Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Hướng dẫn sử dụng google code và phần mềm TortoiseSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.45 KB, 37 trang )


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO
MÔN: CÔNG CỤ VÀ MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM
ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GOOGLE CODE VÀ TORTOISESVN

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Trung Phú

Sinh viên thực hiện:

Nhóm 20 - Lớp KTPM1 K5
Nguyễn Đình Sơn
Nguyễn Đức Âu

HÀ NỘI – 12/2013
2


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................................


...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

3


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2013

4


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin
(Ký tên)

Nguyễn Trung Phú

5


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin


MỤC LỤC

6


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ thông tin ngày nay rất phát triển, nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các
source code cũng tăng lên. Với những ưu điểm mà những phần mềm mã nguồn mở tạo
ra, chúng nhanh chóng được tiếp mọi người tiếp nhận. Với mục đích phát triển các dự
án mã nguồn mở, Google đã đưa ra dịch vụ Google Code.
Google Code là sản phẩm của Google đưa ra, nhằm gia tăng chặt chẽ mối quan hệ
giữa Google và các nhà phát triển các dự án mã nguồn mở. Qua đề tài “Hướng dẫn sử
dụng Google Code và TortoiseSVN” giúp chúng em hiểu hơn về dịch vụ Google Code,
cũng như cách sử dụng Google Code để lưu trữ các dự án, sử dụng TortoiseSVN trong
việc quản lí mã nguồn trên Google Code.
Chúng em trân trọng cảm ơn thầy Nguyễn Trung Phú đã hướng dẫn chúng em
nhiệt tình trong các tiết học để chúng em có cơ hội hoàn thành bài tập lớn này!
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, mặc dù đã cố gắng hết sức những vẫn không
thể tránh được những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ cô và các
bạn để chúng em có cơ hội hoàn thành bài tập lớn này!
Nhóm 20 – Lớp KTPM1 K5

7



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GOOGLE CODE
1. Khái niệm phần mềm mã nguồn mở

Phần mềm nguồn mở là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng
mã và nguồn, không chỉ là miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản
quyền: người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát triển, nâng cấp theo một số
nguyên tắc chung qui định trong giấy phép phần mềm nguồn mở, chẳng hạn
General Public Licence - viết tắt là GPL mà không cần xin phép ai, điều mà họ
không được phép làm đối với các phần mềm nguồn đóng (tức là phần mềm
thương mại).
Nhà cung cấp phần mềm nguồn mở có quyền yêu cầu người dùng trả một
số chi phí về các dịch vụ bảo hành, huấn luyện, nâng cấp, tư vấn, vv... tức là
những dịch vụ thực sự đã thực hiện để phục vụ người dùng, nhưng không được
bán các sản phẩm nguồn mở vì nó là tài sản của trí tuệ chung, không phải là tài
sản riêng của một nhà cung cấp nào.
Trên thị trường phần mềm, có nhiều loại giấy phép. Có thể chia các giấy
phép này đại khái như sau:
Phần mềm thương mại (Commercial Software). Là phần mềm thuộc bản
quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được cung cấp ở dạng mã nhị phân,
người dùng phải mua và không có quyền phân phối lại.
Phần mềm thử nghiệm giới hạn (Limited Trial Software). Là những phiên
bản giới hạn của các phần mềm thương mại được cung cấp miễn phí nhằm mục
đích thử nghiệm, giới thiệu sản phẩm và kích thích người dùng quyết định mua.
Loại sản phấm này không chỉ giới hạn về tính năng mà còn giới hạn về thời gian
dùng thử (thường là 60 ngày).


