
thông qua một thiết bị trung tâm như Hub hay Switch.

10


Hình C2.5: Star Topology

Khi một máy cần truyền tín hiệu, trước tiên tín hiệu đến Hub. Sau đó Hub sẻ phát
tín hiệu đó cho tất cả các máy trong mạng.
Ưu điểm của star network là khi một máy bị hư, nó sẻ không gây ảnh hưởng cho
các máy khác trong mạng. Vì lý do này mà Star network trở nên phổ biến nhất
hiện nay.



11


Bài 3: GIAO THỨC VÀ ĐỊA CHỈ IP

Nội Dung:
 Mô hình TCP/IP – so sánh giữa mô hình OSI và TCP/IP
 Giới thiệu về địa chỉ IPv4
 Phân lớp các địa chỉ IP, cách sử dụng và thiết lập một mạng máy tính.
3.1. Protocols (giao thức)
3.1.1. Định nghĩa:
Giao thức (Protocol) đó là những qui tắc, qui định hay còn gọi là chuẩn
(Standards) cho việc giao tiếp giữa các máy tính, thiết bị với nhau. Nếu không có
giao thức thì các thiết bị (máy tính) không thể hiểu những tín hiệu được gởi bởi
một thiết bị khác, và dữ liệu không thể đi đến đích.
3.1.2. Giới thiệu về giao thức (Protocol):
Mỗi giao thức tương ứng với một công việc khác nhau như dịch dữ liệu, gửi dữ
liệu, kiểm tra lỗi và địa chỉ. Những giao thức này tương ứng với những tầng khác
nhau trong OSI Model. Có ba loại giao thức: System Protocol, Application
Protocol, Access Protocol.
Transmission Control Protocol/ Internet Protocol (TCP/IP)
Giao thức TCP/IP có thể phân chia trong 4 tầng (layer) tương thích với 7 tầng của
OSI Model (xem hình dưới).

Hình C3.1: So sánh OSI và TCP/IP

12


Application layer: là tập hợp các vấn đề liên quan đến Application, Presentation,
Session của mô hình OSI thành 1 tầng và vẫn đảm bảo dữ liệu được đóng gói phù
hợp với các tầng kết tiếp.
Transport layer: giống như tầng Transport của mô hình OSI là đảm bảo an toàn
với hiệu suất cao và ít lỗi.
Internet layer: tương ứng với tầng Network của OSI. Tầng này nắm giữ IP và

ICMP (Internet Control Message Protocol), ARP (Address Resolution Protocol)
… Những giao thức này nắm giữ thông tin tìm đường và sự phân giải địa chỉ của
máy chủ.
Network Interface layer: tầng này nắm giữ những định dạng dữ liệu và truyền
dữ liệu đến cable.
TCP/IP là protolcol được dùng để kết nối với Internet. Nó cũng có chức năng
Routerable nên dễ dàng giao tiếp được với các máy không cùng mạng thông qua
một thiết bị là Router.
Địa chỉ trong TCP/IP là địa chỉ logical address (địa chỉ luận lý), gồm 32 bit và
được phân chia thành 4 nhóm. Mỗi nhóm chứa 8 bit. Trong mạng máy tính thì
mỗi một máy có một địa chỉ IP duy nhất.
Ví dụ IP của 1 máy có thể được xác định là 192.168.1.2
Network Basic Iput Output System (NetBIOS):
Là giao thức được thiết kế bởi IBM trong việc cung cấp các dịch vụ tại tầng
Transport và Session. Đầu tiên NetBIOS được sử dụng trong LAN manager hay
Windows for Workgroups.
Nhưng từ khi giao thức này được thêm tầng Application vào thì nó được gọi là
NetBEUI (NetBIOS Enhanced User Interface).
Đây là một giao thức tương đối nhanh và hiệu quả vì nó sử dụng rất ít tài nguyên
của mạng.
Giao thức này chỉ có thể hỗ trợ 254 kết nối, không hỗ trợ những bảo mật trong hệ
thống mạng đồng thời cũng không Routerable.
3.2. IP Addressing
3.2.1. Giới thiệu
IP Address là địa chỉ của các thiết bị hoạt động trong mạng máy tính. TCP/IP cho
phép nhận diện tại tầng Internet (trong mô hình TCP/IP) theo dạng IP Address
Nhờ vào IP address mà các thiết bị trong mạng có thể liên lạc, gởi/nhận thông tin
được với nhau.
Mỗi thiết bị có ít nhất một IP Address và phải duy nhất trên mạng.
13



