Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đề cương vấn đáp phương thức thanh toán kèm chứng từ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.07 KB, 32 trang )

22. Khi thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ, doanh nghiệp xuất
khẩu cần lưu ý những điều gì?
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một
ngân hàng - ngân hàng mở thư tín dụng - theo yêu cầu của khách hàng người yêu cầu mở thư tín dụng - sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người khác - người hưởng lợi số tiền của thư tín d ụng - hoặc chấp
nhận hối phiếu do ngư ời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người
này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù h ợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ thì quyền lợi của người bán
được đảm bảo hơn như: đảm bảo thu tiền về an toàn; giá trị hợp đồng
thu về không bị mất giá trong trường hợp tiền tệ biến động; mở rộng qua
hệ buôn bán; trong những điều kiện thương mại giống nhau thì thu tiền
càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên, người xuất khẩu cũng sẽ gặp phải
những rủi ro nhất định và cần lưu ý những điểm sau.
1. Người hưởng lợi L/C kiểm tra nội dung L/C, nếu chấp nhận thì tiến
hành giao hàng, ngược lại thì yêu cầu ngân hàng phát hành tu chỉnh L/C
cho phù hợp với hợp đồng và luật lệ có liên quan mà hai bên áp dụng.
Những yêu cầu kiểm tra như sau
• Khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành
• Nội dung L/C không trái với nội dung của hợp đồng
• Những yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C đối với người
hưởng lợi phải có tính khả thi, không trái với luật lệ có liên
quan đến L/C mà 2 bên đang áp dụng
• Vì chứng từ xuất trình phải phù hợp về bề mặt với các điều
kiện và điều khoản của L/C, cho nên, phải kiểm tra kỹ lưỡng
hình thức câu chữ ghi trong L/C, câu chữ nào không rõ ràng,
mơ hồ mà cho thể hiểu bằng nhiều cách khác nhau, cần yêu
cầu ngân hàng phát hành làm rõ.
1



2. Người hưởng lợi L/C ngoài hợp đồng, còn phải nghiên cứu nội dung
L/C để chỉ đạo giao hàng cho đúng các yêu cầu của L/C, bởi vì chỉ có
như thế mới nhận được các chứng từ giao hàng phù hợp với L/C.
3. Người hưởng lợi lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C để
xuất trình đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Bộ chứng từ gồm có: Hối
phiếu hoặc hóa đơn(nếu không dùng hối phiếu), các chứng từ thương
mại, thư yêu cầu đòi tiền theo L/C.
4. 5 cách đòi tiền được quy định trong L/C:
• Nguời hưởng lợi đòi tiền ngân hàng thông báo
• Nguời hưởng lợi đòi tiền ngân hàng thứ ba
• Nguời hưởng lợi đòi tiền ngân hàng chiết khấu chỉ định
• Nguời hưởng lợi đòi tiền bằng điện
• Nguời hưởng lợi đòi tiền ngân hàng phát hành
Chọn cách nào là hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận các bên trong
đàm phán và ký kết hợp đồng.
5. Trong giao dịch L/C không xác nhận, người xuất khẩu có thể phải chịu
rủi ro không được thanh toán nếu :
(i) xảy ra các biến cố không thuận lợi ở quốc gia nơi ngân hàng phát hành
đặt trụ sở hoạt động, hoặc
(ii) ngân hàng phát hành gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
Vì vậy, nếu người xuất khẩu không thể đánh giá mức độ rủi ro liên quan
đến ngân hàng phát hành, thì người xuất khẩu nên yêu cầu ngân hàng xác
nhận vì mức độ an toàn cho người xuất khẩu sẽ cao hơn. Để được ngân
hàng xác nhận, người xuất khẩu nên tham khảo ý kiến của ngân hàng
trước khi tham gia vào một giao dịch xuất khẩu nào đó.

23. Khi thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ, doanh nghiệp nhập
khẩu cần lưu ý những điều gì?
2



1. Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ thể với người bán về
các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao hàng, và các
chứng từ cần xuất trình.
2. Người mua phải nhận thức rằng L/C không phải là hình thức thanh
toán an toàn tuyệt đối vì ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không
biết đến hàng hóa. Nếu chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều hoản
của L/C thì người mua phải trả tiền mặc dù hàng hóa đã giao không đúng
với hợp đồng.
3. Đảm bảo chắc chắn là L/C phù hợp với hợp đồng
4. Các điều kiện của L/C phải đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, không nên đưa
vào L/C các nội dung quá chi tiết và các quy cách kỹ thuật quá phức tạp.
5. Trong quá trình giao dịch nếu có nghi ngờ, người xuất khẩu nên liên hệ
ngay với NH để phối hợp xử lý.
6. Người mua cầm xem xét để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại tệ.
24. Theo UCP600, Khi thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ, ngân
hàng phát hành cần lưu ý những điều gì?
Trước hết, đối với ngân hàng mở L/C, căn cứ vào đơn xin mở
L/C của người nhập khẩu để phát hành L/C và tìm cách thông báo
L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C cho người xuất khẩu. Thông
thường việc thông báo v à gửi L/C phải thông qua một ngân h àng đ ại lý
của nó ở nước người xuất khẩu. Cũng có thể ngân hàng này gửi thẳng
bản gốc L/C cho người xuất khẩu.
Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung của người xin mở L/C của
người xuất khẩu đối với L/C, ngân hàng tiến hành sưả đổi, bổ sung
khi có văn bản chính thức của khách hàng gửi đến.
Ngân hàng có trách nhi ệm kiểm tra chứn g từ của người xuất khẩu
gửi đến, nếu chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C và
không mâu thu ẫn lẫn nhau thì trả tiền cho người xuất khẩu và đòi tiền
3



