Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THANH MAI

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THANH MAI

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục
tài liệu tham khảo.Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Mai

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, ủng

hộ của thầy giáo hƣớng dẫn, tập thể cán bộ thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thái
Nguyên, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể
hoàn thiện luận văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, thầy giáo hƣớng
dẫn luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn
nhận vấn đề một cách khoa học, lôgic, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý
nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế tại
Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên đã giúp tôi năm bắt đƣợc thực trạng công
tác quản lý và quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục, cũng
nhƣ những vƣớng mắc và đề xuất trong quá trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh
của Chi cục.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp
ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, bên cạnh thầy giáo hƣớng dẫn, các đồng nghiệp, tôi còn nhận
đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, cảm ơn ban
lãnh đạo, tập thể cán bộ Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên đã hƣớng dẫn
giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Mai

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
............................................................................................................... 1
..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................... 2
.......................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với HKD ................................................... 4
1.1.1. Tổng quan về Thuế và hộ HKD cá thể..................................................... 4
1.1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong nƣớc và một số quốc gia ......... 25
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm về QLT đối với HKD ............................... 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 30
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................. 31
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu ........................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ................................................................. 37
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

iv
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu chung của hộ kinh doanh cá thể .......................... 37
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................ 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............. 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên ........ 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên .................................... 39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................... 40
3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với HKD trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2007 - 2012 ..................................................................... 42
P Thái Nguyên ......... 42
3.2.2. Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế .................................... 46
3.2.3. Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế .................................. 55
3.2.4. Tình hình quản lý thu nợ thuế ................................................................ 58
3.2.5. Thực hiện công tác hỗ trợ quản lý thuế .................................................. 60
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể ....... 70
3.3.1. Chính sách, cơ chế và môi trƣờng quản lý thuế ..................................... 70
.......................................................... 72
3.3.3. Các yếu tố thuộc về Hộ kinh doanh ....................................................... 73
3.4. Những tồn tại trong quản lý thuế đối với HKD ............................................ 74
3.4.1. Những tồn tại trong QLT đối với HKD ................................................. 74
3.4.2. Ý kiến kết quả đánh giá của các chuyên gia .......................................... 77
............................................................. 79
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................................................................ 84

4.1. Quan điểm định hƣớng công tác quản lý HKD giai đoạn 2011-2020 .......... 84
4.1.1. Bối cảnh quốc tế - xã hội........................................................................ 84
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên .......... 85
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
4.1.3. Quan điểm cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế ..................................... 86
4.1.4. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp .............. 88
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Thuế đối với HKD ............................. 89
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý các thủ tục hành chính thuế .................... 89
4.2.2. Giải pháp tăng cƣờng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế ................. 91
4.2.3. Đẩy mạnh các biện pháp chế tài nhằm giảm nợ đọng thuế.................... 96
4.2.4. Nhóm các giải pháp hỗ trợ quản lý thuế ................................................ 98
4.3. Một số đề xuất kiến nghị ............................................................................. 104
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính .................................................................. 104
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế .............................................................. 105
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 110
PHỤ LỤC

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLT


:

Quản lý thuế

HKD

:

Hộ kinh doanh cá thể

DN

:

Doanh nghiệp

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

SSKT

:

Sổ sách kế toán

NSNN


:

Ngân sách nhà nƣớc

GTGT

:

Giá trị gia tăng

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNCT

:

Thu nhập chịu thuế

NNT

:

Ngƣời nộp thuế

BTC


:

Bộ Tài chính

TCT

:

Tổng cục Thuế

CCT

:

Chi cục Thuế

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

ĐKKD

:

Đăng kí kinh doanh

ĐKT


:

Đăng kí thuế

MST

:

Mã số thuế

HĐH

:

Hiện đại hoá

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Qui định về thu nhập, Bậc và mức thuế Môn bài ................................ 12
Bảng 1.2. Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần .................................................... 14
Bảng 3.1. Tình hình quản lý về số lƣợng HKD theo địa bàn năm 2012 .............. 47
Bảng 3.2. Tình hình quản lý HKD nộp thuế theo kê khai năm 2012................... 50
Bảng 3.3. Bình quân doanh thu, mức thuế của HKD năm 2012 .......................... 53
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra HKD trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .............. 57
Bảng 3.5. Kết quả thu thuế từ khu vực HKD, giai đoạn 2007 - 2012.................. 61