8


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Phần mềm “chia sẻ” (Shareware). Loại phần mềm này có đủ các tính
năng và được phân phối tự do, nhưng có một giấy phép khuyến cáo các cá nhân
hoặc tổ chức mua, tùy tình hình cụ thể. Nhiều tiện ích Internet (như “WinZip”
dùng các thuận lợi của Shareware như một hệ thống phân phối).
Phần mềm sử dụng phi thương mại (Non-commercial Use). Loại phần
mềm này được sử dụng tự do và có thể phân phối lại bởi các tổ chức phi lợi
nhuận. Nhưng các tổ chức kinh tế, thí dụ các doanh nghiệp, ... muốn dùng phải
mua. Netscape Navigator là một thí dụ của loại phần mềm này.
Phần mềm không phải trả phần trăm cho nhà sản xuất (Royalties Free
Binaries Software). Phần mềm được cung cấp dưới dạng nhị phân và được dùng
tự do. Ví dụ: Bản nhị phân của các phần mềm Internet Explorer và NetMeeting.
Thư viện phần mềm không phải trả phần trăm (Royalties Free Software
Libraries). Là những phần mềm mà mã nhị phân cũng như mã nguồn được dùng
và phân phối tự do, nhưng người dùng không được phép sửa đổi. Ví dụ: các thư
viện lớp học, các tệp “header”.
Phần mềm mã nguồn mở kiểu BSD - (Open Source BSD-style). Một
nhóm nhỏ khép kín (closed team) đã phát triển các PMNM theo giấy phép phân
phối Berkely (BSD – Berkely Software Distribution) cho phép sử dụng và phân
phối lại các phần mềm này dưới dạng mã nhị phân và mã nguồn. Tuy người
dùng có quyền sửa đổi mã, nhưng về nguyên tắc nhóm phát triển không cho
phép người dùng tự do lấy mã nguồn từ kho mã ra sửa (gọi là check-out) và đưa
mã đã sửa vào lại kho mã mà không được họ kiểm tra trước (gọi là các “checkin”).
Phần mềm mã mở kiểu Apache (Open Source Apache-style). Chấp nhận

nguồn mở kiểu BSD nhưng cho phép những người ngoài nhóm phát triển xâm
9


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

nhập vào lõi của mã nền (core codebase), tức là được phép thực hiện các “checkin”.
Phần mềm mã mở kiểu CopyLeft hay kiểu Linux (Open Source
CopyLeft, Linux-style). Phần mềm mã mở kiểu CopyLeft (trò chơi chữ của Free
Software Foundation – FSF – và GNU – Gnu’s Not Unix, để đối nghịch hoàn
toàn với CopyRight !) hay còn gọi là giấy phép GPL (General Public Licence) là
một bước tiến quan trọng theo hướng tự do hóa của các giấy phép phần mềm.
Giấy phép GPL yêu cầu không những mã nguồn gốc phải được phân phối theo
các qui định của GPL mà mọi sản phẩm dẫn xuất cũng phải tuân thủ GPL.
GPL cho người dùng tối đa quyền hạn và tự do đối với các phần mềm mã
mở theo GPL, cụ thể người dùng có quyền không những sao chép, sửa đổi, mua
bán các phần mềm mã mở dưới CopyLeft mà còn được quyền tự do như vậy đối
với các phần mềm dẫn xuất. Tóm lại nếu phần mềm mã mở gốc đã theo
CopyLeft thì mọi phần mềm mã mở dẫn xuất của nó cũng đương nhiên theo
CopyLeft.
Một số điều cần biết về phần mềm nguồn mở:
Trước đây, khái niệm sử dụng mã nguồn mở trong môi trường doanh
nghiệp là không thể hình dung ra được, cho dù quy mô của doanh nghiệp là thế
nào. Tuy nhiên, thời gian đã thay đổi và mã nguồn mở đã không còn bị đánh giá
thấp nữa. Thực tế, giờ đây mã nguồn mở thường được nhắc đến đầu tiên mỗi khi
cần một giải pháp nào đó. Tuy nhiên, cũng cần phải nhắc rằng khi nghĩ tới mã
nguồn mở, bạn cần phải biết một số điều. Nếu suy nghĩ kỹ hơn, có một số điều
bất ngờ đang đón chờ bạn.