người nhập khẩu, ngược lại thì từ chối thanh toán. Khi kiểm tra chứng
từ của người xuất khẩu gửi đến, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm
tra “bề ngoài” của chứng từ có phù hợp với L/C hay không chứ không
chịu trách nhiệm về kiểm tra tính chất pháp lý và tính chính xác của
chứng từ v.v.. Mọi sự tranh chấp về tính chất “bên trong” của chứng từ
là do người nhập khẩu và xuất khẩu tự giải quyết.
Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp ngân hàng
rơi vào đúng các bất khả kháng như chiến tranh, đình công, nổi lọan,
lụt lội, động đất v.v.. Nếu L/C hết hạn giữa lúc đó, ngân hàng cũng
không chịu trách nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp
đó, trừ khi đã có những quy định dự phòng. Mọi hậu quả sinh ra do
lỗi của mình, ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm. Ngân hàng
được hưởng một khoản thủ tục phí mở L/C thông thường từ 0,125%
đến 0,5% trị giá của L/C.
25. Theo UCP600, Khi thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ, ngân
hàng thông báo cần lưu ý những điều gì?
Đối với ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo là ngân hàng
đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu. Khi thực hiện
thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng thông báo cần lưu ý những điều
như sau:
Khi nhận được điện thông báo L/C của ngân hàng mở L/C, ngân
hàng này sẽ chuyển toàn bộ nội dung L/C đã nhận cho người xuất khẩu
dưới hình thức văn bản.
Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguy ên văn
bức điện đó chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải các từ
chuyên môn ra tiếng địa ph ương. Nếu ngân hàng thông báo sai những
nội dung điện đã nhận được thì ngân hàng ph ải chịu trách nhiệm. Vì
vậy trong cuối bức thư báo L/C bao giờ cũng có câu ”Xin lưu ý, chúng

4


tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ một sự lỗi lầm hay thiếu sót trong
chuyển và dịch bức điện này”.
Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu gửi đến, ngân
hàng phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó cho ngân hàng
mở L/C.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát
sinh do sự chậm trễ và/hoặc mất mát chứng từ trên đường đi đến
ngân hàng mở L/C, miễn là chứng minh rằng mính đã chuyển nguyên
vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó qua bưu điện.
26. Trình bày điểm khác biệt trong quy trình thanh toán tín dụng
chứng từ của các ngân hàng thương mại VN theo UCP?
Quy trình thanh toán tín dụng: 8 bước

Ngân hàng mở L/C

(2)
(5)

Ngân hàng thông Chi
báo nhánh NHPH
L/C

(4)
(8) (7) (1)

(6) (5) (3)
(6)


Người nhập khẩu

Người xuất khẩu

(1) Người nhập khẩu l àm đơn xin m ở thư tín dụng gửi đến ngân h àng của mình

yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng
(2) Căn cứ vào đơn xin m ở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một
th ư tín d ụng và thông qua ngân hàng đ ại lý của mình ở n ước người xuất khẩu
thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th ư tín d ụng đó, khi nhận
đ ược bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận th ư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không
đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng
5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư
tín

5


dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng
xin thanh toán
(6) Ngân hàng m ở thư tín d ụng kiểm tra bộ chứng t ừ, nếu thấy ph ù hợp với thư
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,
ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng

từ
cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy ph ù hợp với thư tín dụng thì
hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu không thì có quyền từ chối trả
tiền

Một số khác biệt trong quy trình thanh toán tín dụng chứng từ của
các ngân hàng thương mại VN
1. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
• Người xin mở th ư tín d ụng
• Ngân hàng mở thư tín dụng
• Người hưởng lợi thư tín dụng
• Ngân hàng thông báo thư tín dụng
Ngoài 4 đối tượng trên, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ còn có thể xuất hiện th êm hai ngân hàng, đó là ngân hàng xác nhận
nếu là loại thư tín dụng xác nhận v à ngân hàng thanh toán nếu ngân
hàng mở thư tín d ụng không trực tiếp thanh toán mà chỉ định một ngân
hàng khác thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
2. Trong quy trình 1. Thực tế, người nhập khẩu Việt Nam không thể yêu
cầu trực tiếp ngân hàng phát hành(mẹ) phát hành L/C mà phải thông qua
chi nhánh của nó có hộ khẩu thường trú cùng với người nhập khẩu. Trong
trường hợp này, vai trò của chi nhánh ngân hàng phát hành là ngân hàng
yêu cầu phát hành L/C(applicant bank)
3. Quy trình 5, xuất trình chứng từ. L/C thường có quy định một thời hạn
hiệu lực hợp lý tối thiểu là 21 ngày sau khi giao hàng. Tuy nhiên, để giảm
thời hạn hiệu lực và thu được tiền sớm thì bên xuất trình có thể lập trước
1 số chứng từ có thể không nhất thiết phải để sau ngày giao hàng như
C/O, C/I,....Khi xuất trình chứng từ để kiểm tra phải nằm trong thời hạn
6