Bảng 3.6. Cơ cấu cán bộ của Chi cục Thuế theo các chức năng QLT................. 65

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn TP Thái Nguyên, 2007 - 2012 .... 42
Biểu đồ 3.2. Tình hình phát triển HKD tại Thái Nguyên, 2007 - 2012 ............... 43
Biểu đồ: 3.3. Cơ cấu Hộ kinh doanh theo ngành SXKD năm 2012 .................... 44
Biểu đồ 3.4. Mức độ tuân thủ thuế của HKD trên địa bàn TP Thái Nguyên ....... 45
Biểu đồ 3.5. Tình hình đăng kí thuế của HKD TP Thái Nguyên, 2007 - 2012 ... 48
Biểu đồ 3.6. Tình hình lập và thực hiện dự toán khu vực HKD, 2007 - 2012 ..... 62
Biểu đồ 3.7. Bố trí cán bộ tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên năm 2012 ........... 65
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu cán bộ của Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên theo
trình độ chuyên môn năm 2012 ............................................................. 67

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nƣớc, là công cụ phân phối thu nhập
quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ nền kinh tế
trong nƣớc, cạnh tranh với quốc tế.
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nƣớc ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển,

giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đất nƣớc, góp phần vào tích luỹ ngân sách,
tăng tổng sản phẩm xã hội và hội nhập quốc tế.
Với tầm quan trọng nhƣ vậy ngày 17 tháng 5 năm 2011, Chính phủ đã ban
hành quyết định số 732/QĐ - TTg về phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011- 2020; ngày 08/9/2011 Bộ Tài chính đã ban hành quyết định
số 2162/QĐ - BTC về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011 - 2015: Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực hiệu quả.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế cá thể đã và đang cùng các thành phần kinh tế khác ngày
càng phát triển mạnh cả về số lƣợng và quy mô hoạt động; Số thuế đóng góp cho
Ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh (HKD) cá thể đến nay vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ: Chính
sách thuế chƣa thực sự đồng bộ, việc quản lý thuế (QLT), thu thuế đôi khi chồng
chéo, chƣa đáp ứng cơ chế thị trƣờng, Chính sách thuế cũng còn có những điểm
quy định chƣa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho tổ chức cá nhân lợi dụng gian lận thuế
trốn thuế; từ đó làm giảm hiệu quả quản lý một số sắc thuế, ảnh hƣởng nguồn
thu Ngân sách…Vì vậy, ngành Thuế cần tiếp tục nỗ lực cải cách hệ thống thuế.
Triển khai thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 tập
trung vào các mục tiêu tổng quát bao gồm: Xây dựng chính sách thuế đồng bộ,
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
thống nhất công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và
là một trong những công cụ quản lý vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và
Nhà nƣớc.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó tôi chọn đề tài “Tăng cường công tác quản

lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công
tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Thái
Nguyên từ đó đề xuất phƣơng hƣớng giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác quản
lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên, góp phần xây
dựng ngành thuế Thái Nguyên hiện đại, hiệu lực hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên trong thời gian từ năm
2007 - 2012.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đến năm 2015 và
tầm nhìn 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
Thời gian: Từ khi thực hiện Chiến lƣợc cải cách và hiện đại hóa (HĐH)
hệ thống thuế, từ năm 2007 - 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về

quản lý thuế; đặc điểm của HKD ảnh hƣởng đến quản lý thuế. Đánh giá đúng
thực trạng QLT đối với HKD trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên, rút ra đƣợc những thành công, hạn chế và nguyên nhân, tìm ra những
bất cập trong QLT từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tăng cƣờng công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh dựa trên đặc thù của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chƣơng:
Chương 1:

và thực tiễn về Quản lý thuế đối với HKD cá thể.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4:
kinh doanh cá thể

Số hóa bởi trung tâm học liệu

nhằm tăng cường
thành phố Thái Nguyên,

Thái Nguyên.

