Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm tại thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.59 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TIẾN HƢNG

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TIẾN HƢNG

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đoàn Hữu Xuân



THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả đƣa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu và thông tin
trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Hƣng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức quý báu
mà các thầy cô giáo đã truyền đạt trong quá trình học tập đã làm sáng tỏ ý
tƣởng, tƣ duy của tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Phòng quản
lý Đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái

Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS Đoàn Hữu Xuân,
ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp
Chi Cục Thống kê, phòng Lao động - TB&XH, Văn phòng HĐND- UBND
Thành phố Việt Trì, Sở Lao động - TB&XH Phú Thọ, Cục thống kê tỉnh Phú
Thọ đã cung cấp cho tôi rất nhiều những tài liệu, thông tin cần thiết, chính xác,
khách quan để tôi có thể hoàn thiện luận văn của mình hoàn chỉnh nhất.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý
báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Hƣng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ
VIỆC LÀM .................................................................................................................. 4

1.1. Một số khái quát về lao động, việc làm và thất nghiệp ................................... 4
1.1.1. Khái niệm về lao động, việc làm và thất nghiệp .......................................... 4
1.1.2. Những khó khăn trong quá trình giải quyết việc làm ở nƣớc ta ..................... 10
1.1.3. Ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm ...................................................... 12
1.2. Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm trong nền kinh
tế thị trƣờng ................................................................................................... 12
1.2.1. Dân số và cơ cấu dân số.............................................................................. 12
1.2.2. Tiến bộ khoa học - công nghệ .................................................................... 15
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................... 16
1.2.4. Xuất khẩu lao động ..................................................................................... 16
1.2.5. Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nƣớc ............................. 17
1.3. Một số kinh nghiệm về giải quyết việc làm ở nƣớc ngoài và trong nƣớc ..... 21
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản ........................................................................ 21
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội ........................................................... 24
1.3.3. Kinh nghiệm của Hải Dƣơng ...................................................................... 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................................... 29
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................................. 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ ......................................................................................................... 33

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp tới việc làm ở
thành phố Việt Trì .......................................................................................... 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................ 34
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì .................................... 36
3.2.1. Quy mô, chất lƣợng nguồn lao động .......................................................... 36
3.2.2. Chất lƣợng nguồn lao động ........................................................................ 38
3.2.3. Công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động ................................................ 41
3.2.4. Tình hình giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì theo những góc độ
tiếp cận khác nhau .......................................................................................... 43
3.3. Những bức xúc đặt ra về việc làm ở thành phố Việt Trì ............................... 61
3.3.1. Khả năng giải quyết việc làm có hạn trong khi cung lớn hơn cầu về lao
động quá lớn (nhất là cung lao động giản đơn) ............................................. 61
3.3.2. Giải quyết việc làm trong điều kiện tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm .. 62
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực chƣa gắn kết với giải quyết việc làm................... 64

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
3.3.4. Tâm lý, tập quán của ngƣời lao động còn coi trọng việc làm ở khu vực

kinh tế nhà nƣớc hơn khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc.............................. 66
3.3.5. Sự hạn chế của lãnh đạo các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền
trong vấn đề giải quyết việc làm ................................................................ 67
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ........................................................................................... 69

4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì........... 69
4.1.1. Các quan điểm cơ bản................................................................................. 69
4.1.2. Phƣơng hƣớng cơ bản giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì ............... 71
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì ... 75
4.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở đó tạo ra nhiều việc
làm cho ngƣời lao động ............................................................................. 75
4.2.2. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ........................................ 77
4.2.3. Phát triển và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh tạo nhiều việc làm
mới cho ngƣời lao động ............................................................................. 80
4.2.4. Thực hiện có hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động ................................ 81
4.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao động ...................... 83
4.2.6. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý nhà nƣớc về tạo
việc làm ở thành phố Việt Trì .................................................................... 86
KẾT LUẬN................................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 90
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 92