xuất trình tuy nhiên có thể xảy ra trường hợp sai sót cần chu chỉnh lại vì
vậy trên thực thế thì thời hạn kéo dài thêm 1,2 ngày vẫn chấp nhận được.
4. Trong bước 6, 7, Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra
chứng từ cho người yêu cầu và tiếp theo là người yêu cầu chấp nhận hay
từ chối thanh toán. Tuy là 2 bước riêng rẽ nhưng trong thực thế diễn ra là
quá trình kiểm tra chứng từ kép bao gồm bản gốc bộ chứng từ do người
hưởng lợi xuất trình và bộ bản sao chứng từ được lập theo quy định trong
UCP600. Trong đó thời gian ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ
trong 2-3 ngày và thời gian còn lại giành cho người nhập khẩu
5. Quy trình (6,7,8) chấp nhận hoặc từ chối thanh toán:
Ngân hàng phát hành Việt Nam thông báo kết quả kiểm tra chứng từ bằng
văn bản cho người yêu cầu và quy định người yêu cầu trả lời bằng văn
bản trong vòng 48 tiếng, nếu quá thời hạn, coi như đồng ý với kết quả
kiểm tra của ngân hàng phát hành
27. Trình bày quy trình phát hành L/C. Ngân hàng phát hành thư tín
dụng có thể gặp những rủi ro gì khi thanh toán tín dụng chứng từ?
Để tránh rủi ro, Ngân hàng phải làm gì?
QUI TRÌNH MỞ L/C

Qui trình mở L/C bắt đầu từ lúc đơn vị nhập khẩu lập giấy đền nghị
mở L/C gửi vào ngân hàng và kết thúc khi đơn vị nhập khẩu nhận được
L/C do ngân hàng thông báo chuyển đến.Toàn bộ qui trình này liên quan
đến bốn bên : Đơn vị nhập khẩu, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông
NH
báo và đơn vị nhập khẩu, trong L/C
đó đơn vị nhập khẩu mở L/C và ngân

thông báo L/C


NH mở L/C
hàng
mở L/C đóng vai trò chủ động .Chi tiết qui trình mở L/C thể hiện

trong sơ đồ sau:
(3)

Giấy đề
nghị mở
L/C

Người yêu
cầu mở L/C

Hợp
đồng

L/C

Người hưởng 7
lợi L/C (XK)


(2)

(1)

(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương (hoặc hóa đơn chào
hàng) đơn vị nhập khẩu viết giấy đề nghị mở thư tín dụng đến ngân hàng
phục vụ mình (nơi đơn vị mở tài khoản ngoại tệ để yêu cầu ngân hàng mở

một thư tín dụng cho người bán, đơn vị xuất khẩu hưởng). Khi viết giấy
đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khầu cần chú ý:
- Viết đúng mẫu giấy đề nghị mở L/C do ngân hàng mở L/C ấn
hành.
- Đơn vị nhập khẩu cần thận trọng và cân nhắc kĩ khi đưa ra những
ràng buộc bên xuất khẩu vào L/C.
- Tôn trọng những điều khoản trong hợp đồng tránh tình trạng mâu
thuẫn. Tuy nhiên khi cần điều chỉnh hợp đồng cũng có thể thay đổi
một số nội dung đã kí.
- Viết tối thiểu 2 bản giấy đền nghị mở L/C. Đây là cơ sở pháp lý để
giải quyết tranh chấp giữa đơn vị nhập khẩu và ngân hàng mở L/C
và cũng là cơ sở để ngân hàng viết thư tín dụng gửi cho đơn vị xuất
khẩu.
Ngoài giấy đề nghị mở L/C, nhà nhập khẩu còn phải gửi kèm cá
chứng từ sau:
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
8


- Giấy phép nhập khẩu lô hàng hay quota nhập khẩu.
- Hợp đồng ngoại thương.
- Phương án sản xuất kinh doanh
- Báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các giấy tờ
khác…
(2) Căn cứ giấy đề nghị mở L/C của nhà nhập khẩu và các chứng từ
có liên quan, ngân hàng trích tài khoản của đơn vị nhập khẩu để thực hiện
kí quỹ (mức ký quỹ tùy thuộc vào việc thẩm định hồ sơ của ngân hàng
mở L/C). Khi quyết định mở L/C, ngân hàng mở L/C phải hiểu rằng
chính ngân hàng mở L/C là người thanh toán cho người thụ hưởng L/C
cho dù người mở L/C có tiền hay không,còn tồn tại hay phá sản. Do đó,

NH mở L/C phải đánh giá khả năng kinh doanh, tài chính của người mở.
Đặc biệt là hiệu quả của phương án nhập khẩu hàng hóa. Sau khi lập L/C
NH sẽ gửi cho đơn vị xuất khẩu thông qua NH thông báo tại nước xuất
khẩu.Việc chuyển thư được thực hiện bằng đường hàng không bưu chính
hoặc bằng điện tín, hệ thống Swift.
Ngân hàng phát hành L/C thông qua ngân hàng đại lý của mình ở
nước người hưởng lợi L/C và ngân hàng đại lý này có vai trò là ngân
hàng thông báo L/C. Trong trường hợp, ngân hàng thông báo không có
quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành thì phải qua 1 ngân hàng thứ 3 có
quan hệ đại lý với cả hai ngân hàng thông báo và ngân hàng phát hành
theo quy trình phát hành như sau
(1) Ngân hành phát hành phát hành L/C qua ngân hàng đại lý
(2) Ngân hàng đại lý thông báo L/C cho ngân hàng thông báo.
Có 3 hình thức phát hành L/C
- Phát hành bằng thư
- Phát hành bằng điện: Telex, Fax, SWIFT MT 700.

9


- Phát hành hỗn hợp: vừa bằng thu, vừa bằng điện.
L/C được coi như hoàn thành việc phát hành một khi bản thân L/C đó
thoát ra khỏi tầm kiểm soát của ngân hàng phát hành.
Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở L/C- issuing bank):
NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng
cho người nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất
khẩu thoả thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có
sự quy định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với
NH phát hành là ở chỗ NH phát hành vẫn phải thực hiện thanh toán cho
người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu

chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán.
Biện pháp: Trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một
cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng.
28. Trình bày quy trình thông báo L/C. Ngân hàng thông báo thư tín
dụng có thể gặp những rủi ro gì khi thanh toán tín dụng chứng từ?
Để tránh rủi ro, Ngân hàng phải làm gì?

