Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn miền núi trên địa bàn huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 115 trang )

®¹i häc th¸i nguyªn
tr-êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi thực hiện, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về những gì mình viết.

Học viên

Nguyễn Thị Bích Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học và
làm luận văn cao học.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành đến cô giáo - TS. Trần Minh Yến

người đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận xét
cho bản luận văn của tôi. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã giảng dạy
cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc, tiếp tục sự
nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt được nhiều thành công hơn nữa trên
con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Bích Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết phải nghiên cứu ................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

3. Giới hạn của đề tài...................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ..................................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................. 3
6. Bố cục của luận văn.................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC LÀM
VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
MIỀN NÚI ....................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm việc làm ở nông thôn .................................................. 16
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm lao động nông thôn...... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ........................................................................... 27
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở
Việt Nam ................................................................................... 34
1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số địa phương ............ 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 42
2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu .................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 42
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin....................................................... 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 44

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN ...... 45
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .......... 45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 45
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................ 49
3.2. Thực trạng lao động nông thôn của huyện ............................................. 52
3.2.1. Số lượng và cơ cấu lao động ....................................................... 52
3.2.2. Chất lượng lao động… ............................................................... 54
3.3. Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn của
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 58
3.3.1. Số lượng việc làm ở nông thôn của huyện .................................. 58
3.3.2. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn của huyện ....................... 63
3.3.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của huyện .................................................................................. 65
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH
BẮC KẠN................................................................................ 72
4.1. Quan điểm định hướng .......................................................................... 72
4.1.1. Giải quyết việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương ......................................... 72
4.1.2. Giải quyết việc làm phải gắn với phát triển bền vững ................. 72
4.1.3. Giải quyết việc làm phải gắn với không ngừng nâng cao
chất lượng lao động................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





v
4.2. Phương hướng ....................................................................................... 76
4.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện .............................. 76
4.2.2. Phương hướng giải quyết việc làm của huyện............................. 77
4.3. Một số giải pháp chủ yếu ....................................................................... 78
4.3.1. Các giải pháp về chính sách ........................................................ 78
4.3.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 96
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

:

Công nghiệp

CNH

:

Công nghiệp hóa


LLLĐ

:

Lực lượng lao động

HĐH

:

Hiện đại hóa

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp


UBND

:

Ủy ban nhân dân

VAT

:

Thuế GTGT được khấu trừ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và đóng góp của các khu vực
kinh tế ..................................................................................... 50

Bảng 3.2:

Bảng diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Chợ Mới
2010-2012 .............................................................................. 52


Bảng 3.3:

Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân
theo địa phương ...................................................................... 53

Bảng 3.4:

Bảng số học sinh phổ thông huyện Chợ Mới 2010-2012......... 54

Bảng 3.5:

Bảng tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông
huyện Chợ Mới 2010-2012 ..................................................... 55

Bảng 3.6:

Bảng số giáo viên của các cơ sở dạy nghề trong tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................. 56

Bảng 3.7:

Bảng số trường, số giáo viên của giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Bắc Kạn 2010-2012 ................................. 56

Bảng 3.8:

Bảng số trường, số giáo viên của giáo dục cao đẳng tỉnh
Bắc Kạn 2010-2012 ................................................................ 56


Bảng 3.9:

Bảng tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo trong
các ngành kinh tế của huyện Chợ Mới 2010-2012 .................. 57

Bảng 3.10:

Bảng phân bổ lao động nông thôn theo ngành......................... 58

Bảng 3.11:

Bảng phân bổ lao động nông thôn theo giới tính ..................... 60

Bảng 3.12:

Tình hình lao động tại xã Nông Thịnh qua 3 năm
2010-2012 ............................................................................. 62

Bảng 4.1:

Mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020 của huyện Chợ Mới ....... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo tại huyện Chợ Mới
2010-2012 .................................................................................. 58
Hình 4.1: Khung củng cố năm trụ cột việc làm bền vững ........................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết phải nghiên cứu
Việc làm và giải quyết việc làm là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa
mang tính xã hội, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Một nền
kinh tế được gọi là phát triển khi nền kinh tế đó không chỉ tăng trưởng, mà
còn phải tạo được đầy đủ việc làm cho lao động trong xã hội.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “ Chú trọng
đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và lao động nông thôn, nhất là các
vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ
sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn,
giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm
công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…”
Ngày 05/08/2008 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã ban hành nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, đã đề cập nhiều vấn đề bức thiết liên quan đến nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, trong đó có vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn. Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, trong đó đã xác định
một chương trình quốc gia về “Đào tạo nguồn nhân lực nông thôn bổ sung

vào chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo” với mục tiêu
nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của lao động nông thôn. Vì vậy, tạo việc
làm cho lao động nông thôn đang trở thành vấn đề bức thiết trong chính sách
đối với nông dân hiện nay cũng như những năm tới.
Trong những năm qua huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn đã có những chính
sách nhằm giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Bằng nhiều giải pháp
khác nhau huyện đã tạo được nhiều việc làm cho người lao động thong qua
các kênh: cho người lao động vay vốn để học nghề; Trung tâm dạy nghề
hướng việc làm cho thanh niên; chuyển đổi nghề cho nông dân bị nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các trang trại, các hộ kinh doanh nhận thêm nhiều lao động vào làm
việc… Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao. Trong thực tế số lao động thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
việc làm và không thể có việc làm ổn định còn khá đông. Hơn nữa, hàng năm
số người bước vào độ tuổi lao động lại tăng lên. Do vậy, vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn đang đặt ra như một nhiệm vụ cấp
bách không chỉ đối với huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, mà còn đối với nhiều
địa phương khác trong cả nước. Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn vấn đề “ Giải
pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn miền núi trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình trong khóa đào tạo
trình độ thạc sĩ Kinh tế tại trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số
phương hướng, giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm
đối với lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn; làm rõ những kết
quả đạt được, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề việc làm và tạo việc làm cho
người lao động nông thôn ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
* Về người lao động
- Lực lượng lao động trong huyện phân theo độ tuổi, giới tính, ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động.
- Người lao động trong các hình thức tổ chức sản xuất (hộ nông dân,
trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp).
* Về việc làm
- Số lượng, chất lượng việc làm phân theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
- Các chủ thể tạo việc làm và thu nhập cho người lao động trên địa
bàn huyện…
- Các cơ quan chính quyền, đoàn thể và các hình thức hiệp hội, tổ chức
kinh tế khác trong huyện.

3. Giới hạn của đề tài
* Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm và tạo việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ mới, tỉnh Bắc Cạn.
* Về thời gian: nghiên cứu thực trạng việc làm và tạo việc làm của
huyện Chợ Mới từ năm 2010 đến nay; đề xuất phương hướng và giải pháp
cho giai đoạn 2012-2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn xây dựng quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực, thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói
giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá được thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
6. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc làm và tạo việc làm cho
lao động nông thôn miền núi
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn
miền núi của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số phương hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao
động nông thôn miền núi huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC LÀM VÀ
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà
ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi
sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là
vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ
tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54
ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: "Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã".
1.1.1.2. Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy
cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người
với con vật và xã hội loài người và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật,
lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống của con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá
trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





5
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Ph.Ăngghen viết: “Khẳng định rằng lao động là
nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới
tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải.
Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là
điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến
một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng
tạo ra bản thân loài người”.
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm lao động nông thôn
* Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn, được bố trí việc làm trong lĩnh vực
nông nghiệp và ngành nghề tại nông thôn để tạo ra sản phẩm cho xã hội và
thu nhập cho gia đình và bản thân.
* Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị
trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của