10


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Với mục đích giúp người dùng mã nguồn mở luôn được tỉnh táo, chúng tôi cho
rằng sẽ rất hữu ích khi liệt kê một số điều mọi người nên biết về mã nguồn mở
trước khí sử dụng nó.
1: Không chỉ riêng Linux
Đây chính là nơi hầu hết mọi người thường gặp. Mỗi khi nói tới mã
nguồn mở, mọi người thường nghĩ tới Linux đầu tiên. Điều này dẫn đến việc dư
luận khẳng định mã nguồn mở chỉ dành riêng cho Linux. Tuy nhiên, điều này
không hẳn vậy. Có rất nhiều dự án mã nguồn mở hỗ trợ đa nền tảng hoặc chỉ hỗ
trợ Windows. Trang này sẽ liệt kê rất nhiều phần mềm mã nguồn mở dành cho
Windows. Tuy nhiên, trang này không bao gồm một số phần mềm phổ biến, ví
như Apache, MySQL và Drupal.
2: Không phải lúc nào cũng miễn phí
Để là một phần mềm mã nguồn mở, mã nguồn của nó phải mở với tất
cả mọi người. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chính ứng dụng này phải
miễn phí. Thực chất, có rất nhiều công ty kiếm được tiền từ dự án mã nguồn mở.
Trong nhiều trường hợp, giá được tính cho những tính năng hỗ trợ hoặc tính
năng phụ nhưng họ thường tạo một phiên bản miễn phí dành cho cộng đồng. Khi
một công ty bán một phiên bản cộng đồng, nó thường là phiên bản bị rút gọn,
phiên bản cơ bản của sản phẩm thương mại (nhưng vẫn là mã nguồn mở). Một ví
dụ tuyệt vời chúng ta có thể kể tới là Zimbra, một công cụ email và cộng tác
mạnh mẽ được cung cấp miễn phí, mã nguồn mở cùng với một phiên bản khác
có mất phí (cùng nhiều tính năng hơn).

3: Nó có thể được và không được hỗ trợ
Một số phần mềm mã nguồn mở cunug cấp lựa chọn hỗ trợ (đôi khi
với một mức giá phù hợp) và một số phần mềm thì không. Đây thường là phần
11


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

ngoài hợp đồng của các công ty lớn. Tuy nhiên, ngay cả khi một số phần mềm
không có hỗ trợ đường dây nóng 24/7 để gọi mỗi khi có việc cần, nó không có
nghĩa là họ không có hỗ trợ. Đôi khi, có những diễn đàn hoặc danh sách email để
hỗ trợ. Trong một số trường hợp, bạn còn có thể liên lạc với cả người đã lập
trình (hoặc làm việc với) phần mềm đó. Lựa chọn hỗ trợ chắc chắn là có – ngay
cả khi hỗ trợ không tương thích với tư duy của doanh nghiệp.
4: Người dùng có đầy đủ quyền truy cập vào mã nguồn
Mặc dù điều này không áp dụng với người dùng thông thường, chúng
tôi vẫn liệt kê nó nhằm đảm bảo rằng người dùng có thể hiểu hết các khả năng.
Thực tế, mã nguồn mở có nghĩa là bạn có đầy đủ quyền truy cập vào mã nguồn
của một phần mềm. Điều này không có nghĩa là bạn cần truy cập vào nguồn.
Đây là lời đồn đã có từ rất lâu rồi. Chỉ là bởi mã ở đó và mở không có nghĩa là
nó cần thiết. Thực tế, người dùng có thể sử dụng phần mềm mã nguồn mở cả đời
và không cần phải động chạm gì đến mã của nó. Tuy nhiên, mỗi khi bạn hoặc
công ty bạn cần thực hiện một số chỉnh sửa cho một ứng dụng, mã của ứng dụng
này luôn mở cho bạn.
5: Mã nguồn không chỉ dành cho lập trình viên
Rất nhiều người cho rằng bởi tính chất của mã nguồn mở, chỉ các lập
trình viên mới sử dụng tới nó. Liệu có phải do mã nguồn có sẵn? Liệu có phải độ
mở của mã đồng nghĩa với việc chỉ những người biết cách đọc, chỉnh sửa và xây