Tiếp nhận L/C
Kiểm tra L/C

Thông báo L/C đến
nhà xuất khẩu

Tiếp nhận & kiểm
tra BCT
Bất hợp lệ

Trả lại BCT cho nhà
xuất khẩu

Hợp lệ

Chuyển BCT đến
Thanh toán

Qui trình nghiệp vụ ngân hàng thông báo L/C trong phương thức tín dụng chứng từ

Quy trình thông báo L/C

10



Qui trình thông báo L/C bắt đầu từ bước (3). Khi nhận được thư tín
dụng của ngân hàng mở L/C gởi đến, ngân hàng thông báo sẽ tiến hành
kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng, rồi chuyển bản chính L/C cho
đơn vị xuất khẩu dưới hình thức văn bản nguyên văn. Việc thông báo L/C
có thể thực hiện qua hai ngân hàng. Trình tự của qui trình này như sau:
• Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C
• Kiểm tra nội dung của L/C
• Thông báo L/C và kèm theo xác nhận L/C
• Thu phí L/C
1. Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C
Ngân hàng thông báo tiếp nhận L/C (các tu chỉnh L/C nếu có) từ
một trong những ngân hàng sau:
- Ngân hàng phát hành L/C ở nước ngoài
- Ngân hàng thông báo ở nước ngoài
- Ngân hàng thông báo trong nước.
Sau khi nhận L/C dưới hình thức thư, telex, swift, ngân hàng phải ghi
ngày giờ nhận và đóng dấu RECEIVED.
Sau đó Ngân hàng tiến hành kiểm tra tính chân thật bề ngoài L/C như
sau:
1.1 Nếu L/C mở bằng thư:
Trên L/C phải có chữ kí ủy quyền của ngân hàng phát hành L/C.
Ngân hàng thông báo kiểm tra tính xác thực chữ kí trên L/C, bằng cách so
sánh đối chiếu với mẫu chữ kí mà ngân hàng phát hàng L/C nước ngoài
cung cấp trước đó phải khớp đúng. Có hai trường hợp xảy ra:
• Nếu chữ kí trên L/C đúng với chữ kí mẫu mà ngân hàng mở L/C đã
đăng kí tại ngân hàng thông báo, ngân hàng này sẽ tiến hành kiểm
tra nội dung L/C và thông báo cho người xuất khẩu.


11


• Nếu chữ kí trên L/C không đúng hoặc chưa đăng kí chữ kí mẫu tại
ngân hàng thông báo, ngân hàng này phải điện cho ngân hành phát
hàng L/C để xác minh tính chân thật của L/C, đồng thời báo cho
người xuất khẩu biết tính chân thật của L/C đã được xác minh. Sau
khi nhận được điện xác minh chữ kí của ngân hàng phát hành L/C,
ngân hàng thông báo phải kiểm tra mã test nhận được và báo cho
người xuất khẩu biết.
I.2

Nếu L/C mở bằng Telex

Khi nhận được L/C mở bằng telex, ngân hàng kiểm tra Testkey đúng
thì thực hiện các bước tiếp theo. Nếu Testkey sai, ngân hàng điện tra soát
để thông báo cho ngân hàng phát hành L/C biết và yêu cầu ngân hàng này
cung cấp Test đúng.
1.3 Nếu L/C mở bằng SWIFT
Khi nhận được L/C mở bằng SWIFT coi như đã xác thực tại ngân
hàng vì hệ thống SWIFT tự động giải mã khi nhận được thông tin từ ngân
hàng mở L/C ở nước ngoài.
Một số qui định của UCP 600 về việc thông báo L/C( Điều 9):
c. Ngân hàng thông báo có thể sử dụng dịch vụ của một ngân hàng
khác để thông báo thư tín dụng và bất kì tu chỉnh nào đến người
thụ hưởng. Thông qua việc thông báo thư tín dụng, ngân hàng
thông báo thư hai cho thấy rằng nó đã xác định tính chân thật bề
mặt của thông báo mà nó nhận được và thông báo đó phản án chính
xác các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng.
d. Nếu một ngân hàng được yêu cầu thông báo một thư tín dụng mà

nó không làm vậy thì nó phải thông báo không chậm trễ cho ngân
hàng mà tại đó nó nhận được thư tín dụng .
1. Kiểm tra nội dung của L/C
Kiểm tra nội dung của L/C nhằm giúp ngân hàng thông báo chú ý các
điều kiện đặc biệt, các sai sót hoặc bất hợp lệ ( nếu có) trong quá trình
12