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCN

: Khu công nghiệp

NN

: Nông nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

ĐTH

: Đô thị hóa

GQVL

: Giải quyết việc làm

CCKT

: Cơ cấu kinh tế


DN

: Doanh nghiệp

TM

: Thƣơng mại

DV

: Dịch vụ

VL

: Việc làm

DA

: Dự án

ĐVT

: Đơn vị tính

CN - XD

: Công nghiệp và xây dựng

TTCN


: Tiểu thủ công nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

KHCN

: Khoa học công nghệ



: Lao động

LN

: Lâm nghiệp

NN

: Nông nghiệp

TP

: Thành phố

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2011 ..................... 31
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Trì qua các năm ................................. 35
Bảng 3.2: GDP bình quân đầu ngƣời qua các năm ................................................... 35
Bảng 3.3: Tỷ lệ tăng dân số của Việt Trì qua các năm ............................................. 36
Bảng 3.4: Cơ cấu độ tuổi của lực lƣợng lao động Việt Trì ....................................... 37
Bảng 3.5: Trình độ học vấn của lực lƣợng lao động Việt Trì ................................... 39
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng lao động Việt Trì.............. 40
Bảng 3.8: Các cơ sở kinh doanh TMDV của thành phố Việt Trì qua 3 năm ............... 48
Bảng 3.9: Cơ cấu lao động làm việc theo nhóm ngành ............................................ 50
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu của DN nhà nƣớc (tính đến 12/2011) ............................ 51
Bảng 3.10a: Thu nhập của ngƣời lao động trong các DN nhà nƣớc ......................... 52
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu của DN ngoài nhà nƣớc (tính đến 12/2011) .................. 53
Bảng 3.11a: Thu nhập của ngƣời lao động trong các DN ngoài nhà nƣớc ............... 54
Bảng 3.12: So sánh lao động làm việc theo thành phần kinh tế ............................... 55
Bảng 3.13: Sự thay đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của TP Việt Trì ................ 63
Bảng 3.14: Lao động đƣợc đào tạo qua 3 năm ......................................................... 65

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sản xuất của ngành nông nghiệp Thành phố Việt Trì qua 3 năm ...... 44
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động làm việc theo nhóm ngành ........................................ 50

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan
tâm lớn của toàn nhân loại, của hầu hết các quốc gia. Thúc đẩy mục tiêu tạo việc
làm đầy đủ cho mọi ngƣời, nam cũng nhƣ nữ, để tạo thu nhập và không ngừng nâng
cao chất lƣợng cuộc sống là ƣu tiên số một trong chính sách kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Bởi vì, trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, Đảng ta luôn lấy
con ngƣời làm trung tâm, coi phát triển con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển. Tạo điều kiện cho mọi ngƣời có cơ hội làm việc; một mặt, là điều
kiện để phát huy đƣợc tiềm năng lao động, nguồn nội lực to lớn nhất ở nƣớc ta cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống.
Xuất phát từ vai trò của con ngƣời trong lực lƣợng sản xuất cũng nhƣ trong
công cuộc đổi mới đất nƣớc, vấn đề việc làm cho ngƣời lao động đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ:
"Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu
bức xúc của nhân dân"[8, tr. 218]. Lao động với vai trò là một nguồn lực lớn và quan
trọng có ý nghĩa quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới và phát triển đất
nƣớc, trong đó có việc đào tạo, bố trí và sử dụng lao động đóng vai trò trung tâm.
Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy đƣợc
tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
mặt khác là hƣớng cơ bản để xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện
và nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nƣớc tiếp
tục đi lên.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật

của tỉnh Phú Thọ, là đô thị loại I, đƣợc Chính phủ xác định là trung tâm vùng Tây Đông Bắc nên luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ của
Thành phố và các Bộ, Ngành Trung ƣơng, có hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng
sắt kết nối với các thành phố trong cả nƣớc và các nƣớc trong khu vực. Thu nhập
của ngƣời lao động cơ bản còn thấp, chất lƣợng lao động chƣa cao, lao động phổ
thông là chủ yếu, tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo còn cao.