dựng lại mã mới có thể và nên sử dụng nó? Không phải. Bất kì ai cũng có thể sử
dụng phần mềm mã nguồn mở với hoặc không cần kỹ năng chỉnh sửa và xây
dựng lại phần mềm. Một điều chắc chắn là hầu hết người dùng mã nguồn mở
không có kỹ năng ngôn ngữ lập trình đơn
6: Không phạm luật khi sử dụng nguồn mở
12


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Nhờ có SCO, mọi người trước đây thường cho rằng việc sử dụng
nguồn mở là bất hợp pháp. Tuy nhiên, tất cả đã thay đổi khi SCO bị loại bỏ.
Việc sử dụng phần mềm nguồn mở không vi phạm bất kì luật sở hữu trí tuệ nào
cả. Vậy nên bạn có thể thoải mái sử dụng nguồn mở và không bị kết tội phạm
luật.
7: Không cần là chuyên gia mới có thể sử dụng nó
Điều này liên quan tới entry trước. Hãy nhẩm theo tôi: Tôi không cần
phải là một chuyên gia máy tính mới có thể sử dụng phần mềm nguồn mở. Vẫn
có một câu hỏi cũ: “Bạn có phải viết riêng driver để sử dụng nó?”. Câu trả lời đã
có từ lâu, Không. Rất nhiều người vẫn nghĩ rằng phần mềm mã nguồn mở là
dành cho các chuyên gia, những người có thể lập trình phần mềm ngay cả khi
ngủ. Thực tế lại không phải vậy. Thực ra, với hầu hết các dự án mã mở, giờ đây
bạn không cần phải cài đặt từ nguồn. Hầu hết các nền tảng đều có cài đặt nhị
phân với mục đích giúp việc thêm phần mềm mã mở vào máy tính dễ dàng như
việc cài đặt phần mềm riêng. Trong một số trường hợp, nó thậm chí còn dễ dàng
hơn. Và việc sử dụng hầu hết các phần mềm mã mở cũng tương tự. Mã mở đã
phát triển theo hướng ngược lại so với người dùng máy tính thông thường. Khi
độ “thông minh” của người dùng máy tính thông thường giảm thì tính dễ sử

dụng của phần mềm mã nguồn mở lại tăng.
8: Hầu hết các phần mềm mã nguồn mở đều đáng tin cậy như các phần mềm
khác
Phần mềm mã mở ở tất cả mọi nơi. Nó có trên Download.com.vn,
Download.com, trên thị trường Android Market, ở bất kì công cụ Add/Remove
Software do Linux phát hành, từ các trang trên toàn thế giới,....bất kì nơi nào bạn
có thể nghĩ tới. Nếu tìm kiếm trên Google, bạn có thể thấy chúng. Có rất nhiều
trang dành riêng cho phần mềm mã mở trên một số nền tảng cụ thể và ngay cả
13