thực hiện L/C và báo cho người xuất khẩu biết để yêu cầu người nhập
khẩu sửa đổi trước khi tiến hành thực hiện L/C. Ngân hàng giúp người
xuất khẩu phát hiện các bất lợi mà họ không thể thực hiện được khi nhà
nhập khẩu sửa đổi hoặc thêm bớt các điều khoản trong L/C không phù
hợp với hợp đồng thương mại đã kí giữa hai bên. Để kiểm tra L/C tốt,
ngân hàng phải dựa trên hai đòi hỏi sau:
- Nội dung các điều khoản của L/C phải rõ ràng, đầy đủ và chính xác
- Các nội dung của L/C sẽ không gây bất lợi cho nhà xuất khẩu
Thông thường thì ngân hàng sẽ kiểm tra các nội dung sau:
• Nơi và ngày phát hành L/C
• Ngân hàng mở L/C (ngân hàng thanh toán)
Ngân hàng mở là ngân hàng đại diện cho nhà nhập khẩu đứng ra cam
kết thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu nên ngân hàng thông báo phải
xét đến uy tín, khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C để khuyến cáo
nhà xuất khẩu đề nghị nhà nhập khẩu mở L/C xác nhận, tức được một
ngân hàng khác có uy tín hơn xác nhận.
• Số và loại L/C
• Tên và địa chỉ của các đối tượng trong L/C
• Trị giá của L/C: số tiền ghi trên L/C có đúng với lô hàng không.
Thông thường số tiền L/C không nên là số tuyệt đối mà nên kèm
theo khoảng chênh lệch hơn hoặc kém.
• Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C

Các L/C nhận được đều qui định địa điểm hết hiệu lực tại nước người
mua, nước người bán, hoặc tại nước thứ ba. Thông thường L/C quy định
địa điểm hết hiệu lực của L/C tại nước người bán vì nó có điểm lợi là
giúp người bán dễ xuất trình chứng từ để thanh toán.

13


Khi kiểm tra ngày hết hiêu lực ngân hàng lưu ý ngày hết hiệu lực phải sau
ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý.
Khoảng thời gian này phải bằng tổng số các ngày như sau:
-

Số ngày mà người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ thanh
toán.

- Số ngày chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng giao dịch.
- Số ngày lưu giữ bộ chứng từ tại ngân hàng giao dịch
Vì thế nếu L/C quy định nơi hết hiệu lực tại nước nhà nhập khẩu
hoặc tại ngân hàng phát hành, ngân hàng cần lưu ý khách hàng nên tính
toán dự trù thời gian chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài để xuất trình
chứng từ hết ngày hết hiệu lực.
• Ngày giao hàng
Thông thường ngày giao hàng trên L/C thường là: latest shipmment
date. Ngày giao hàng muộn nhất phải trong thời gian hiệu lực L/C. Vì thế
cần phải kiểm tra khách hàng có đủ thời gian lập chứng từ xuất trình cho
ngân hàng không?
Ngày giao hàng muộn nhất phải trước ngày hết hiệu lực L/C một
khoảng thời gian hợp lý cho nhà xuất khẩu có thể chuẩn bị giao hàng đầy
đủ và kịp thời. Đây cũng là điều quan trọng đối với nhà xuất khẩu vì nếu

L/C được mở sớm và cách xa ngày giao hàng thì sẽ thuận lợi cho nhà
xuất khẩu trong việc chuẩn bị hàng và giao hàng đúng thời gian quy định.
Nếu không giao hàng như thời gian quy định vì quá ngắn, nhà xuất khẩu
phải yêu cầu nhà nhập khẩu xem xét, sửa đổi, hay gia hạn thời gian giao
hàng trong L/C.
• Mô tả hàng hóa
Ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu tổng số tiền trong mục mô tả
hàng hóa với trị giá của L/C. Tên gọi, quy cách, số lượng, chất lượng,
trọng lượng, bao bì đóng gói phải phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
• Vấn đề giao nhận và vận tải
14


Kiểm tra trong L/C có cho phép giao hàng từng phần và được phép
chuyển tải hay không? Ví dụ giao hàng nhiều lần cùng với thời gian quy
định và số lượng quy định hoặc giao hàng nhiều lần với số lượng như
nhau. Còn việc chuyển tải có thể do người vận chuyển chọn ở bất cứ cảng
nào hoặc do người vận chuyển hay nhà nhập khẩu chọn tại một cảng nhất
định,
• Các chứng từ yêu cầu
Ngân hàng cần lưu ý nhà xuất khẩu cần đáp ứng được đầy đủ các
chứng từ mà phía nước ngoài yêu cầu về số lượng và loại chứng từ liên
quan đến hàng hóa, và thời gian các cơ quan cấp chứng từ có thể đáp ứng
được kịp để xuất trình chứng từ.
• Ngân hàng trả tiền
Nếu ngân hàng phát hành là ngân hàng trả tiền thì mục DRAWEE:
ghi là ISSUING BANK. Nếu ngân hàng phát hành ủy quyền cho ngân
hàng khác trả tiền thì trong L/C ở mục drawee sẽ ghi tên ngân hàng khác
trả tiền.



Cam kết thanh toán của ngân hàng mở L/C.

• Luật áp dụng: L/C phải ghi rõ áp dụng UCP nào.
2. Thông báo L/C cho khách hàng
Ngân hàng lập thư thông báo thư tín dụng, sau khi đã xác thực L/C
và ghi chú những yếu tố có thể gây bất lợi cho khách hàng. Có thể thông
báo bằng thư nếu ở xa và bằng điện thoại nếu ở gần và liên hệ với khách
hàng đến ngân hàng để nhận L/C. Ngân hàng giao L/C bản gốc cho khách
hàng sau khi thu phí.
3. Thu phí
Ngân hàng tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi để thu phí, mức phí sẽ
được tính theo biểu phí hiện hành cộng với 10% thuế VAT, gồm: phí
thông báo, phí xác nhận, điện báo……

15


Rủi ro: NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một L/C do
NH mở phát hành cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về
tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký,
khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro
đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả)
mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan.
Biện pháp:
• Ngân hàng thông báo làm đúng các bước quy định về kiểm tra
L/C trước khi gửi thông báo cho người xuất khẩu
• Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn
bức điện từ ngân hàng mở đến người xuất khẩu