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với HKD
1.1.1. Tổng quan về Thuế và hộ HKD cá thể
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế
(1) Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chƣa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác dộ nghiên cứu
có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đƣa ra khái niệm về thuế mới
chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác
hoặc tìm hiểu, chƣa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng
hạn theo các nhà kinh điển thì thuế đƣợc quan niệm rất đơn giản: " Để duy trì
quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân
của Nhà nước đó là thuế khoá...". Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp
của công dân để duy trì quyền lực Nhà nƣớc. Cũng từ luận điểm này, Mác phát
triển thêm rằng trong một Nhà nƣớc có giai cấp (một giai cấp giành đƣợc quyền
thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của
giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt
buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không
coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế.
Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong
việc củng cố lập trƣờng đấu tranh giai cấp.
Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, đƣợc nhìn nhận
trên các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả ngƣời Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tƣợng chịu thuế đã cho
rằng: "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


5
nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu
về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Một khái niệm khác về thuế tƣơng đối hoàn thiện đƣợc nêu lên trong cuốn
sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá nhƣ sau: "thuế
là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá,
dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi
đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không
phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Trong các
quan điểm này, ngƣời ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tƣợng nộp thuế
và đối tƣợng chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể
hiện việc đánh thuế nhƣ là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp (DN) và
hộ gia đình với đất nƣớc mà mình đang kinh doanh hoặc đang sinh sống. Các
quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời
đoạn lịch sử nhất định lúc đó.
Trên giác độ phân phối thu nhập, ngƣời ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ ngƣời nộp thuế (NNT), thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Ở nƣớc ta, đến nay cũng chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo
từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện
vật mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau nên chƣa thật đầy đủ và chính xác đƣợc bản
chất của thuế. Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhƣng
các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì định
nghĩa về thuế phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
- Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc;
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế
đã đƣợc pháp luật quy định;
- Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải đƣợc
sử dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế đƣợc thu chỉ
nhằm một mục đích định trƣớc và trao cho một số đối tƣợng quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và đƣợc nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhƣng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hƣớng cổ điển vẫn còn đang
đƣợc áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, điển hình là khái
niệm về thuế của Gaston Jèze đƣa ra trong Giáo trình Tài chính công. Dựa vào
định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đƣa ra một khái niệm tổng quát về
thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay nhƣ sau: “ Thuế là một khoản nộp bằng tiền
mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối
với Nhà nƣớc; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho
ngƣời nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”.

Đây là khái niệm đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu Đề tài.
(2) Đặc điểm của thuế
Đặc điểm cơ bản nhất của thuế là gắn liền với quyền lực nhà nƣớc. Thuế là
nghĩa vụ công dân đƣợc quy định trong Hiến Pháp; việc ban hành, sửa đổi, bổ
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
sung, hay bãi bỏ chính sách thuế phải đƣợc Quốc Hội thông qua. Công dân không
có quyền từ chối nộp thuế. Nhà nƣớc thu thuế phải dựa trên cơ sở pháp luật.
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, gắn với thu nhập của NNT. Nhà
nƣớc thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân.
Thuế không đƣợc hoàn trả trực tiếp, chuyển giao thu nhập thông qua thuế
không mang tính chất đối giá. NNT đƣợc thụ hƣởng thông qua các hàng hoá,
dịch vụ công mà nhà nƣớc cung cấp cho cộng đồng.
(3) Chức năng của thuế
Chức năng quan trọng hàng đầu của Thuế là huy động và tập trung nguồn
lực tài chính cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN (ở nƣớc
ta con số này là khoảng 90%).
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; thúc đẩy phát triển
những ngành quan trọng, đảm bảo cân đối nền kinh tế, hạn chế tăng trƣởng
nóng, thúc đẩy nền kinh tế đang trì trệ, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, định hƣớng
tiêu dùng, bảo vệ lợi ích của thị trƣờng nội địa; kích thích việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực.
Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Thuế là
công cụ để thực hiện kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đảm bảo
môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh.