2
Hơn thế nữa, từ năm 2009 - 2011 trong tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá của thành phố Việt Trì, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh và có những chuyển biến
tích cực trên địa bàn của toàn thành phố. Đây là một trong những nguyên nhân chủ
yếu làm nảy sinh vấn đề thiếu việc làm, đời sống của ngƣời lao động gặp rất nhiều
khó khăn. Do đó, vấn đề việc làm cho ngƣời lao động là một trong những vấn đề
bức xúc nhất đặt ra với các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố Việt
Trì. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì nhằm đánh
giá đúng đắn thực trạng, tìm ra phƣơng hƣớng và những giải pháp hữu hiệu để sử
dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lao động của thành phố là một đòi hỏi bức xúc có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên, tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm tại thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm ở thành phố Việt Trì, phân tích rõ
các nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác giải quyết việc làm, đề xuất một số
phƣơng hƣớng, giải pháp có cơ sở khoa học nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm
tại thành phố Việt Trì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề cơ bản về lý luận lao động, việc làm và thất
nghiệp. Làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề giải quyết việc làm ở nƣớc ta
hiện nay để làm cơ sở cho việc phân tích tình hình giải quyết việc làm ở tỉnh

Thái Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì từ
năm 2006 đến nay, rút ra những mặt làm đƣợc và chƣa đƣợc, chỉ rõ những nguyên
nhân tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất những phƣơng hƣớng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm ở thành phố Việt Trì trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm tại thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: việc nghiên cứu đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn thành phố
Việt Trì về vấn đề giải quyết việc làm.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc làm tại thành phố Việt Trì 3 năm
(2009- 2011) và đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp giải quyết việc làm của
thành phố Việt Trì đến năm 2015.
- Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung chủ yếu về việc làm và vấn đề giải
quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa về mặt lý luận
- Làm rõ quan niệm về việc làm và ý nghĩa kinh tế - xã hội của vấn đề giải
quyết việc làm tại thành phố Việt Trì;
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc làm và vấn đề giải quyết việc làm.
* Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Có ý nghĩa thiết thực trong việc giám sát, đánh giá, đảm bảo và nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết việc làm của thành phố.
- Giúp cho các phòng ban ngành, đoàn thể liên quan của thành phố có những

căn cứ và phƣơng pháp đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch cụ thể riêng cho mình
cũng nhƣ của thành phố trong công tác giải quyết việc làm.
- Cung cấp thông tin cho những ai muốn biết về việc làm và định hƣớng
công tác giải quyết việc làm trong những năm tới của thành phố Việt Trì.
5. Bố cục của luận văn
Tên đề tài: “Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm tại thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động và việc làm.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng việc làm, giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì.
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm ở thành phố Việt Trì.


4
Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1.1. Một số khái quát về lao động, việc làm và thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm về lao động, việc làm và thất nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau về lao động nhƣng suy cho cùng,
lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt con ngƣời với con vật và xã
hội loài ngƣời với xã hội loài vật; bởi vậy: khác với con vật, lao động của con
người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải
biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con
người. Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đó chứng minh vai trò quyết định
của lao động với sự phát triển kinh tế - xã hội. Theo C.Mác: "Lao động là một điều
kiện tồn tại của con ngƣời không phụ thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một

sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu làm môi giới cho sự trao đổi chất giữa con ngƣời với tự
nhiên, tức là cho bản thân sự sống của con ngƣời" [15, tr. 61].
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chỉ ra: trong các nguồn lực cơ bản
(lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ), mỗi nguồn lực đều
có thể bị khan hiếm, cạn kiệt nhƣng nguồn lực con ngƣời là vô tận nếu quốc gia đó
có chính sách đúng đắn về đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng và khai thác nguồn lực này
một cách khoa học. Vì vậy, V.Lênin khẳng định: "Lực lƣợng sản xuất hàng đầu của
nhân loại là ngƣời lao động" [14, tr. 430].
Trong nguồn lao động của mỗi quốc gia hay một địa phƣơng nào đó thì
ngƣời lao động đƣợc xếp vào nguồn lao động. Nguồn lao động là số lượng của dân
cư của quốc gia đó hay của địa phương đó có khả năng lao động. Hay có thể hiểu
rằng: nguồn lao động là bộ phận dân cư có toàn bộ thể chất và tinh thần có thể sử
dụng trong quá trình lao động.
Hiện nay trên thế giới, tiêu chí cơ bản để bố trí dân cƣ vào nguồn lao động
đƣợc dựa trên độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Nhƣng quy định giới hạn về độ tuổi


5
lao động tối đa và tối thiểu ở các nƣớc có sự khác nhau. Ví dụ, độ tuổi lao động tối
thiểu ở Braxin: 10 tuổi, ở Mỹ: 16 tuổi. Qui định về độ tuổi tối đa nhƣ: Mêhicô,
Malayxia là 65 tuổi; Phần Lan, Đan Mạch là 75 tuổi… Theo Bộ luật lao động hiện
hành ở nƣớc ta, nguồn lao động: nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi, có khả
năng lao động (trừ những ngƣời tàn tật không có sức lao động).
Bộ phận chính của nguồn lao động là lực lƣợng lao động, bao gồm những
ngƣời trong độ tuổi lao động, có sức khỏe đang làm việc và những ngƣời thất
nghiệp. Đặc trƣng của nguồn lao động là các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng, bao
gồm các chỉ tiêu: số lƣợng, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, số ngƣời đang đi học, số ngƣời đang làm việc và sự phân bố lao động theo
lãnh thổ, theo ngành, theo khu vực kinh tế…
Nhƣ đã đề cập, lao động là quá trình tiêu dùng sức lao động, vậy quá trình đó

chỉ có thể tiến hành khi đó đƣợc dựa trên những tiền đề vật chất phục vụ cho quá
trình đó đầy đủ. Trên bình diện một nƣớc hay một địa phƣơng nào đó thì quá trình
lao động của bộ phận dân cƣ có sức lao động lại đƣợc thể hiện ở số lƣợng việc làm.
Việc làm là một phạm trù kinh tế - xã hội, là một chỉ tiêu cơ bản để xem xét, đánh
giá sự tiến bộ hay lạc hậu của mỗi quốc gia trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.1.2. Việc làm
Việc làm là mối quan tâm lớn nhất của mỗi quốc gia, của mọi ngƣời dân.
Việc làm là những hoạt động cần thiết của ngƣời lao động, trong khuôn khổ pháp
luật cho phép và có thu nhập chính đáng cho bản thân, gia đình và đóng góp cho sự
phát triển của xã hội. Hoạt động đem lại thu nhập có thể lƣợng hóa hoặc cụ thể hóa
dƣới dạng nhƣ: ngƣời lao động đƣợc nhận tiền công, tiền lƣơng bằng tiền hoặc hiện
vật từ ngƣời sử dụng lao động, tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt
động kinh tế mà bản thân ngƣời lao động làm chủ, đem lại thu nhập cho hộ gia đình
mà bản thân ngƣời thực hiện công việc đó là thành viên của hộ gia đình, do gia đình
quản lý. Nhƣ vậy một hoạt động đƣợc coi là việc làm hay không phải đƣợc xem xét
chủ yếu dựa trên tính hợp pháp và kết quả hoạt động đó.
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng thực
chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu sản xuất.