• Ngân hàng thông báo là ngân hàng đại lý của ngân hàng phát
hành L/C chịu trách nhiệm thông báo L/C đến người xuất khẩu,
mọi sửa đổi liên quan đến L/C phải độc lập, và có quyết định cũng
như xác minh từ ngân hàng phát hành khi đã có sự thống nhất
giữa người yêu cầu và người hưởng lợi. Vì vậy, ngân hàng thông
báo phải cẩn trọng khi thông báo L/C cũng như sửa đổi L/C.
• Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu gửi đến, ngân
hàng phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó cho ngân
hàng mở L/C.
29. Trình bày quy trình xác nhận L/C. Ngân hàng xác nhận thư tín
dụng có thể gặp những rủi ro gì khi thanh toán tín dụng chứng từ?
Để tránh rủi ro, Ngân hàng phải làm gì?
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng thứ 3 theo yêu cầu của ngân
hàng phát hành L/C đứng ra cùng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi
L/C

16


NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín trên thị trường tín dụng
và tài chính quốc tế hoặc có quan hệ tiền gửi, tiền vay với NH mở, được
NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH
mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình.
Ngân hàng xác nhận có thể thực hiện quy trình xác nhận theo 2
nghĩa Guarantee or Acceptance
+ Guarantee: NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán
nếu như NH mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình
+ Acceptance: NH xác nhận chấp nhận thanh toán ngay.
Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được
năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi

xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở
L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí
bị phá sản.
Biện pháp: Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự
ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh
chấp giữa hai bên. Vì vậy, nếu ngân hàng phát hành không phải là ngân
hàng đại lý hoặc chưa có mối quan hệ tin cậy, ngân hàng xác nhận yêu
cầu ngân hàng phát hành L/C phải ký quỹ xác nhận 100% giá trị L/C.
30. Trình bày thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo L/C. Ngân
hàng thương lượng bộ chứng từ (negotiating bank) có thể gặp rủi ro
gì khi thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo L/C? Để tránh rủi
ro, ngân hàng phải làm gì?
Thương lượng thanh toán bộ chứng từ là việc ngân hàng chỉ định mua các
hối phiếu(ký phát đòi tiền ngân hàng khác, trừ ngân hàng chỉ định) và/
hoặc các chứng từ khi xuất trình phù hợp bằng cách trả tiền trước hoặc
ứng trước cho người thụ hưởng vào hoặc trước ngày làm việc của ngân

17


hàng mà vào ngày đó, ngân hàng được chỉ định hoàn trả tiền.(Điều 2,
UCP600)
Rủi ro đối với NH thương lượng bộ chứng từ được chỉ định: Mặc dù NH
được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà
xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong
thực tế, các NH được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu
để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH này thường phải tự chịu rủi ro
tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà xuất khẩu.
Biện pháp: Các NH được chỉ định ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với
điều kiện truy đòi (with recourse)

Yêu cầu ngân hàng phát hành phải có ngân hàng xác nhận cam kết hoàn
trả tiền cho ngân hàng đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù
hợp và đã chuyển giao chứng từ. Vì vậy, việc hoàn trả số tiền của một
chứng từ phù hợp có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau
vào lúc đáo hạn, dù cho ngân hàng thương lượng đó đã trả tiền hoặc đã
mua trước hạn hay không.
31.Khi làm thủ tục mở L/C, người nhập khẩu cần lưu ý gì? để tránh
rủi ro cần làm gì?
Giao dịch tín dụng chứng từ độc lập với các giao dịch khác. Tr ên
quan điểm của ngân h àng, thư tín d ụng độc lập với hợp đồng giữa
người mở v à người hưởng mặc dù thư tín d ụng cụ thể hoá nghĩa vụ và
quyền lợi của hai bên: bên mua và bên bán, trong đó bên mua yêu cầu
ngân hàng đ ảm bảo thanh toán cho bên bán, bên bán phải giao hàng
đúng qui định theo hợp đồng, đúng thời hạn, thiết lập chứng từ hoàn
chỉnh và hợp lệ, thông báo cho người mua và các điều kiện khác đã thoả
thuận. Tuy nhiên trên phương diện tổng thể tính độc lập của thư tín dụng
chỉ là tương đối, bởi vì đối với người mua v à người bán, th ư tín d ụng
phải l à những giao dịch li ên quan chặt chẽ với các giao dịch của hợp
18


đồng thương mại, mặc dù trong quan hệ với ngân hàng họ phải thừa
nhận hai loại giao dịch là tách biệt.
Lưu ý khi làm thủ tục xin mở thư tín dụng nhập khẩu:
1 . Người nhập khẩu muốn mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng
trước hết phải viết yêu cầu mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng phát
hành.Viết giấy xin mở thư tín dụng theo mẫu in sẵn của Ngân hàng
phát hành và theo thủ tục hiện hành của ngân hàng quy định. Thực ra
đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng theo mẫu chuẩn quốc tế (Standafo,
Standaci) nên nhà nhập khẩu chỉ phải điền nội dung cần thiết vào chỗ

