Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện hiệp hòa - tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 106 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




VŨ CHÍ CÔNG




GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HOÀ - TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngà nh: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10





LUẬ N VĂN THẠ C SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU











THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Tác giả


Vũ Chí Công


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu, người đã

tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Phòng QLĐT Sau Đại học;
Khoa Kinh tế (Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên);
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp &
PTNT, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính & Kế hoạch, Phòng Tài nguyên
Môi trường, Phòng Lao động - TBXH, Trạm Khí tượng - Thuỷ văn huyện
Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang; UBND các xã, thị trấn và bà con nông dân huyện
Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang); Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận
văn tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Tác giả


Vũ Chí Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.2. Phương pháp nghiên cứu 37
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 37
1.2.2. Chọn địa điểm và phương pháp nghiên cứu 37
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 40
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HOÀ TỈNH
BẮC GIANG 42
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hiệp Hoà 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Hiệp Hoà 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 45
2.1.3. Những lợi thế và hạn chế đối với phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá của huyện Hiệp Hoà 49
2.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện
Hiệp Hoà 52
2.2.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp 52
2.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở huyện
Hiệp Hoà 53
2.2.3. Thực trạng và các loại hình tổ chức sản xuất 64
2.3. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng

hoá trên địa bàn huyện Hiệp Hoà 71
2.3.1. Kết quả đạt được 71
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP
HOÀ TỈNH BẮC GIANG 73
3.1. Một số quan điểm chủ yếu 73
3.1.1. Phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá một cách bền
vững nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế từng vùng trên
địa bàn huyện 73
3.1.2. Phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải gắn với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế 74
3.1.3. Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải gắn liền
với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường bền vững 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.4. Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải có sự điều
hành, quản lý của Nhà nước 76
3.2. Định hướng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Hiệp Hoà đến năm 2020 77
3.2.1. Định hướng, mục tiêu 77
3.2.2. Các giải pháp chủ yếu 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
I. Kết luận 88
II. Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AFEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
BVTV
Bảo vệ thực vật
BQ
Bình quân
CNH - HĐH
Công nghiệp hòa - hiện đại hóa
GCN KTTT
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
HTX
Hợp tác xã
KTQD
Kinh tế quốc dân
KHCN
Khoa học công nghệ
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
UBND
Ủy ban nhân dân
SP
Sản phẩm
SX

Sản xuất
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Hiệp Hòa năm 2010 43
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất, Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông lâm
thuỷ sản huyện Hiệp Hoà giai đoạn 2005 - 2010 52
Biểu 2.3. Cơ cấu diện tích gieo trồng huyện Hiệp Hoà giai đoạn 2005 -
2010 54
Biểu 2.4. Diện tích, năng suất cây lúa của huyện Hiệp Hoà 56
Biểu 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính huyện
Hiệp Hoà giai đoạn 2005 - 2010 57
Biểu 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả huyện Hiệp
Hoà giai đoạn 2005 - 2010 59
Biểu 2.7. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Hiệp Hoà giai đoạn
2005 - 2010 60
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình nhân khẩu, lao động và trình độ lao động
của các hộ điều tra 67
Biểu 2.9. Tổng hợp quy mô sản xuất của các hộ điều tra 67
Biểu 2.10. Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra 68
Bảng 2.11. Tổng hợp tình hình thu - chi tài chính và tài sản của các hộ

điều tra 69
Bảng 2.12. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hoá của các xã điều
tra năm 2011 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang 42
Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng đất huyện Hiệp Hoà năm 2010 44
Hình 2.4. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế 47