6
Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao
cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân trọng
là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể).
Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và
cũng không thừa nhận có hiện tƣợng thiếu việc làm, thất nghiệp…
Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc đến nay, quan niệm về
việc làm đã đƣợc nhìn nhận đúng đắn và khoa học. Điều 13, Chƣơng II Bộ luật lao
động nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ ra: "Mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm" [13,

tr. 42]. Với khái niệm này, các hoạt động lao động sau đây đƣợc xác định là việc
làm, bao gồm:
- Toàn bộ các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần không bị pháp
luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật;
- Tất cả những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả công bằng
tiền hoặc bằng hiện vật.
Nhƣ vậy, khái niệm việc làm theo Bộ luật lao động của nƣớc ta bao gồm một
phạm vi rất rộng: từ những công việc đƣợc thực hiện trong các doanh nghiệp, công
sở đến mọi hoạt động lao động hợp pháp nhƣ các công việc nội trợ, chăm sóc con,
cháu trong gia đình… đều đƣợc coi là việc làm. Khái niệm trên làm cho nội dung
của việc làm đƣợc mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao
động, giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời. Điều đó đƣợc thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất, thị trƣờng lao động đƣợc mở rộng tới tất cả các thành phần kinh
tế, trong mọi hình thức và cấp độ của tổ chức SXKD và sự đan xen giữa chúng, nó
cũng không bị hạn chế về mặt không gian.
- Thứ hai, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết,
thuê mƣớn lao động theo khuân khổ của pháp luật quy định.
Quan niệm mới về việc làm nhƣ Bộ luật lao động quy định cho thấy đó có sự
thay đổi căn bản trong nhận thức về việc làm và giải quyết việc làm. Từ chỗ việc
làm phải là ngƣời nằm trong guồng máy biên chế của Nhà nƣớc và giải quyết việc
làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc nay đó chuyển sang nhận thức mới: "Mọi hoạt


7
động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là
việc làm". Bởi vậy, lao động tạo ra nguồn thu nhập không chỉ trong thành phần kinh
tế nhà nƣớc mà còn ở cả trong thành phần kinh tế tƣ nhân, cá thể và hộ gia đình…
Với khái niệm đó, đó xóa bỏ sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần kinh
tế, động viên mọi tổ chức, mọi cá nhân và toàn xã hội tạo mở nhiều việc làm cho

ngƣời lao động. Điều đó đƣợc Bộ luật lao động quy định rõ ràng: "Giải quyết việc
làm, đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là
trách nhiệm của Nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội" [13, tr. 142].
Từ khái niệm việc làm, có thể làm rõ hơn một số khái niệm dẫn suất nhƣ:
ngƣời có việc làm, thiếu việc làm.
* Người có việc làm
Đối với nƣớc ta, ngƣời có việc làm là những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên trong
nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lƣơng (tiền công), hoặc
đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc SXKD của hộ gia đình.
Có việc làm là có thu nhập, là đòi hỏi chính đáng của ngƣời lao động. Tạo đƣợc
việc làm tức là thu hút đƣợc nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm ra nhiều
của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ gắn tăng trƣởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực
tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con ngƣời, tạo mọi điều kiện để con ngƣời phát
triển. Đảng ta khẳng định: "Phát huy yếu tố con ngƣời và lấy con ngƣời làm mục
đích cao nhất của mọi hoạt động" [8, tr. 36].
Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc
làm của Đảng và Nhà nƣớc ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới
cho ngƣời lao động; vì vậy, đời sống của đại bộ phận nhân dân lao động đƣợc cải
thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động vẫn
nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những
địa phƣơng đất chật, ngƣời đông, nhiều ngƣời lao động còn không có hoặc thiếu
việc làm.
* Thiếu việc làm
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, khái niệm
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đƣa ra đƣợc cho là hợp lý và khoa học đó là: "Thiếu