trống và xóa đi những thông tin không cần thiết. Để bảo đảm tính chính
xác của đơn và sau này là thư tín dụng (L/C), nhà nhập khẩu phải dựa
trên cơ sở các nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để lập
đơn, tránh mọi sự sai khác.
2. Vì Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy người
nhập khẩu nên xem xét kỹ nội dung của hợp đồng để đảm bảo khi đưa
vào L/C không bị mâu thuẫn vì nếu có mâu thuẫn tức là người nhập khẩu
vi phạm hợp đồng. Nói chung, Hồ sơ mà người nhập khẩu phải gửi đến
ngân hàng mở thư tín dụng bao gồm:
(1) Yêu cầu mở thư tín dụng nhập khẩu, 2 bản
(2) 2 ủy nhiệm chi, một để trả thủ tục phí mở L/C, một để ký
quỹ mở L/C.
(3) Hợp đồng thương mại (bản sao)
(4) Giấy phép nhập khẩu hoặc quota đối với những hàng hoá quản lý
bằng hạn ngạch
(5) Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng
(bản sao)
(6) Giấy phép kinh doanh (bản sao)
(7) Báo cáo tài chính của đơn vị xin mở thư tín dụng
(8) Số dư tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng mở L/C tối thiểu 500USD
19


hoặc ngoại tệ tưong đương.
(9) Một số chứng từ khác có liên quan (tuỳ theo từng ngân hàng yêu cầu
khác nhau)
Tuỳ từng ngân hàng sẽ yêu cầu một số thủ tục khác nhau nhưng có
một số thủ tục chung là: Hợp đồng ngoại thương; Đơn xin mở L/c; Hợp
đồng mua ngoại tê; Thoả thuận cung cấp dịch vụ( đây là phần phí chênh
lệch tỷ giá bán ngoại tệ của NH ). Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn

vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những qui định đã nêu ở trên người nhập
khẩu cần gửi cho Ngân hàng những giấy tờ như: Phê duyệt sử dụng vốn
vay Chính phủ, ODA của bộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức
tài trợ vốn vay.
3. Khi điền vào đơn yêu cầu phát hành L/C cần chú ý như sau:
3.1. Thư tín d ụng có thể mở bằng điện hay bằng thư.
• Nếu mở bằng th ư thì khi nhận đ ược điện báo, ngân hàng thông
báo ở nước người xuất khẩu phải xác nhận bằng văn bản và bản gốc
L/C sẽ chuyển cho người hưởng lợi L/C.
• Nếu mở bằng điện, ngân hàng mở L/C sẽ chuyển bản telex hoặc
fax L/C gốc cho người hưởng lợi, không cần thông báo L/C nữa
3.2. L/C mở qua ngân hàng nào thì người nhập khẩu phải ghi rõ ràng,
cụ thể v à theo s ự thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, nếu chưa có s ự
thỏa thuận tr ước thì để cho ngân hàng phát hành tự lựa chọn trong số
ngân hàng đại lý của họ.
3.3. Căn cứ v ào quy định của hợp đồng mà xác đ ịnh loại L/C và xóa bỏ
những chữ không cần thiết. Ghi rõ tên, địa chỉ đầy đủ và địa chỉ điện
tín của người hưởng lợi thư tín dụng.
3.4. Số tiền của thư tín dụng cần phải ghi rõ loại ngoại tệ, bằng số và
bằng chữ. Thanh toán bằng hối phiếu trả tiền ngay thì xóa chỗ bỏ trống
giữa chữ “at ------- sight”, còn thanh toán bằng hối phiếu X ngày thì
điền chữ và số vào chỗ trống đó, ví dụ “at ni nety (90) days after --------”
20


3.5. Chứng từ thanh toán mỗi loại tối thiểu l à 3 bản, nếu cần nhiều hơn
thì ghi vào Yêu cầu mở L/C để ngân hàng đưa vào điều kiện mở L/C.
3.6. Về các loại chứng từ cần chú ý mấy điểm sau đây:
• Vận đ ơn ghi “Freight to collect” đối với giá FOB, ghi “Freight
prepaid” áp dụng với giá CFR hoặc CIF. Các vận đơn phải làm theo

lệnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và phải thông báo cho
người nhập khẩu ở nước ta. Hóa đơn thương mại nếu cần là hóa đơn
chi tiết thì phải điền thêm chữ DETAILED trước chữ commercial. Bảo
hiểm đ ơn chỉ cần khi mua theo giá CIF, nếu mua theo giá FOB và
CFR thì xóa đi. Cần ghi rõ điều kiện bảo hiểm nào, bao nhiêu % trị giá
hóa đơn, thanh toán bằng loại tiền nào v.v..
• Giấy chứng nhận kiểm nghiệm do ai cấp, xí nghiệp sản xuất,
người xuất khẩu hay cơ quan kiểm nghiệm, giám định của Nhà nước
hoặc tư nhân v.v.. tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.
• Giấy chứng nhận xuất xứ thông thường do Phòng Thương mại
của nước người xuất khẩu cấp hoặc có thể do người xuất khẩu tự cấp,
nhưng ít thông dụng.
• Bảng kê chi tiết đóng gói bao bì thường là do người xuất khẩu
hay người sản xuất tự cấp, tất nhiên cũng phải quy định trong hợp đồng.
• Những nội dung về hàng hóa như tên hàng, trọng lượng, quy
cách phẩm chất, ký mã hiệu, giá đơn vị đều phải được ghi vào Yêu cầu
mở L/C.
• Cách vận tải, giao nhận, nơi giao hàng, nơi bốc h àng v.v.. trong
hợp đồng quy định như thế nào thì ghi vào Yêu cầu mở L/C như thế.
• Hợp đồng mua bán làm cơ sở để mở thư tín dụng cần ghi rõ số
hiệu, ngày ký hợp đồng và hai bên ký kết.
• Các đi ều kiện khác là những điều kiện mà người nhập khẩu đề
ra đối với người xuất khẩu và yêu cầu thực hiện. Các điều kiện này