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay nước ta trong hơn 20 năm đổi mới, thực hiện CNH - HĐH đất
nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Đảng và
Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách Nông nghiệp và nông thôn; các
chính sách được đặt ra đều nhằm thúc đẩy để chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường trong nông
nghiệp, nông thôn hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh.
Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một định hướng đúng đắn
trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay của nước ta. Nước ta vốn là một
nước nông nghiệp, sản xuất dựa trên cơ sở kỹ thuật lạc hậu, thủ công, sản xuất
công nghiệp chưa phát triển. Từ năm 1960 - 1990, nông nghiệp nước ta là một
nước tự cấp, tự túc, dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, sản xuất nông
nghiệp chủ yếu sản xuất lương thực. Tuy lấy lương thực là mục tiêu chủ yếu,
nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu từ 0,5 - 1 triệu tấn lương thực, các sản
phẩm cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây lương thực, chăn nuôi phát triển
chậm nên đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Trước thực trạng đó,
tháng 4/1988 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 10 về “đổi mới quản lý
nông nghiệp” với nội dung quan trọng nhất là thừa nhận hộ nông dân là đơn
vị tự chủ sản xuất trong nông nghiệp; đây là động lực to lớn cho sự phát triển
nông nghiệp - nông thôn Việt Nam. Những năm đổi mới cơ chế trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được những thành tựu đáng kể:
Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt từ 4 - 4,5 triệu tấn, vươn lên đứng thứ 2
thế giới. Các mặt hàng cà phê, cao su, chè, điều, tiêu…xuất khẩu đều có được
vị thế trên thị trường quốc tế. Đời sống của nhân dân được cải thiện, bộ mặt
nông thôn có thay đổi rõ rệt. Sự phát triển nông nghiệp ở nước ta đặt trong sự
phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng của khu vực và thế giới;
đặc biệt khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC và gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nhập WTO, đây là thuận lợi nhưng cung là vấn đề rất khó khăn, thách thức
cho phát triển nông nghiệp hàng hoá nước ta. Nông nghiệp nước ta có thế
mạnh về đất đai, lao động có khả năng đa dạng hoá sản phẩm, nhưng chúng ta
có nhiều điểm yếu: Cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, công nghệ
chế biến, kinh nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý…những yếu
điểm đó là hạn chế, làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản

phẩm cao, làm tính cạnh tranh của hàng hoá thấp. Để hội nhập với thị trường
khu vực và quốc tế, giữ được thị trường trong nước, chúng ta phải phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Hiệp Hoà là một huyện nông nghiệp thuộc vùng trung du Bắc Bộ, nằm
ở phía tây nam tỉnh Bắc Giang; có thế mạnh về đất đai và các yếu tố địa lý.
Yếu tố địa lý quyết định không gian tồn tại và tạo lên sự mạnh yếu của mỗi
đơn vị lãnh thổ, trực tiếp ảnh hưởng đến phương thức sản xuất và triển vọng
của nền kinh tế. Hiệp Hoà là một huyện trung du miền núi nhưng có vị trí địa
lý khá lý tưởng: Nằm kề Thủ đô Hà Nội - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của cả nước, tiếp giáp với địa bàn trọng điểm Bắc Bộ; lại có mạng lưới giao
thông tương đối phát triển,… nên huyện sẽ có điều kiện phát triển giao lưu
kinh tế với bên ngoài, thu nhận nhanh nhậy các thông tin, đường lối, chính
sách kinh tế và cơ hội đầu tư kinh doanh. Yếu tố địa lý này là tiền đề rất quan
trọng tạo cho huyện phát triển năng động nền kinh tế của mình, hội nhập
nhanh chóng với nền kinh tế đất nước tuy nhiên nông nghiệp vẫn là ngành sản
xuất chủ yếu nhưng đó là một nền nông nghiệp thuần nông, phân tán manh
mún, hàng hoá chưa phát triển, trong khi đó công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ phát triển chậm, còn rất nhỏ lẻ. Các nguồn lực hiện có, các
tiềm năng trong vùng chưa được quan tâm để khai thác hợp lý. Tỷ lệ hộ nghèo
còn ở mức cao. Tỷ lệ lao động các ngành, lĩnh vực rất bất cập. Những yếu
kém đó trên thực tế đã trở thành lực cản, làm chậm quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội của huyện. Do đó, việc khai thác có hiệu quả các
nguồn lực, đẩy nhanh quá trình sản xuất của các ngành theo hướng công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ nay đến
năm 2020 và những năm tiếp theo đã trở thành vấn đề rất cấp thiết đối với
huyện Hiệp Hoà.
Để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Hiệp