lao động.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6
- Khả năng tự tạo việc làm của lao động hạn chế.
1.1.1.4. Khái niệm về việc làm và thất nghiệp
* Khái niệm về việc làm
Việc làm đối với mỗi người lao động, là được làm việc gắn với từng
công việc cụ thể, không chỉ để tồn tại mà còn là sự hoàn thiện bản thân. Đối
với xã hội, việc làm tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ cho tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội. Việc làm là mối quan tâm số một của người lao
động, và giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các quốc gia.
Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc
làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính
hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm của quốc gia ấy.
- Theo từ điển tiếng Việt, “Việc làm là công việc được giao và trả công
sau khi hoàn thành”. Khái niệm này tương đối rộng, việc làm có thể do người
lao động tự tạo ra để có thu nhập mà không cần phải ai giao.
- Theo Bộ Luật lao động của Nước CHXHCN Việt Nam, khái niệm
việc làm được xác định là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
- Trong luận văn này, khái niệm “Việc làm” được hiểu bao gồm:
+ Việc làm được trả công khu vực công và khu vực tư nhân (người
đang làm việc và người học việc hiện đang làm việc được trả công bằng tiền
mặt hoặc hiện vật);

+ Việc làm tự tạo (người lao động trong xã hội tự tao việc làm cho mình);
+ Việc làm trong gia đình không được trả công;
+ Việc làm tạo sản phẩm cho tiêu dùng của bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7
Tóm lại, có thể hiểu: Việc làm là hoạt động lao động cụ thể có ích trong
những ngành nghề nhất định, không bị pháp luật ngăn cấm, nhằm tạo ra thu
nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
* Khái niệm về thất nghiệp
- Ở Việt Nam
+ Theo "Thực trạng lao động việc làm" của Bộ Lao động - Thương
binh - Xã hội: Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có
khả năng lao động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu
về việc làm nhưng không tìm được việc làm.
+ Quan điểm của các nhà kinh tế học
Thất nghiệp là hiện tượng gồm những phần mất thu nhập, do không có
khả năng tìm được việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan mô giới về lao động
nhưng chưa được giải quyết.
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng
lao động hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3
tiêu chuẩn:
+ Đang mong muốn và tìm việc làm
+ Có khả năng làm việc
+ Hiện đang chưa có việc làm

Với cách hiểu như thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng
chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để
xem xét một người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có
muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự
trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
+ Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Theo khái niệm của Tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp
(Theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền
công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
* Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp và thiếu việc làm đang là vấn đề mang tính toàn cầu trong
bối cảnh khủng hoảng và suy giảm kinh tế thế giới hiện nay. Chính vì vậy,
việc tìm hiểu về các loại hình thất nghiệp, các đặc trưng riêng ở Việt Nam để
từ đó có các các chính sách thích hợp là rất cần thiết. Dưới đây là các dạng
thất nghiệp chính.
Thất nghiệp thời vận hay thất nghiệp chu kỳ là loại hình thất nghiệp
xuất hiện theo sự dao động của chu kỳ hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia và
trong bối cảnh hiện nay, loại hình thất nghiệp này đang có xu hướng gia tăng.
Theo cảnh báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO, cuộc khủng hoảng tài
chính hiện nay có thể còn nghiêm trọng hơn cuộc đại suy thoái 1929 - 1933,
làm cho số người thất nghiệp trên thế giới có thể lên đến mức kỷ lục, tăng từ

190 triệu năm 2007 lên 210 triệu vào cuối 2009. Các ngành sử dụng nhiều lao
động như xây dựng, kinh doanh bất động sản, tài chính - ngân hàng, dịch vụ,
du lịch, công nghiệp ô tô... sẽ chịu nhiều tác động nhất.
Đây là dạng thất nghiệp kinh tế vĩ mô, có tính bao trùm lên và tác động
mạnh mẽ đến các loại hình thất nghiệp khác.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi cung của những loại lao động nhất định
(theo giới tính, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn hay ở từng vùng) vượt hơn
cầu lao động cùng loại và không biến chuyển kịp để tìm kiếm việc làm ngắn
hạn. Có hai điều kiện dẫn tới thất nghiệp cơ cấu là: Cung của một loại lao
động nhất định lớn hơn cầu về cùng loại lao động đó và sự hạn chế về tính lưu
chuyển của lao động.
Nguyên nhân của thất nghiệp cơ cấu là do: Tính cứng nhắc về không
gian của sức lao động đã ngăn cản hoặc hạn chế sự lưu chuyển nhằm cân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
bằng thị trường lao động trong vùng (gọi là thất nghiệp vùng do sự cứng nhắc
điều chuyển); Giảm cung lao động do thay đổi về ứng dụng kỹ thuật mới và
tiết kiệm lao động (gọi là thất nghiệp công nghệ); Giảm cung do thay đổi
ngay nơi làm việc của từng doanh nghiệp không phù hợp với sự thay đổi lớn
về lao động trong vùng (thất nghiệp cơ cấu vùng do cảm ứng cầu lao động);
và tăng cung lao động do thay đổi các điều kiện về kinh tế hoặc chính trị (thất
nghiệp cơ cấu do kích cung lao động).
Thất nghiệp tạm thời hay thất nghiệp chuyển đổi được coi là hình thức
thất nghiệp “thông thường”, thể hiện ở khoảng thời gian tìm việc khi người
lao động từ bỏ chỗ làm việc cũ để đi tìm chỗ làm việc mới.
Trong mối quan hệ với dạng thất nghiệp tạm thời còn có dạng thất