21


thường không có nêu ở trên hoặc là để cụ thể hóa những điều kiện nêu
ở trên.
• Chữ ký của giám đốc các đơn vị kinh doanh nhập khẩu và kế toán

trưởng.
4. Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết nhưng nhà
nhập khẩu có thể thêm một số nội dung có lợi cho mình.
5. Trên đơn phải có chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập
khẩu. Nếu thực hiện nhập khẩu uỷ thác thì trên đơn xin mở L/C phải có
đầy đủ 4 chữ ký: chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập
khẩu uỷ thác và chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng của đơn vị nhận
uỷ thác
6. Ðể tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém, nhà
nhập khẩu có thể fax đơn xin mở L/C đến nhà xuất khẩu xem trước và xin
ý kiến.
7. Nhà nhập khẩu nên xem L/C bản gốc và đề nghị tu chỉnh nếu cần để
bảo vệ quyền lợi cho mình.
Khi làm thủ tục mở L/C để tránh rủi ro người nhập khẩu cần phải:
1. Chọn ngân hàng phát hành uy tín về thanh toán quốc tế
2. Quy định rõ các ngân hàng xác nhận, thông báo, thanh toán, chiết khấu
thuận lợi cho người xuất khẩu và giảm chi phí thanh toán.
3. Không nên phụ thuộc quá nhiều vào ngân hàng, người nhập khẩu phải
nắm được kỹ năng trong thanh toán quốc tế để giảm thiểu tối đa rủi ro từ
phía ngân hàng.
4. Ðể tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém, nhà
nhập khẩu có thể fax đơn xin mở L/C đến nhà xuất khẩu xem trước và xin
ý kiến.
5. Khi có sửa đổi tu chỉnh L/C cần xác minh rõ ràng sửa đổi đó giữa ngân
hàng phát hành, thông báo,...và sự chấp thuận từ người hưởng lợi.

22


Rủi ro người nhập khẩu gặp khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng

và biện pháp
1. Rủi ro do người xuất khẩu không cung cấp hàng hoá
Biện pháp:
- Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng
- Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người xuất
khẩu
- Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định phạt
bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ
- Yêu cầu cả hai bên ký quĩ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp
đồng
- Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như: Standby L/C, Bank
Guarantee, Performance Bond.. ( chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn
và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi nhà nhập
khẩu
2. Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung
thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ
Biện pháp:
- Yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu
cầu chung chung.
- Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp
- Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám
sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của
vận đơn và lịch trình tàu ( đối với lô hàng có giá trị lớn)
- Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc ( bản chính) thẳng
tới nhà nhập khẩu
- Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà
nhập khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự
( Consular’s invoice)
23



- Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu
hoặc quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy
chứng nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu
- Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía
nhà nhập khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Nam
- Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra ( Certificate of inspection)
3. Các rủi ro khác như: lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng
hàng hoá do xếp hàng không đúng quy định
Biện pháp:
- Giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện nhóm F)
- Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn
phòng giao dịch tại nước nhà nhập khẩu
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn
đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR
stowed, CIF stowed…
32. Xuất trình phù hợp theo điều 2 của UCP? Nếu 1 xuất trình phù
hợp thì ngân hàng phát hành/xác nhận/chỉ định phải làm gì theo điều
15 UCP?
(Điều 2 UCP600) Xuất trình phù hợp nghĩa là việc xuất trình các chứng
từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của tín dụng, với các điều
khoản có thể áp dụng của các quy tắc UCP600, ISBP681 và với tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế.
(Điều 15 UCP600): Khi một ngân hàng phát hành quyết định việc xuất
trình chứng từ là phù hợp, thì nó phải thanh toán


Khi một ngân hàng xác nhận quyết định việc xuất trình là phù hợp,


thì nó phải thanh toán hoặc thương lượng thanh toán và chuyển giao các
chứng từ đến ngân hàng phát hành
24


• Khi một ngân hàng chỉ định quyết định việc xuất trình là phù hợp
và thanh toán hoặc thương lượng thanh toán, thì nó phải chuyển giao
chứng từ đến ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng phát hành.
33. Nếu xuất trình không phù hợp thì ngân hàng phát hành/xác
nhận/chỉ định phải làm gì theo điều 16 UCP?
(Điều 16 UCP600) Chứng từ có sai biệt, bỏ qua sai biệt và thông báo
Khi một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân
hàng xác nhận, nếu có, hoặc ngân hàng phát hành quyết định việc xuất
trình là không phù hợp thì ngân hàng đó có thể từ chối thanh toán hoặc
thương lượng thanh toán
Khi một ngân hàng phát hành quyết định việc xuất trình là không
phù hợp, thì nó có thể theo cách thức riêng của mình tiếp xúc với người
yêu cầu đề nghị bỏ qua sai biệt. Tuy nhiên, thì mỗi ngân hàng chỉ có 5
ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất trình để quyết định xem việc
xuất trình chứng từ có phù hợp hay không. Thời hạn này không bị rút
ngắn hoặc không bị ảnh hưởng nào khác bởi sự cố xảy ra trong và sau khi
ngày xuất trình rơi đúng vào ngày hết hạn hay ngày xuất trinh cuối cùng.
Khi một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân
hàng xác nhận, nếu có, hoặc ngân hàng phát hành quyết định từ chối
thanh toán hoặc thương lượng thanh toán, thì nó phải gửi thông báo riêng
về việc đó cho người xuất trình
Thông báo phải nêu rõ:
1. Ngân hàng đang từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán
2. Từng sai biệt mà ngân hàng từ chối thanh toán và thương lượng
thanh toán và

• ngân hàng đang giữ các chứng từ để chờ chỉ thị của người xuất
trình

25


×