1.1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
(1) Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh đã hình thành và phát triển ở nƣớc ta từ lâu đời. Cùng với
thời gian, khái niệm về hộ kinh doanh dần đƣợc hoàn chỉnh và định nghĩa đầy đủ
hơn. Theo quy định tại (điều 49) Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính Phủ về đăng kí kinh doanh thì:“HKD do một cá nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh”.
Trong thực tế hộ kinh doanh hoạt động đa dạng, đôi khi không hoàn
toàn là cá nhân kinh doanh mà còn có sự hùn vốn giữa các cá nhân; do đặc thù
ngành nghề nhiều HKD sử dụng hơn 10 lao động nhƣ kinh doanh ăn uống, sản
xuất thủ công mỹ nghệ thu hút rất nhiều lao động… nhƣng thực chất đặc điểm và
qui mô kinh doanh vẫn mang tính chất của HKD; các HKD buôn chuyến, kinh
doanh thời vụ không có địa điểm kinh doanh cố định. Theo (Điều 1) Chế độ kế
toán HKD ban hành kèm theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ Tài chính, thì:
“Tất cả các hộ SXKD chưa đủ điều kiện thành lập DN hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi
trồng thuỷ sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ sửa chữa và các
dịch vụ khác,… có doanh số bán hàng theo qui định của Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) đối với từng ngành nghề cụ thể”.
Khái niệm này có tính tổng quát và phù hợp với các qui định về quản lý
Thuế, đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu Đề tài.

(2) Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Một là: HKD tạo việc làm, sử dụng lượng lớn lao động, góp phần tăng
thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Trong điều kiện lực lƣợng lao động ngày càng
tăng, tỷ lệ thất nghiệp cao, khả năng thu hút lao động của các DN hạn chế thì
HKD giải quyết đƣợc nhiều việc làm tại các địa phƣơng. HKD qui mô vốn nhỏ,
có khả năng thích nghi cao với điều kiện nông thôn, nơi có nhiều lao động nông
nhàn, trình độ thấp, đời sống nhân dân còn khó khăn. Ở thành thị, HKD trong
lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cũng tạo khá nhiều việc
làm. Theo thống kê, năm 2010 cả nƣớc có khoảng 2,7 triệu HKD, tạo việc làm
cho 11 triệu lao động và có ý nghĩa lớn trong việc cải thiện đời sống, xoá đói
giảm nghèo.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9
Hai là: HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy quy mô nhỏ
nhƣng số lƣợng nhiều HKD có khả năng huy động nguồn vốn nằm rải rác trong
dân. Đây còn là môi trƣờng phát huy khả năng sáng tạo, tính năng động, nhạy
bén trong sản xuất kinh doanh (SXKD) của ngƣời lao động Theo số liệu thống
kê trong 05 năm 2005 - 2010, tổng vốn đầu tƣ của HKD có đăng ký kinh doanh
(ĐKKD) là 23.378 tỷ đồng, các trang trại thu hút đƣợc 11.500 tỉ đồng. HKD còn
đƣa vào SXKD một khối lƣợng lớn tài sản: đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện vận tải,
máy móc thiết bị, bí quyết nghề nghiệp, tận dụng mọi thời gian và không gian để
phát triển SXKD..
Ba là: HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động ở nông thôn. HKD phát triển nhanh tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của
nhiều vùng nông thôn, góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa nông thôn và
thành thị. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nƣớc có 18 - 20% số hộ gia

đình ở các vùng nông thôn hoạt động phi nông nghiệp. Ở những vùng nông thôn
có hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp, cả giá trị và lao động
nông nghiệp giảm, thu nhập của dân cƣ cao hơn. Sự phát triển của HKD ở khu
vực nông thôn đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn
định kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thôn theo hƣớng văn minh.
Bốn là: HKD hoạt động khắp các địa bàn, là mạng lưới phân phối lưu
thông, hàng hoá về tận những vùng sâu vùng xa góp phần cân đối thương mại
và phát triển kinh tế địa phương. Bộ phận kinh tế này còn góp phần thực hiện
các mục tiêu vĩ mô quan trọng nhƣ: tạo cân đối quỹ hàng hóa, tiền tệ, bình ổn giá
cả, cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng. HKD tỏ rõ là một bộ phận kinh tế
quan trọng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thiết
yếu cho xã hội. Lƣợng sản xuất của từng HKD không nhiều nhƣng với số lƣợng
lớn HKD tạo ra đƣợc một khối lƣợng hàng hoá lớn, đa dạng, phong phú. HKD
nắm bắt nhanh nhu cầu thị trƣờng đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
Năm là: Sự phát triển của HKD đã khơi dậy những tiềm năng cho phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và
ngày càng tăng cho NSNN. Số thu từ HKD chiếm khoảng 2,65% /tổng thu.
Ngoài ra, HKD còn tích cực tham gia xây dựng các công trình văn hoá, trƣờng
học, giao thông nông thôn, nhà tình nghĩa và nhiều đóng góp phúc lợi xã hội
khác. Những đóng góp đó càng khẳng định vai trò quan trọng của HKD trong
xây dựng và phát triển đất nƣớc.
(3) Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
HKD là bộ phận kinh tế năng động, lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động.
HKD có những đặc điểm riêng và thƣờng là những thách thức, khó khăn cho