nghiệp tìm kiếm, xảy ra cả trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm việc mang
tính tự nguyện hoặc do bị đuổi việc, người lao động luôn cần có thời gian
chờ đợi để tìm kiếm chỗ làm việc mới. Thời gian của quá trình tìm kiếm sẽ
làm tăng chi phí (phải tìm nhiều nguồn thông tin, người thất nghiệp sẽ mất
đi thu nhập, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo nghề nghiệp và các mối
quan hệ xã hội).
Thất nghiệp thời vụ xuất hiện do sự dao động về việc làm diễn ra nhiều
hay ít theo quy luật trong quá trình sản xuất của một số lĩnh vực, một số
ngành nhất định. Nguyên nhân là do sự gián đoạn tự nhiên của quá trình sản
xuất (thời tiết xấu trong ngành xây dựng, do thời kỳ mùa vụ đánh bắt cá, gieo
trồng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản) và ảnh hưởng của nó trong
công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản hoặc việc tiêu thụ hàng hoá mang tính
mùa vụ (dịp lễ, tết).
Thất nghiệp sức lao động phụ thuộc. Khi một bộ phận lao động không
có trình độ chuyên môn hoặc không đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của một
nền sản xuất và quản lý hiện đại, trong quá trình sản xuất sẽ có những người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
được tiếp nhận vào làm việc và có những người bị loại ra. Trong một số
trường hợp, người lao động được thu hút vào nền sản xuất xã hội lại thấp hơn
số người bị thải loại ra, làm xuất hiện thất nghiệp sức lao động phụ thuộc.
Thất nghiệp “thừa” hoặc thất nghiệp “tồn đọng” xuất phát từ thất nghiệp
chuyển đổi do người thất nghiệp không thể hoặc rất khó có thể được giới
thiệu một chỗ làm việc mới (như người thất nghiệp chỉ còn vài năm nữa đủ
tuổi nghỉ hưu, người thất nghiệp hạn chế về năng lực làm việc, bị suy giảm
sức khoẻ hoặc có đạo đức nghề nghiệp kém) và khó có thể xoá bỏ khỏi danh

sách “tồn đọng” của thất nghiệp.
Thất nghiệp “xuất khẩu”. Khi một quốc gia phá giá đồng tiền để tăng
xuất khẩu sẽ làm các nước khác tăng thất nghiệp do tăng nhập khẩu hàng hoá
khiến doanh nghiệp trong nước đình đốn; hoặc khi một nước sử dụng số lượng
lớn lao động nước ngoài, kinh tế gặp khó khăn phải sa thải lao động và buộc họ
trở về quê hương làm gia tăng số lượng người thất nghiệp “xuất khẩu”.
Thất nghiệp “che dấu” chủ yếu diễn ra trong ngành nông nghiệp ở các
nước đang phát triển do giới hạn năng suất lao động còn thấp kém.
Khi xem xét dạng thất nghiệp và nguyên nhân thất nghiệp, người ta khó
có thể giải thích một cách đầy đủ theo quan hệ nhân quả giản đơn nghĩa là từ
nguyên nhân này thì dẫn đến dạng thất nghiệp tương ứng kia hoặc ngược lại
mà thực tế luôn thấy có sự giao nhau, sự tác động tương hỗ lẫn nhau giữa các
nguyên nhân và một người thất nghiệp có thể do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý khi xem xét các
giải pháp mang tính toàn diện và đồng bộ nhằm hạn chế hay thu hẹp nạn thất
nghiệp đang diễn ra.
Ở Việt Nam, thất nghiệp cũng bao gồm các loại hình nêu trên. Tuy
nhiên do đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội và dân số mà các nguyên nhân
thất nghiệp cũng như phạm vi và đối tượng thất nghiệp có sự khác nhau cả về
mức độ, quy mô và thời gian thất nghiệp. Do việc quản lý thị trường lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
ở nước ta còn chưa được chặt chẽ, đến nay cũng chưa có một hệ thống đăng
ký việc làm cho từng người lao động từ cấp trung ương đến xã phường, cho
nên số lượng cụ thể về người thất nghiệp ở từng thời kỳ, từng địa bàn cũng
chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, việc phân tích thị trường lao động, việc thực