8
việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tƣợng

ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn". Đó là tình trạng có
việc làm nhƣng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của ngƣời lao động, họ
phải làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định, hoặc làm những công
việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm
việc làm để bổ sung.
1.1.1.3. Thất nghiệp
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học hiện đại: trong nền kinh tế thị trƣờng,
thất nghiệp là một hiện tƣợng khách quan gắn liền với một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
xác định. Ngƣời ta không thể loại bỏ đƣợc nó mà chỉ có thể hạn chế tỷ lệ thất
nghiệp tới mức thất nghiệp tự nhiên. Bởi vì, khi mức thất nghiệp cao (quá mức tự
nhiên), tài nguyên bị lãng phí, thu nhập của ngƣời dân bị giảm sút và rơi vào tình
trạng nghèo đói, dẫn đến nền kinh tế suy thoái, ảnh hƣởng đến cuộc sống của cộng
đồng dân cƣ. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
thực trạng của một nền kinh tế, là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia và
của mọi thành viên trong xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp, nhƣng nội dung cơ bản của thất
nghiệp là đề cập về việc: người lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc
nhưng không được làm việc. Nhƣ vậy, thất nghiệp (không có việc làm) là hiện
tƣợng ngƣời lao động bị mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tƣ liệu
sản xuất. Thất nghiệp có nhiều loại:
Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa
kỹ năng, trình độ của ngƣời lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản
xuất thay đổi.
Thất nghiệp do chuyển đổi: là một dạng của thất nghiệp cơ cấu, đây là loại
thất nghiệp do sự mất cân bằng trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó
nảy sinh do có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi
trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh
tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy sinh một số ngành mới. Những thay đổi này
làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của ngƣời lao động trở nên không thích hợp với



9
những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi việc hoặc phải mất một thời gian nhất
định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề. Thất nghiệp cơ cấu thƣờng xảy ra ở các
nƣớc đang phát triển có nền kinh tế đang chuyển đổi nhƣ nƣớc ta; loại thất nghiệp
này có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với thất nghiệp do thay đổi cơ cấu ở các
nƣớc phát triển.
Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do ngƣời lao động muốn có
thời gian để tìm việc làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình.
Thất nghiệp theo mùa vụ: là thất nghiệp do cầu lao động dao động giảm,
thƣờng vào những thời kỳ nhất định trong năm.
Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ
của nền kinh tế.
Ở nƣớc ta, theo khái niệm của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội:
Ngƣời bị coi là thất nghiệp là ngƣời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc do không biết tìm việc
ở đâu; và những ngƣời trong tuần lễ trƣớc thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dƣới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhƣng không tìm ra việc.
Với khái niệm trên, theo Bộ luật lao động ở nƣớc ta hiện nay: những người
trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng
lao động, không có việc làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp.
Tuy nhiên, các đối tƣợng sau đây mặc dù nằm trong độ tuổi lao động nhƣng
không thuộc những ngƣời thất nghiệp và không nằm trong lực lƣợng lao động đó là:
Ngƣời không có khả năng lao động; Ngƣời không có nhu cầu tìm việc làm; Ngƣời
đang đi học; Ngƣời làm công việc nội trợ cho gia đình mình
Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất
cả các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức tự nhiên (cho phép) tài nguyên
sẽ bị lãng phí, thu nhập của ngƣời lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói;
nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ
lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng

của một nền kinh tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới.