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Microsoft cũng dành riêng một trang cho mã nguồn mở. Mã nguồn mở đã phát
triển một chặng đường dài từ nguồn gốc ban đầu, khi việc tìm kiếm đối thủ cho
một phần mềm bản quyền giống như đi tìm kim trong một đống rơm rạ. Giờ đây
thì đống rơm rạ đã thu nhỏ dần còn cái kim thì đã lớn hơn rất nhiều.
9: Phần mềm miễn phí và phần mềm chia sẻ không giống với mã mở
Hầu hết người dùng đều quen thuộc với phần mềm miễn phí và phần
mềm chia sẻ. 2 dạng phần mềm này không giống với mã mở. Nếu mã nguồn của
phần mềm không mở, phần mềm này không phải là phần mềm mã nguồn mở.
10: Chắc chắn bạn đang sử dụng phần mềm mã nguồn mở
Bạn đang sử dụng trình duyệt Firefox? Nếu có, bạn đang sử dụng phần
mềm mã nguồn mở. Thực tế, có rất nhiều người đang sử dụng phần mềm mã
nguồn mở mà không ý thức được điều này. OpenOffice, Thunderbird, Pidgin,
Drupal, WordPress, GnuCash, Notepad++, và rất nhiều phần mềm khác đều
được sử dụng rộng rãi. Đó là không kể tới các phần nhỏ của mã nguồn mở bằng
cách nào đó đã tìm được đường vào các phần mềm độc quyền.

Một xu hướng đang phát triển mạnh
Phần mềm mã nguồn mở không còn tiếng xấu vốn đã gắn với nó từ lúc
ban đầu xuất hiện. Rất nhiều ứng dụng mã nguồn mở giờ được đánh giá ngang
bằng hoặc vượt trội so với đồng nghiệp của nó. Chúng ta đều hy vọng xu hướng
này tiếp tục phát triển, đặc biệt là ngày càng có nhiều người dùng chuyển từ máy
tính để bàn truyền thống sang các giải pháp đám mây hoặc ảo hóa.
Nếu đang cân nhắc việc sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, có những điều
bạn nên biết và có rất ít điều bạn cần phải biết. Hãy trang bị cho bản thân thông
tin chuẩn, việc bạn sử dụng phần mềm mã nguồn mở sẽ không rắc rối và lo lắng
nữa.
14


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

2. Giới thiệu về Google Code

Vào ngày 17-3, Google đã tung ra trang web Google Code
(), trang web này đã được thiết kế trong vòng 6 tháng.
Google cũng khiêm tốn thừa nhận là trang web này vẫn còn khá “đơn sơ” và hy
vọng nó sẽ được phát triển mạnh hơn trong thời gian tới khi có sự tham gia của
mọi người.
2.1. Mục đích của Google Code

Chris DiBona, giám đốc chương trình mã nguồn mở của Google cho biết:
”Chúng tôi đã nhận được một số lượng lớn các phần mềm từ cộng đồng mã
nguồn mở, chính vì vậy mà chúng tôi có cảm giác rằng trang web này sẽ thích
hợp để giúp chúng tôi quan hệ gần gũi hơn với các nhà phát triển phần mềm

khác, giúp chúng tôi làm tốt hơn những gì thực hiện được hôm nay”.
Trang web này nhắm đến việc cung cấp cho cộng đồng mã nguồn mở các
công cụ phần mềm do chính đội ngũ Google thiết kế và sử dụng nội bộ. DiBona
cho biết rằng các nhà phát triển phần mềm bên ngoài Google cũng sẽ nhận được
nhiều điều hữu ích từ trang web này. Một điểm lợi khác là các nhà phát triển
phần mềm của Google cũng sẽ nhận được nhiều phản hồi hữu ích cho sản phẩm
của mình.
Google Code chứa đựng nhiều nguồn thông tin kết nối đến các giao diện
chương trình ứng dụng mở của Google nhưng mục đích thiết lập nên trang web
này không phải là để các nhà phát triển ứng dụng bên ngoài có thể viết các ứng
dụng để gia tăng thêm khả năng của Google. Có lẽ Google vẫn “tự hào” rằng đội
ngũ lập trình viên của mình có thể “thừa sức” làm được tất cả những gì họ muốn.
Google đã thiết lập một trang web khác để dành riêng cho đội ngũ phát triển
phần mềm mã nguồn mở của mình. />15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