hiện các biện pháp của chính sách việc làm và chính sách thị trường lao động
cũng như đánh giá hiệu quả của nó chưa được chính xác.
Đến nay, có một điều dễ nhận thấy là, với tác động của khủng hoảng tài
chính toàn cầu, Việt Nam cũng gặp phải nạn thất nghiệp thời vận mà theo dự
báo trong năm 2009, lượng lao động mất việc làm sẽ lên tới 150.000 đến
300.000 người.
Một dạng thất nghiệp phổ biến và còn kéo dài trong suốt quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta cũng như ở các nước đang phát triển khác
và đặc biệt với một nước có cơ cấu dân số trẻ hoá như ở Việt Nam là tình
trạng thất nghiệp sức lao động phụ thuộc với quy mô lớn (ở đây cũng cần giải
thích thêm: người lao động phụ thuộc là người không có tư liệu sản xuất, phải
đi làm thuê, làm công - thông qua các quan hệ lao động giữa chủ sử dụng lao
với người lao động - để hưởng tiền lương, tiền công). Điều đó có nghĩa là
chúng ta luôn thiếu chỗ làm việc hay tổng cung lao động luôn vượt cao so với
tổng cầu. Nói cách khác, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tốc độ tăng chỗ
làm việc mới luôn thấp hơn tốc độ tăng dân số bước vào tuổi lao động và có
nhu cầu lao động. Sự tồn tích của một bộ phân lao động trẻ, kể cả đã qua đào
tạo, có trình độ chuyên môn hoặc chưa qua đào tạo, đang thất nghiệp, từ năm
này qua năm khác là một thách thức cần giải quyết từ góc độ kinh tế vĩ mô kể
cả trước mắt cũng như lâu dài. Cũng chịu ảnh hưởng của sự thiếu hụt nghiêm
trọng giữa tổng cung và cầu trên thị trường lao động còn phải kể đến một tình
trạng thất nghiệp phổ biến là thất nghiệp tìm kiếm vì thực tế thời gian để tìm
lại được một chỗ làm việc mới không phải là ngắn mà có thể kéo dài hàng
năm hoặc lâu hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12