3.2.2. Nhận diện IP Address
Trong TCP/IP sử dụng địa chỉ theo kiến trúc sau:

Trong mô hình IP v.4, IP address sử dụng 32 bits và chia thành 4 Octets (mỗi
Octet = 8 bits)
IP Address

=

Net ID

+

Host

(Địa chỉ

=

Địa chỉ mạng

+

Địa chỉ máy)

IP Address trong máy được bạn trình bày dưới dạng Dotted Decimal. Tuy nhiên,
máy tính thì sử dụng theo dạng Binary.
Các số decimal trong IP Address được đổi sang Binary theo từng Octet (tức mỗi

số đổi theo dạng 8 bits)
Ví dụ:
Dotted Decimal

Binary

207.21.32.12

11001111 00010101 00100000
00001100

Bảng các giá trị của mỗi bit trong một Octet như sau:

Trong IP Address phần NetID được chia thành các lớp như sau:
14


Lưu ý:
 Không sử dụng tất cả các số 0 hay 1 để gán cho NetID và HostID
 Số 127 trong Net ID dành riêng cho địa Loopback và chuẩn đoán.
 Giá trị 255.255.255.255 là địa chỉ Boardcast.
Một số địa chỉ không được phép sử dụng:
127.X.X.X

:địa chỉ loopback

0.X.X.X

:địa chỉ đại diện cho Internet


Lớp A:

X.0.0.0

:Network Number

Lớp B:

X.X.0.0

:Network Number

Lớp C:

X.X.X.0

:Network Number

Lớp A:

X.255.255.255

:Broadcast

Lớp B:

X.X.255.255

:Broadcast


Lớp C:

X.X.X.255

:Broadcast

Địa chỉ đặc biệt:
- APIPA (Automatic Private IP Address)
15


169.254.X.X
- Không sử dụng trên Internet (địa chỉ Private)
10.X.X.X
172.16.X.X  172.31.X.X
192.168.X.X
Thực hành:
Các địa chỉ sau thuộc lớp mạng nào:
192.168.0.1

: ..............................................................

203.162.4.1

:...............................................................

203.113.131.10

: ..............................................................


10.113.192.15

: ..............................................................

135.172.16.10

:...............................................................

Chuyển các địa chỉ sau về dạng Binary:
192.168.0.1

: ..............................................................

203.162.4.1

: ..............................................................

203.113.131.10

: ..............................................................

135.172.16.10

: ..............................................................

3.3. Subnet Mask
3.3.1. Giới thiệu
Đặc trưng của một IP Address là gồm 2 phần: NetID và HostID, khi bạn chia
mạng ra thành các nhóm nhỏ. Những nhóm nhỏ này gọi là Subnet.
Mỗi Subnet (mạng nhỏ) có số máy nhiều hay ít tùy thuộc vào Subnet Mask, Tầng

Internet sử dụng Subnet Mask để nhận biết IP Address là local hay Not_local.
Khi tầng Internet xác định IP Address của máy nhận không cùng mạng với IP
Address của máy gởi, thì nó sẻ chuyển xuống route (thông thường là Default
Gateway
3.3.2. Subnet Default
Microsoft qui định subnet mask mặc định, cũng như số máy được sử dụng trong
Subnet Mask Default như sau:

16


3.3.3. Thực hành
Hãy ghi Subnet Default cho các IP Address dưới đây:
192.168.0.1

: ..............................................................

203.162.4.1

: ..............................................................

23.113.131.10

: ..............................................................

135.172.16.10

: ..............................................................

3.4. Thiết lập mạng Workroup để các máy thấy nhau.

Các bước tiến hành:
Bước 1: Đặt tên Computer name phải khác nhau.

17


Bước 2: Đặt tên Workgroup phải giống nhau.
Bước 3: Đặt địa chỉ IP phải cùng NetID (cùng lớp mạng).
Bước 4: Kiểm tra kết nối
Để kết nối 2 máy tính PC1 và PC2 lại với nhau, thực hiện các bước như sau:
PC1
Bước 1 và 2: Right Click lên My Computer Chọn Properties 
Chọn Tab Computer name  Click vào tab Change và đặt tên cho Computer
name là PC1 và Workgroup là Workgroup như hình C3.2

Hình C3.2: Đổi tên Computer name và Workgroup

Bước 3: Đặt địa chỉ IP
Right Click vào biểu tượng My Network Places  chọn Properties  Right
Click vào Local Area Connection  chọn Properties

18


Hình C3.3: Properties của card mạng

ở tab General  Chọn Internet Protocol (TCP/IP) chọn Properties  chọn
User the following IP address và nhập IP vào là 192.168.1.1 và subnet mask là
255.255.255.0


Hình C3.4: Nhập địa chỉ IP

PC2
Tương tự như PC1 nhưng đặt tên computer name là PC2 và địa chỉ IP là
192.168.1.2/24
Bước 4: Kiểm tra kết nối giữa 2 máy bằng cách dùng lệnh Ping
PC1:

19


Vào DOS gõ lệnh ping 192.168.1.2 nếu thấy dòng lệnh trả về như hình bên dưới
là 2 máy đã kết nối thành công.