2.2. Tổng quan dịch vụ đặt chỗ của Google Code

Các dịch vụ được Google Code cung cấp gồm:
Xác thực:
Bất kỳ ai với một tài khoản hợp lệ google.com có thể sủ dụng tên và mật
khẩu thông thường của họ trên Google để đăng nhập vào Google Code và truy
cập tới chức năng đó. Điều này có nghĩa là nếu bạn sử dụng bất kỳ dịch vụ web
nào của Google như GMail hoặc Calendar, thì bạn đã có rồi một tài khoản của
Google Code. Bạn có thể kiểm soát truy cập tới các tài nguyên dự án của bạn
bằng việc bổ sung thêm các thành viên dự án của bạn bằng việc sử dụng tài

khoản google.com của họ.
Kiểm soát phiên bản:
Các hệ thống kiểm soát phiên bản được sử dụng để theo dõi các thay đổi
đối với các tài nguyên của dự án như tài liệu và mã nguồn. Subversion (thường
viết tắt là SVN), Git và Mercurial là sẵn sàng để sử dụng trong các dự án. Hệ
thống kiểm soát phiên bản là chìa khóa để quản lý những thay đổi trong các
nguồn của dự án qua thời gian, theo dõi các đóng góp với lưu ý về quản lý quyền
sở hữu trí tuệ IPR và sự cộng tác giữa các lập trình viên.
Truyền thông:
Các danh sách thư và các diễn đàn được sử dụng cho giao tiếp của dự án.
Trong khi Google Code không bao gồm những thứ đó, thì chúng có thể được kết
nối tới từ dự án. Google Groups, một thành viên khác của họ Google, sử dụng hệ
thống xác thực y hệt mà Google Code sử dụng. Điều tuyệt vời về Google Groups
là nó có thể được sử dụng như một danh sách thư truyền thống, một diễn đàn
trực tuyến hoặc một RSS feed; sự lựa chọn là tùy vào người sử dụng. Tính mềm

16


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

dẻo làm tối đa hóa các lựa chọn mà bất kỳ người sử dụng nào cũng sẽ đăng ký
vào danh sách.
wiki:
Một wiki được cung cấp để làm tài liệu dự án được đơn giản. wiki được
cung cấp là đầy đủ chức năng và mềm dẻo, nhưng không cung cấp chức năng rất
phức tạp. Nó không thay thế được cho một website đầy đủ thông tin và được
quản lý tốt, nhưng nó là tài nguyên tuyệt vời cho lập trình viên ghi chép và là

một website cơ bản của dự án. Một trong những ưu thế lớn nhất của wiki của
Google Code đối với các giải pháp đặt chỗ dự án khác là bạn có thể soạn sửa nội
dung thông qua một trình soạn thảo wiki hoặc thông qua kho của dự án dựa trên
web. Điều này làm cho sự truy cập tới và sử dụng các tệp wiki mềm dẻo hơn
nhiều.
Theo dõi các vấn đề:
Một trình theo dõi các vấn đề được cung cấp cho phép những người sử
dụng báo cáo 'các vấn đề', bất kể chúng là các báo cáo lổi, các yêu cầu tính năng
hay các vấn đề cài đặt.
Các bản tải về:
Phần các bản tải về là một khu vực đơn giản cho việc lưu trữ các tệp để
tải về. Chúng thường sẽ là các phát hành phần mềm và các gói tài liệu.
Các feed:
RSS và Atom feed toàn diện được cung cấp để tạo thuận lợi cho việc
giám sát các dịch vụ và các gadgets có thể được sử dụng trong các trang wiki để
giám sát các feed bên ngoài.
Các chức năng quản trị nhóm:
17


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Chúng bao gồm sự quản lý các thành viên dự án và cấu hình của các
công cụ có sẵn. Google cũng cung cấp một số dịch vụ khác có thể là hữu dụng
cho các dự án được đặt chỗ trên Google Code, hoặc thậm chí ở bất kỳ đâu khác.
Không có yêu cầu phải sử dụng chúng, nhưng nó có ý nghĩa nếu bạn cần các tính
năng đó, vì các thành viên dự án của bạn được ký rồi trong tài khoản Google của
họ và vì thế sẽ hưởng lợi từ hệ thống đăng nhập duy nhất của Google.