Nước ta có khoảng 70% dân cư và lao động sống ở nông thôn, hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp nên nạn “thất nghiệp che dấu” lại trở thành
phổ biến, rất nhiều nông dân vẫn phải gắn bó với nông nghiệp, gắn bó với đất
đai để tồn tại với mức thu nhập và năng suất lao động thấp. Đồng thời, ngay ở
nông thôn cũng diễn tình trạng thất nghiệp thời vụ. Khi vào vụ gieo trồng
hoặc thu hoạch, người nông dân tập trung làm việc khoảng 4 - 5 tháng trong
năm. Thời gian còn lại họ kéo nhau lên thành phố tìm kiếm việc làm tạm thời
hoặc đi làm ăn xa. Mặt khác, theo tập quán của người Việt Nam, trong nhiều
gia đình, con em của họ vẫn phải sống cùng bố mẹ, nhận sự trợ giúp từ gia
đình hoặc tham gia phụ giúp việc cho bố mẹ… thì đây cũng là nhóm đối
tượng “thất nghiệp che dấu”.
Trong những năm vừa qua, cùng với nhịp độ tăng trưởng cao của nền
kinh tế quốc dân, sự thu hút mạnh mẽ các nguồn đầu tư từ nước ngoài, sự
hình thành các khu công nghiệp mới với công nghệ hiện đại, chúng ta mới đề
cập nhiều đến loại hình thất nghiệp cơ cấu, nhất là nhu cầu lao động qua đào
tạo, có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề hay trình độ quản lý cao.
Tình trạng “thất nghiệp thừa” hay “thất nghiệp tồn đọng” chính là
những đối tượng thuộc diện “dư thừa” do chuyển đổi cơ chế kinh tế từ các
doanh nghiệp nhà nước sang các công ty cổ phần. Một điều khác cũng đáng
quan tâm là chúng ta đang đẩy mạnh xuất khẩu lao động, điều này mang lại
hiệu quả trước mắt là giảm bớt sức căng trên thị trường lao động trong nước.
Nhưng về lâu dài cũng cần tính đến khả năng khi người lao động hết thời hạn
trở về và tìm việc làm trong nước, nếu không sẽ đẩy họ vào tình trạng thất
nghiệp xuất khẩu, và tình trạng này sẽ càng nghiêm trọng hơn khi nền kinh tế
nước ta vẫn nghiêng về nhập siêu.
1.1.1.5. Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới
* Khái niệm về thiếu việc làm
Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ
làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





13
công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm
giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu
làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm.
+ Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ
+ Có nhu cầu làm việc thêm giờ
+ Nhưng không có việc để làm
+ Nhưng không tìm được việc làm
Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc
làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:
- Thiếu việc làm vô hình
Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm chí còn quá thời
gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều
kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường
có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là:
Thu nhập thực tế
K

=

Mức lương tối thiểu hiện hành

×

100%


- Thiếu việc làm hữu hình
Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời
gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm
và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
Số giờ làm việc thực tế
K

=

Số giờ làm việc theo quy định

×

100%

* Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và
nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu
thị trường về sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó
để người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao
động (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác.

Ta nhận thấy rằng: Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận với
các yếu tố trên. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy móc, nhà
xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn. Khi vốn
đầu tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít thì
quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra.
Mặt khác nhu cầu của thị trường về sản phẩm sản xuất ra còn ảnh
hưởng không nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới. Nếu sản phẩm sản xuất ra
được đưa ra thị trường đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, mà thị trường
chấp nhận. Bởi vì sản phẩm tiêu thụ được sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, các
doanh nghiệp các nhà xưởng sẽ mởp rộng quy mô sản xuất, đi đôi với mở
rộng sản xuất là cầu về lao động tăng lên. Ngược lại khi cầu về sản pohẩm
hàng hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không có việc làm
và dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc làm ở
tầng vĩ mô: Gồm các chính sách kinh tế của nhà nước vì khi các chính sách
kinh tế phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển làm cho cầu lao động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới.
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, quy
mô dân số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngược lại khi nguồn lao
động càng lớn lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho người lao động
bởi vì: Khi cung về lao động lớn sẽ tạo ra một lượng lao động dư thừa cần
giải quyết việc làm. Ngược lại khi cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn
đến tình trạng thiếu hụt lao động tham gia vào các ngành kinh tế.Vì vậy tỉ lệ
tăng dân số và nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến vấn đề lao động và tạo việc
làm cho người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





15
Tạo việc làm được phân loại thành:
- Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà
tại chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức
thu nhập tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên: Việc
làm ổn định luôn tạo cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc
để lao động hiệu quả hơn.
- Tạo việc làm không ổn định:Được hiểu theo hai nghĩa.Đó là:
+ Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng
động theo không gian, thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực
hiện cùng một công việc.
+ Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công
việc của mình liên tục trong thời gian ngắn.
- Mục đích ý nghĩa của tạo việc làm.
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết
hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và
giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan
trọng,nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động
và toàn xã hội.
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã
hội tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình
trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã
hội. Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã
hội như: Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút.. giải quyết việc làm cho người lao
động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội do không có ăn việc
làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi. Về mặt kinh tế khi
con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua các hoạt động
lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×