Hoà có hiệu quả cao nhất, cần phải đánh giá thực trạng từ đó đề ra được
những giải pháp khoa học có tính khả thi về phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá. Xuất phát từ thực tế khách quan đó nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện
Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và nghiên cứu thực trạng phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Hiệp Hoà; Từ đó đưa ra các mục tiêu,
hướng phát triển và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời
sống nông dân huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về thúc đẩy phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
- Đưa ra giải pháp chủ yếu khoa học và khả thi nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá để tìm ra phương hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
và giảp pháp phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Cụ thể là
các hộ nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Hoà.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
trên địa bàn huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian:
+ Những tư liệu tổng quan thu thập từ tài liệu đã công bố trong khoảng
thới gian từ năm 1986 đến nay.
+ Số liệu đánh giá thực trạng được điều tra trong giai đoạn 5 năm từ
năm 2005-2010.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất
nông nghiệp (chủ yếu gồm trồng trọt và chăn nuôi); những loại nông nghiệp
hàng hoá chính, những vấn đề về giá trị, cơ cấu, tình hình phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu góp phần giúp huyện Hiệp Hoà xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện trong thời kỳ CNH-HĐH và
hội nhập quốc tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên
địa bàn huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang
- Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá trên địa huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá
1.1.1. Cơ sở lý luận về thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
1.1.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
- Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp và kinh tế nông thôn được nói đến như một nền kinh tế truyền
thống. Thời gian dài của lịch sử, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của
hầu hết các quốc gia.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội:
Dù trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đến đâu thì ngày nay sản phẩm
của nông nghiệp chưa có một ngành sản xuất nào thay thế được. Thiếu những
sản phẩm đó, con người không thể tồn tại và phát triển được và do đó không
thể đảm bảo cho các ngành kinh tế khác phát triển. Vì vậy mỗi nước trước hết
phải sản xuất được lương thực hoặc nhập khẩu lương thực, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. [18]. Anghen đã viết: “Trước hết con người cần phải có
ăn, ở mặc trước khi họ lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn
giáo…” [8]. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn
trong phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
sống của nhân dân trước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng

phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập
khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó
chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không
dễ gì đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất
trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ
có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có
an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì
sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp

còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản,… Những điển
hình thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc
đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thủy sản. Xu hướng chung ở các
nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông

lâm thủy sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu… làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thủy
văn thay đổi xấu sẽ đe dọa đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường [7].
- Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về
chất lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu
nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm
hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quôc gia. Để biểu thị tăng trưởng kinh tế
người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ
hay tính bình quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó là mức
tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn.
Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc

nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển
kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về
của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
1.1.1.2. Sản xuất hàng hóa
Hàng hóa là vật phẩm do lao động con người tạo nên để trao đổi. Sản
xuất hàng hóa là sản xuất ra các sản phẩm để bán, trao đổi phục vụ yêu cầu
sản xuất và tiêu dùng. Sản xuất ra đời và phát triển dựa trên cơ sở của phát
triển sản xuất và phân công lao động xã hội. Ngay từ thời sơ khai, loài người
tách từ thời săn bắt, hái lượm sang các ngành chăn nuôi đã có sự trao đổi hàng
hóa dưới hình thức hàng trao đổi hàng. Cho đến ngày nay khi sản xuất phát
triển, sự phân công lao động ngày càng sâu sắc, trình độ chuyên môn trong
sản xuất ngày càng cao, mỗi một người, một bộ phận chỉ sản xuất một loại
hoặc một sản phẩm giới hạn, thậm chí chỉ một bộ phận của sản phẩm. Trong
khi đó sản xuất phát triển đời sống ngày càng cao, yêu cầu sản phẩm tiêu
dùng, các hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng. Điều này đã thúc đẩy sản
xuất hàng hóa và kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển hơn. Sản xuất hàng
hóa tồn tại và phát triển ở nhiều chế độ xã hội, là sản phẩm của lịch sử phát
triển của loài người. Nó có nhiều ưu thế và là một phương thức hoạt động
kinh tế tiến bộ hơn hẵn so với nền kinh tế tự cung, tự cấp.
Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và
mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển. Với những kết quả tổng
kết từ nhiều nước trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử, nhiều nhà kinh tế đã
chia quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp làm 3 giai đoạn: nông nghiệp tự
cung, tự cấp, nông nghiệp đa dạng hoá và nông nghiệp chuyên môn hoá cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Giai đoạn nông nghiệp tự cung, tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục

vụ cho nhu cầu của chính mình, trước hết là đáp ứng về lương thực nên sản
xuất chỉ tập trung ở một vài loại cây trồng truyền thống. Nông nghiệp hoàn
toàn dựa vào tự nhiên với công cụ lao động thô sơ, kỹ thuật và công nghệ có
nhiều hạn chế, chưa quan tâm đến thị trường. Sản xuất khép kín và phụ thuộc
vào tự nhiên, quy mô nhỏ nên độ rủi ro cao, thu nhập thấp, chỉ đủ nuôi sống
người sản xuất, chưa có sản phẩm hàng hoá.
Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất nông sản: chủng loại cây trồng, vật
nuôi đã phong phú hơn, hạn chế được tình trạng sản phẩm nông nghiệp một
phần tiêu dùng cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã bắt đầu
có nông sản hàng hoá.
Giai đoạn nông nghiệp được chuyển sang sản xuất chuyên môn hoá,
hình thành các trang trại chuyên kinh doanh một vài loại sản phẩm nhất định,
sử dụng các máy móc công nghệ cơ giới hoá, hiện đại hoá, cần ít lao động.
Sản xuất nông sản theo hướng phát triển toàn diện, chuyên môn hoá theo
ngành, vùng để có tỷ suất hàng hoá cao, tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo
ra khối lượng, chất lượng nông sản hàng hoá cao, chủng loại phong phú.
Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh chính trị, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh
thái. Phát triển nông sản hàng hoá sẽ thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cơ cấu sản xuất nông nghiệp và phân công lại lao động theo hướng chuyên
môn hoá và phát triển tổng hợp trên cơ sở lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương
đối của vùng và các tiểu vùng. Thông qua đòi hỏi khắt khe và kích thích của
thị trường các cơ sở sản xuất nông sản hàng hoá thực hiện cải tiến kỹ thuật,
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, hợp lý hoá quá trình sản xuất, lựa chọn
phương án đầu tư hợp lý và tiết kiệm, nâng cao được năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất và sử dụng tài nguyên tốt hơn. Thông qua cạnh tranh và hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
tác, tính chất và trình độ xã hội hoá sản xuất kinh doanh nông nghiệp ngày

càng mở rộng và hoàn thiện. Các thành phần kinh tế phát huy đúng vai trò, vị
trí của mình và giữa chúng liên kết chặt chẽ với nhau trên từng địa bàn.
Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá đảm bảo cung cấp ổn định lương
thực, thực phẩm cho xã hội, tạo động lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá mà trước hết là đẩy nhanh một bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nông
nghiệp. Khi sự trao đổi và giao lưu hàng hoá tăng lên sẽ hoàn thiện mạng lưới
thương nghiệp, quản lý và điều tiết thị trường có hiệu quả, góp phần mở ra thị
trường nông sản, hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ, hệ thống tín dụng,
ngân hàng, dịch vụ tạo tiền đề vật chất khách quan và cơ sở kinh tế vững
mạnh cho việc phát triển một nền nông nghiệp (theo nghĩa rộng) bền vững,
phát huy được vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân, biến đổi tận gốc rễ
bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn.
Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa mà đề tài nghiên
cứu không phải là theo chế độ sản xuất hàng hóa XHCN theo cơ chế cũ - cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, mà là nền sản xuất hàng hóa với nhiều thành phần
kinh tế tham gia, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết
của Nhà nước XHCN. Một sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hoá phải
được sản xuất từ các thành phần kinh tế khác nhau và được lưu thông trên thị
trường, đồng thời sản phẩm đó phải có giá cả cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại.
Giá sản phẩm cao hơn giá trị đích thực của nó sẽ tạo cơ hội cho sản
phẩm đó mở rộng được thị trường tiêu thụ, có cơ hội tiếp xúc ngày càng nhiều
hơn với khách hàng, tạo cơ hội cho sản phẩm tiêu thụ ngày một nhiều hơn,
giúp nhà sản xuất không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là chức năng
thông tin của sản phẩm hàng hoá nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Trong nông nghiệp việc xác định phương hướng sản xuất đi đôi với