Các dịch vụ hữu dụng khác có thể được kết nối tới từ site dự án của bạn gồm:
Lập lịch:
Hữu dụng cho việc giám sát các phát hành của dự án, các cuộc gặp gỡ
và điều hành các vấn đề như biểu quyết.
Các tài liệu và bảng tính:
Chia sẻ các tài liệu giữa các thành viên dự án cho sự phát triển cộng tác
thực sự là dễ dàng bằng việc sử dụng các ứng dụng văn bản và bảng tính.
Phân tích:
Google Analytics có thể được kích hoạt cho dự ansn để giám sát giao
thông web.

18


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

19


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG II: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GOOGLE CODE
1. Hướng dẫn tạo dự án trên Google Code

Chúng ta sử dụng Google Code như một Web hosting, là nơi lưu trữ
các dự án, các tài liệu rất hiệu quả. Ngoài ra, khi làm việc nhóm với một dự án

nào đó, việc tương tác giữa các thành viên trong đội dự án có thể rất khó kiểm
soát. Nhưng với Google Code chúng ta có thể kiểm soát được những vấn đề nảy
sinh khi làm việc nhóm.
Để có thể sử dụng được dịch vụ Google Code, chúng ta cần phải có
một tài khoản của Google (như Gmail, Calendar. . .). Truy cập địa chỉ
. Đăng nhập bằng tài khoản Google

20


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Khởi tạo Project và tiến hành nhập các thông tin cần thiết cho Project

21


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Project Name: Tên dự án
Project summary: Giới thiệu tóm tắt về dự án
Description: Mô tả về dự án
Version control system: Lựa chọn phiên bản client quản lí source
code
Project label(s): Từ khóa liên quan đến dự án (cái này có thể không
cần nhập gì)

Như vậy là chúng ta đã khởi tạo xong một dự án được lưu trữ trên
Google Code. Công việc tiếp theo của chúng ta là quản lý dự án đó trên Google
Code.

22


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

2. Thiết lập các chức năng của Project
2.1.

Project Home
Khi khởi tạo thành công dự án trên Google Code, chúng ta sẽ chuyển

đến giao diện Project Home của dự án. Tại đây chúng ta có cái nhìn tổng quan
về thông tin dự án

2.2.

Thêm và quản lý thành viên.
Tại Project Home chúng ta chọn mục People để thêm thành viên vào

đội dự án, cũng như hiển thị danh sách các thành viên trong đội dự án.
Thêm mới một thành viên vào đội dự án bằng cách nhập Email của
thành viên đó trong khung Add Members. Mục Role là thiết lập luật cho thành
viên đó, có thể quản trị, thay đổi mọi thứ trọng dự án hay không.


23


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

2.3.

Khoa Công nghệ thông tin

Tab Issues
Là nơi các thành viên trong đội dự án đưa ra các vấn đề phát sinh, các

lỗi trong quá trình làm việc, và các hình thức, các giải pháp giải quyết (nếu có).
Tóm tắt vấn đề phát sinh, mô tả vấn đề.

2.4.

Wiki

24


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Công nghệ thông tin

Là nơi đưa ra các định nghĩa, các khái niệm rõ ràng cho dự án. Các
thành viên có thể dễ dàng tra khảo và hình dung. Nó giống như một từ điển thu
nhỏ cho dự án.


Để tạo một Wiki mới. Chọn New Page
Page Name: Tên Wiki
Content: Nội dung của định nghĩa
Label(s): Từ khóa liên quan

Mọi người cũng có thể bình luận trực tiếp cho Wiki đó.

25


×