Hình C3.5: PC1 Ping PC2

PC2 tương tự như PC1 nhưng ping 192.168.1.1
Để kiểm tra kết nối mạng có ổn định không? Ta ping IP với tham số -t
VD: ping 192.168.1.2 –t

Hình C3.6: PC1 Ping PC2 với tham số -t

Nếu kết quả Reply liên tục thì mạng xem như là ổn định, còn nếu vài dòng Reply
có xen kẽ dòng Request time out thì xem như mạng hoạt động không ổn định.



20



Bài 4: CÁC THIẾT BỊ PHẦN CỨNG
Nội Dung:
 Giới thiệu các thiết bị cần thiết của mạng máy tính truyền thống
 Các dạng cáp (Cable) dùng kết nối mạng máy tính truyền thống
 Kết nối các thiết bị trên một hệ thống mạng
Bài này chúng ta sẻ nghiên cứu một số các thiết bị phần cứng như card mạng
(NIC), Hub, Router,và Switch. Chúng ta sẻ đi sâu vào hai tầng của OSI Model là
Data Link và Network. Nó cũng cung cấp các khái niệm liên quan trong việc di
chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác.
4.1. Network Interface Cards (NICs)

Hình C4.1: Card mạng

Đây là thiết bị chính trong việc kết nối mạng. Nó đảm nhận việc truyền và nhận
dữ liệu thông qua các đường truyền. Thỉnh thoảng ta có thể gọi NICs là Network
Adapters. Chúng thuộc vào tầng Physical của OSI Model.
Card mạng rất đa dạng và phong phú. Chúng phụ thuộc vào hệ thống truyền, tốc
độ truyền (10 Mbps, 100 Mbps,1000 Mbps), các đầu nối (BNC, RJ-45), và tất
nhiên cũng phụ thuộc vào nhà sản xuất.
Các nhà sản xuất card mạng phổ biến gồm: 3Com, Adaptec, IBM, Itel, Linksys…
Khi lắp đặt thêm máy mới vào mạng, chúng ta cần xem xét vài thông số khi chọn
card mạng. Tất nhiên các thông số này phải tương thích với hệ thống mạng có sẵn
(Card mạng đang sử dụng, tốc độ truyền, …). Mainboard của máy mới đang hỗ
trợ slots ISA hay PCI.

21


Ngoài ra, ta còn phải chú ý tới các driver đi kèm card mạng xem nó có tương
thích với hệ điều hành đang dùng không. Khi gặp vấn đề trong việc cài đặc card

mạng, ta có thể liên hệ với các nhà sản xuất card mạng hay có thể tìm đến các
trang Web của họ để biết thêm các thông tin cần thiết khác.
4.2. Hub

Hình C4.2: Mô hình kết nối với Hub

Hub là một Repeater có nhiều cổng, một cổng được kết nối vào Backbone, còn
các cổng khác được dùng để kết nối với các máy.
Đối với mạng Ethernet, Hub được dùng trong Star và Hybrid; còn trong Token
Ring, Hub được gọi là MAU (Multistation Access Unit).
Một số các cổng của Hub như:
 Ports: tuỳ theo từng loại mà ta có 4 hay 24 ports, . . .
 Uplink port: dùng để kết nối các Hub với nhau.
 Port for management console: có thể dùng kết nối với máy laptop.
 Backbone port: nối Hub với Backbone.
4.3. Switch

Hình C4.3: Mô hình kết nối với Switch

22


Switch giống như Bridge nhưng có nhiều Ports. Mỗi Port trên Switch hoạt động
tương tự như Bridge.
Switch sẻ chia nhỏ mạng của chúng ta thành các nhóm mạng nhỏ hơn (về mặt
logic). Không giống như Hub, Switch hoạt động tại tầng Data Link và nó có thể
dịch được địa chỉ vật lý (MAC address).
Vì có nhiều Ports nên Switch sử dụng hiệu quả hơn và do đó giá thành cũng cao
hơn.
Về ưu điểm:

 Thứ nhất, switch rất bảo mật vì mỗi đường truyền được tách riêng ra.
 Thứ hai, switch cung cấp các kênh khác nhau cho các thiết bị.
4.4. Router