việc xác định cơ cấu cây trồng. Một phương hướng sản xuất quyết định cơ
cấu cây trồng, nhưng mặt khác cơ cấu cây trồng sản xuất hợp lý cũng là cơ sở
để xác định phương hướng sản xuất [17].
1.1.1.3.Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
Thúc đẩy: Theo từ điển tiếng việt “thúc đẩy là kích thích để tiến lên”,
theo từ điển Lạc Việt “thúc đẩy là tạo điều kiện để phát triển mạnh”.
Vậy thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là kích thích,
tạo điều kiện để phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là những giải
phái nhằm kích thích, tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
a. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hoá
* Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một
đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá.
Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên
mấy tiêu chí:
+ Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
khai thác được lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết…) lợi thế về mặt
kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có…) về mặt xã
hội và môi trường (tạo ra sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông thôn
mới và cải tạo được môi sinh môi trường…)[16].
+ Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được
thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trường mới. Thị trường ở đây được hiểu là thị trường
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến. [16]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
+ Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản

phẩm hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm
đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên
tại chỗ, phải là sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi
trường, môi sinh.
+ Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi
phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả. *Phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình từ một nền nông
nghiệp truyền thống, phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém lên một nền
sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới.
Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta sản xuất hàng hoá phải đi
từng bước vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhưng không thể
ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội
lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao
đổi. Khi đã tạo được thế đứng vươn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có
nhu cầu trên thị trường, vừa có lợi thế của địa phương để sản xuất hàng hoá.
Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
cao lợi thế, từng bước đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó là bước đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hoá bền vững. Đặc trưng của nó
là nền nông nghiệp được thương mại hoá và chuyên môn hoá cao, khối lượng
hàng hoá nhiều và chủng loại hàng hoá phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên
môn hoá và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối
đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị trường
được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp
hàng hoá là tối đa hoá lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hoá đã được xác
định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản xuất
như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà xuất phát
từ nhu cầu người mua, của thị trường. Thời kỳ này được tự do thương mại
hoá nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học - công nghệ
vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm thị trường.
Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hoá công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp [16].
* Chuyên môn hoá cây con có lợi thế:
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hoá phát triển, tăng
khối lượng nông lâm sản hàng hoá, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bố chuyên môn hoá tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hướng cây
con có lợi thế.
- Cây con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu và môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

gia đình về khả năng đầu tư và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
- Cây con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của thị trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.
- Cây con được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện… để giảm chi phí sản xuất
và tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng
mới, nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững là
quá trình thực hiện mục đích tối đa hoá lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản
xuất hàng hoá mở rộng, ổn định.
Hiện nay trên thế giới, tuỳ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nước mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hoá nhỏ với một
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hoá lạc hậu, chuyên môn hoá thấp, khối
lượng nông sản hàng hoá được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở nước ta trong thời
gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bên
trong lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN.
Đối với nông nghiệp ở nước ta hiện nay, một số vùng, địa phương, bên
cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hoá
với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau như chè, cà phê, cao su,
trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản…Các chính sách của Nhà nước cần có
những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng
thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hoá:
Phát triển nông nghiệp hàng hoá có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền
KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích luỹ và làm biến đổi sâu sắc trong
đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp
hàng hoá là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đạt trình độ
cao còn tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
* Thứ nhất: Nhân tố thị trường
Thị trường có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trường của kinh tế
hàng hoá, nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng nông sản hàng
hoá tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của cả người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu
giá cả thị trường. Chính cái “phong vũ biểu” giá cả thị trường sẽ cung cấp tín
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng
định hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt
hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị
trường ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hoá cũng
ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và
chất lượng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hoá. Nhân tố thị trường
ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hoá ở đây được xem xét trên 2
góc độ : Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
* Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
sản xuất, vốn… trong đó đặc biệt là thị trường đất và lao động. Cũng như các
hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×