công tác QLT hơn là những thuận lợi. Môi trƣờng hoạt động và đặc điểm của
HKD về qui mô, tính phức tạp trong giao dịch kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, mức độ hiểu biết về thuế, thời gian hoạt động SXKD... là những yếu tố
quyết định biện pháp QLT.
Thứ nhất: Đặc điểm về sở hữu. HKD mang tính chất của một hộ gia đình,
hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những ngƣời trong gia đình
nên gắn kết chặt chẽ, có trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn, hiệu quả SXKD.
Hoạt động của HKD mang tính tự chủ cao, chủ hộ tự quyết định mọi việc. Quan
hệ mua bán ở khu vực này thƣờng là thỏa thuận trực tiếp, trao tay trên cơ sở
"thuận mua vừa bán" không ký kết hợp đồng kinh tế, ít sử dụng hoá đơn chứng từ.
Do đó, việc QLT, xác định đúng doanh thu, lợi nhuận của HKD không đơn giản.
HKD luôn có động cơ tối ƣu hoá lợi ích kinh tế. Nếu chi phí thuế lớn hơn
lợi ích nhận đƣợc khi không tuân thủ thì nhiều khả năng HKD từ không nộp
hoặc chậm nộp tiền thuế. Cơ quan thuế cần tính toán mức độ tập trung nguồn
lực, tần suất thanh tra, kiểm tra và mức độ xử phạt để hạn chế tác động của đặc
điểm này.
Thứ hai: Về qui mô SXKD, trình độ chuyên môn, quản lý. HKD có qui mô
nhỏ, ít vốn nên dễ dàng thay đổi hoạt động SXKD để ứng phó với những biến
động thị trƣờng. Song không có điều kiện trang bị máy móc hiện đại, dự trữ
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
nguyên vật liệu, hàng hoá với số lƣợng lớn cộng thêm trình độ chuyên môn,
quản lý, tay nghề của ngƣời lao động thấp do đó năng suất, chất lƣợng và hiệu
quả SXKD không cao, hạn chế về khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Đây là
thành phần kinh tế dễ bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh.
Đặc điểm này đòi hỏi QLT phải có biện pháp và cách thức phù hợp. HKD hiểu
biết về pháp luật nói chung và chính sách thuế có hạn chế, các chính sách, thủ

tục về thuế cần đơn giản, dễ thực hiện.
Thứ ba: Đặc điểm về số lượng lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức,
ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. HKD có số lƣợng rất lớn, có mặt ở
khắp các địa bàn, hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Thành phần tham gia
kinh doanh phức tạp, có HKD chuyên nghiệp, có ngƣời là CBCC tranh thủ kinh
doanh thêm, những ngƣời nghỉ hƣu, nghỉ mất sức, nông dân lúc nông nhàn, các
đối tƣợng chính sách kinh doanh để cải thiện đời sống… Địa điểm và thời gian
kinh doanh cũng đặc biệt, ngoài các HKD sản xuất, buôn bán thuần tuý, có địa
điểm cố định, còn có nhiều dạng hoạt động khác nhƣ hộ buôn chuyến, kinh
doanh thời vụ, vỉa hè, kinh doanh sáng tối, hộ tổ chức sản xuất, gia công ở các
làng nghề, các trang trại… Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội là những yếu tố
ảnh hƣởng lớn, tạo ra những đặc điểm riêng của HKD tại địa bàn. Theo những
đặc trƣng riêng, QLT phải biện pháp, cách thức quản lý phù hợp.
Thứ tư: Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Các nhà nghiên cứu
đã chỉ ra rằng sự tuân thủ thuế của NNT không đơn giản chỉ là tuân thủ hay
không tuân thủ mà đƣợc thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau thể hiện trên 03 tiêu
chí: tính tự nguyện, tính đầy đủ và tính kịp thời. Sự tuân thủ thuế đƣợc phân
đoạn theo 04 mức, đó là:
(1) “Cam kết” cả 03 tiêu chí nộp đủ, đúng, tự nguyện đều tốt. NNT hợp
tác, tuân thủ tích cực và có tác động lan toả.
(2) “Chấp nhận” thể hiện ở 02 tiêu chí nộp đủ, đúng. NNT chấp nhận
những yêu cầu QLT và tin tƣởng cơ quan thuế, sẵn sàng sửa chữa sai sót.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
(3) “Miễn cƣỡng” chỉ có một tiêu chí nộp đủ. NNT chấp hành nhƣng có
sự chống đối, cần kiểm tra, đôn đốc.
(4) “Từ chối” cả ba chỉ số đều kém. NNT hoàn toàn tách khỏi sự quản lý