Hình C4.4: Mô hình kết nối với Router

Router là một thiết bị gồm nhiều Ports, có thể kết nối được với các mạng LANs,
WANs không đồng bộ về tốc độ truyền, giao thức (protocol).
Router hoạt động tại tầng Network của OSI Model. Đây là thiết bị rất đắt của
Cisco.
Mỗi router có một số tính năng như:
 Xác định đường truyền ngắn nhất, nhanh nhất giữa hai máy.
 Tìm con đường khác để đi khi đường chính bị hư/lỗi.
 Hỗ trợ nhiều kết nối cùng lúc, giám sát đường truyền, báo cáo và thống
kê.
 Chẩn đoán các vấn đề lỗi kết nối và kích hoạt chuông báo.
 Ngăn tín hiệu Broadcast.
4.5. Networking Media (dây dẫn)
23


Trong mạng máy tính, chúng ta thường sử dụng hai loại cable là Coaxial cable và
Twisted-pair. Nhưng hiện nay đa số các công ty, trường học... có hệ thống mạng
máy tính, người ta thường sử dụng loại dây Twisted-pair hơn là Coaxial cable.
4.5.1. Coaxial Cable:
Gồm hai loại: Thicknet và Thinnet.

Hình C4.5: Cáp đồng trục

Thicknet (10Base5): truyền với tốc độ 10 Mbps và chiều dài của mỗi một

Segment (đoạn) mạng tối đa là 500m. Mỗi một đoạn mạng có thể chứa 100 máy
(node).
Thicknet ít khi được sử dụng trên các loại mạng vì các lý do sau:
 Nó rất khó quản lý.
 Tốc độ truyền thấp.
 Giá thành khá cao (so với Twisted Pair).
Thinnet (10Base2) : cũng giống như Thicknet, Thinnet cũng ít được sử dụng
trong hệ thống mạng. Chúng ta có thể thấy loại dây này được sử dụng khoảng
năm 1980. IEEE đã thiết kế loại dây này với 10Base2 Ethernet nghĩa là tốc độ
truyền trên Thinnet là 10 Mbps, chiều dài tối đa của mỗi đoạn mạng 180 m .
Chúng ta có thể kết nối những đoạn mạng lại với nhau để được một một segment
có thể lên tới 550 m. Mỗi một segment của Thinnet có thể chứa 30 máy(node).
Về giá thành, Thinnet không đắt như Thicknet và Fiber-Optic cable(cáp quang)
nhưng cũng đắt hơn twisted-pair. Thinnet còn được gọi là “back Ethernet” hay
“cheapnet”.
Để sử dụng Thicknet và Thinnet trong việc nối mạng, chúng ta còn phải có các
connector như: BNC T connector, BNC barrel connector, Terminator …

4.5.2. Twisted-pair Cable:

24


Hình C4.6: Cáp xoán đôi

Gồm hai loại Shielded Twisted Pair (STP) và Unshielded Twisted Pair (UTP).
Đây là một loại dây giống như dây điện thoại, gồm 4 cặp dây xoắn. Mỗi cặp có
màu sắc riêng biệt.Twisted-pair có đường kính khoảng 0,4- 0,8mm .
Năm 1991 hai tổ chức chuẩn là TIA và EIA đã đưa ra một chuẩn chung cho
Twisted pair là TIA/EIA 568. Hiện nay Twisted pair được chia theo CAT

(category) gồm: CAT 1, CAT 2,… CAT 5. Trong mạng LAN thường sử dụng
CAT 3 và CAT 5. Gần đây, CAT6, CAT7 được đưa ra.
Twisted pair trở thành một loại cable phổ biến nhất hiện nay. Hầu hết tất cả các
công ty từ nhỏ đến lớn đều sử dụng loại cable này vì tốc độ truyền khá cao, dễ
thiết kế mạng.
Loại Có Bọc Kim (STP: Shielded Twisted Pair)
Lớp bọc kim bên ngoài nhằm tránh nhiễu điện từ. Có loại gồm một đôi dây xoắn,
có loại gồm nhiều đôi dây xoắn. Tốc độ lý thuyết của cáp loại này là 500 Mbs, tuy
nhiên ít khi đạt được. Thực tế là 155 Mbs với khoảng cách cáp là 100m.
Loại Không Bọc Kim (UTP: Unshielded Twisted Pair)
Loại này tương tự như loại STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễu và độ
suy hao do không bọc kim. Loại cáp UTP được dùng rất nhiều trong cài đặt các
mạng cục bộ hiện nay.

Hình C4.7: Cáp UTP và STP

Các loại cáp hay dùng:

25


×