của cơ quan thuế.
NNT có mức độ tuân thủ thuế khác nhau, đa số chấp hành nhƣng chƣa
thực sự hài lòng và tích cực hợp tác với cơ quan thuế. NNT ở mức độ “cam kết”
rất ít, ở mức độ “chấp nhận” chiếm tỉ trọng không lớn, đa số ở mức độ miễn
cƣỡng, nhƣng cũng không nhiều NNT từ chối tuân thủ. Chuẩn mực xã hội, nghĩa
vụ công dân, vai trò vị thế của HKD trong cộng đồng, nhận thức về sự công
bằng trong nghĩa vụ thuế và sự đối xử của cơ quan thuế là những yếu tố tác động
đến nhận thức và hành vi của HKD từ đó tác động đến ý thức tuân thủ thuế.
1.1.1.3. Các chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với HKD
Theo quy định, HKD nộp các loại thuế phổ biến nhƣ: Thuế môn bài, thuế
giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB). Ngoài ra, HKD phải nộp thuế tài nguyên, nếu hoạt động ở các lĩnh vực
thuộc diện chịu thuế. Chính sách thuế hợp lý, đơn giản, rõ ràng tạo điều kiện cho
cơ quan thuế thực hiện thuận lợi, NNT hiểu rõ, chấp hành đúng. Ngƣợc lại,
chính sách phức tạp, không đồng bộ làm giảm hiệu lực, hiệu quả QLT, tổ chức
thực hiện trở ngại, tốn kém, suy giảm tinh thần chấp hành thuế.
(1) Thuế Môn bài
Thuế Môn bài là khoản thu mang tính chất lệ phí, đƣợc thu ngay từ đầu
năm nhằm kiểm soát tất cả các tổ chức, cá nhân có SXKD. Thuế Môn bài có 06
bậc với mức thuế đƣợc xác định căn cứ vào thu nhập bình quân trong một tháng.
Thu nhập xác định mức Môn bài bằng (=) doanh thu (-) chi phí không bao gồm
tiền lƣơng, tiền công.
Bảng 1.1. Qui định về thu nhập, Bậc và mức thuế Môn bài
Bậc Môn bài

Thu nhập bình quân 1 tháng (đồng)

Mức thuế Môn bài (đồng)

1


Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5


Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

(Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002)
(2) Thuế Giá trị gia tăng
GTGT là thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch
vụ (HHDV) phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Phƣơng pháp tính thuế GTGT cơ bản là phƣơng pháp khấu trừ. Riêng đối với
HKD, còn đƣợc áp dụng phƣơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT và phƣơng
pháp khoán thuế.
+ Thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ áp dụng đối với HKD thực hiện
đầy đủ sổ sách kế toán (SSKT) có cơ sở để xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra:
Số thuế GTGT
phải nộp

GTGT của HHDV

=

chịu thuế

x


Thuế suất thuế GTGT
(0%, 5%, 10%)

Trong đó:
GTGT của
HHDV

=

Doanh số bán HHDV
chịu thuế GTGT

-

Giá vốn của HHDV
chịu thuế GTGT bán ra

+ HKD thực hiện chƣa đầy đủ SSKT, không cơ sở để xác định doanh số
mua vào thì tính GTGT trực tiếp trên doanh thu:
GTGT của
HHDV bán ra

=

Doanh thu HKD ghi
SSKT, hoá đơn

x

Tỷ lệ % GTGT trên

doanh thu

+ HKD không thực hiện SSKT thì cơ quan thuế điều tra, ấn định doanh
thu và căn cứ vào tỷ lệ GTGT trên doanh thu do Bộ Tài chính (BTC) quy định để
xác định số thuế phải nộp. Mức thuế này đƣợc khoán ổn định trong thời gian từ 6
tháng đến 1 năm.
GTGT của hàng
hoá, DV

=

Doanh số do cơ quan
Thuế ấn định

x

Tỷ lệ % GTGT tính
trên doanh thu

(3) Thuế thu nhập cá nhân
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
Thuế TNCN áp dụng từ 1/7/2009 là loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập của các cá nhân trong một kỳ tính thuế sau khi đƣợc giảm trừ gia cảnh.
HKD thực hiện đầy đủ SSKT, thì thu nhập chịu thuế đƣợc xác định theo số
liệu trên SSKT nếu không thực hiện SSKT thì nộp thuế TNCN theo phƣơng
pháp khoán.

Thu nhập chịu
thuế trong kỳ

=

Doanh thu do cơ quan
Thuế ấn định

x

Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế trên doanh thu

Thu nhập chịu thuế đƣợc giảm trừ gia cảnh, trừ tiền làm từ thiện để xác
định thu nhập tính thuế. Căn cứ biểu thuế lũy tiến từng phần xác định số thuế
TNCN phải nộp:
Bảng 1.2. Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần
Phần thu nhập tính

Phần thu nhập tính

Thuế suất

thuế/năm (triệu đồng)

thuế/tháng (triệu đồng)

(%)

1


Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20


5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Bậc thuế

(Nguồn Nghị định số 65/2013/NĐ-CP)
(4) Thuế tiêu thu đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, thuế đƣợc nộp vào giá bán và do

ngƣời tiêu dùng phải gánh chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ nhƣng qua các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Cách tính thuế:
Đối với sản phẩm tiêu thụ trong nƣớc.
Thuế
TTĐB

=

Số lƣợng, trọng lƣợng hàng
hóa, dịch vụ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

x

Giá tính
thuế TTĐB

x

/>
Thuế suất
TTĐB


15

Giá tính thuế TTĐB

=


Giá bán chƣa thuế GTGT
1 + thuế suất thuế TTĐB

Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB

=

Giá tính thuế Nhập khẩu

Thuế Nhập khẩu

x

Giá tính thuế Nhập khẩu do cơ quan hải quan xác định và đƣợc ghi trên tờ
khai hải quan.
Thuế NK

=

Sản lƣợng hàng
hóa xuất khẩu

x

Giá tính thuế

x


Thuế suất thuế
Nhập khẩu

1.1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế
(1) Khái niệm quản lý thuế
Để thu đƣợc thuế, Nhà nƣớc đã ban hành hệ thống các văn bản pháp
luật qui định về các sắc thuế, cơ sở chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, cách xác
định thuế, ƣu đãi, miễn giảm thuế... đƣợc gọi chung là quy định về chính sách
thuế. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cách thức NNT thực hiện các thủ
tục về thuế, các chế tài xử lý nếu không chấp hành; trách nhiệm quyền hạn
của các cơ quan và các tổ chức, cá nhân liên quan… Các quy định này thuộc
phạm vi quản lý thuế.
Theo quan điểm quản lý thuế hiện đại, Nhà nƣớc không chỉ đơn thuần
quản lý thu thuế mà sử dụng tổng hợp các biện pháp, chính sách nhằm tạo môi
trƣờng cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp và ngƣời dân phát triển SXKD,
tạo điều kiện thuận lợi để NNT chấp hành chính sách thuế đảm bảo mục tiêu thu
đúng, đủ tiền thuế vào NSNN đồng thời phát huy vai trò của công cụ thuế trong
nền kinh tế thị trƣờng. Khái niệm quản lý thuế đƣợc sử dụng phổ biến trong các
chiến lƣợc, chủ trƣơng về thuế và các văn bản chính sách thuế ở nƣớc ta.
Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 đƣợc
Quốc hội Khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua: “Quản lý thuế là hoạt động tổ
chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×