10
1.1.2. Những khó khăn trong quá trình giải quyết việc làm ở nước ta
Ở nƣớc ta, nguồn lao động hàng năm vẫn tăng ở mức cao (khoảng
3,4 - 3,5%), số lao động chƣa có việc làm ở thành thị rất lớn chiếm khoảng
9 - 12% tổng lao động thành thị, là tỷ lệ vƣợt quá giới hạn cho phép để đảm bảo an
toàn xã hội. Khu vực nông thôn là nơi tập trung 80% dân số và lao động, nhƣng do
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, kinh tế hàng hóa còn ở trình độ thấp, do đó nạn
thiếu việc làm là rất phổ biến và nghiêm trọng. Trong điều kiện bình quân đất canh
tác trên một lao động rất thấp (0,3 ha/1 lao động), nếu làm thuần nông sẽ dƣ thừa
1/2 số lao động. Theo tổng điều tra dân số, "Năm 2009, lực lƣợng lao động ở nƣớc
ta là 45,2 triệu ngƣời chiếm 82,2% tổng dân số trong độ tuổi lao động. Số lao động
trong độ tuổi đang làm việc là 43,9 triệu ngƣời, chiếm 51,1% tổng dân số, bao gồm:
lao động khu vực thành thị gần 12 triệu ngƣời, chiếm 27% tổng lao động trong độ
tuổi đang làm việc; lao động khu vực nông thôn 31,9 triệu ngƣời, chiếm 73% [11] ;
năm 2015 sẽ tăng lên trên 50 triệu ngƣời". Đây là nguồn lực to lớn nhƣng đó cũng
là sức ép nặng nề đối với vấn đề giải quyết việc làm và là bài toán khó giải. Có thể
khái quát những khó khăn nhƣ sau:
Một là, nhu cầu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải quyết còn rất hạn
hẹp, chƣa gắn kết đƣợc giữa lao động với tiềm năng sẵn có. Vấn đề đặt ra là Nhà
nƣớc phải tạo ra điều kiện và môi trƣờng đồng bộ (luật pháp, cơ chế, chính sách) để
tác động, khai thác đƣợc các nguồn lực (lao động, đất đai, tài nguyên, vốn…) để
phát triển thị trƣờng lao động, giải quyết việc làm, làm cho cung và cầu về lao động
ăn khớp, phù hợp với nhau ở mức cao nhất.
Hai là, vấn đề việc làm vừa là vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản, lâu dài có tính
chất chiến lƣợc, vừa là vấn đề cấp bách trƣớc mắt mang tính xã hội sâu sắc đòi hỏi
cùng một lúc phải tập trung giải quyết việc làm cho một số đối tƣợng nhƣ: con em

các gia đình chính sách xã hội, bộ đội xuất ngũ, thanh niên đến tuổi lao động, đối
tƣợng tệ nạn xã hội sau cải tạo, ngƣời xuất cảnh trái phép hồi hƣơng…; nếu không
giải quyết việc làm cho số đối tƣợng này sẽ dễ phát sinh những "điểm nóng" về mặt
xã hội, dẫn đến nguy cơ mất an toàn xã hội.


11
Ba là, nền kinh tế nƣớc ta vẫn đang trong quá trình chuyển đổi, để có cơ cấu
kinh tế tiến bộ đòi hỏi phải tổ chức lại lao động trên phƣơng diện toàn xã hội, tất yếu
dẫn đến xu thế đẩy lao động tách khỏi việc làm, dẫn đến dƣ thừa một bộ phận lớn lao
động xã hội. Thực tiễn cho thấy: những năm qua, trong quá trình sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nƣớc, lao động ở khu vực này dƣ thừa khoảng 35%, tƣơng đƣơng với 1,2
triệu ngƣời, trong khi đó lao động có kỹ thuật lại thiếu nghiêm trọng và đang có xu
hƣớng "bị hút vào" các doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài…; tất cả những tác
động đó làm cho quá trình giải quyết việc làm gặp phải muôn vàn khó khăn.
* Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thiếu việc làm
- Tình trạng giải quyết việc làm ở nƣớc ta gặp phải khó khăn do nhiều
nguyên nhân khác nhau, song nguyên nhân chủ yếu nhất là: nƣớc ta là nƣớc đang
phát triển, điểm xuất phát thấp, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng, thiếu những
tiền đề vật chất cần thiết mà trƣớc hết là nền đại công nghiệp để thay đổi nhanh
chóng toàn bộ cơ cấu kinh tế cho phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng hiện đại; hạ
tầng cơ sở thấp kém, không đồng bộ; công nghệ lạc hậu, vốn thiếu, chất lƣợng lao
động thấp, quan hệ kinh tế đối ngoại còn ở mức hạn hẹp…;
- Trong cơ chế cũ, chúng ta đã xây dựng một hệ thống chính sách khuyến
khích ngƣời lao động tìm việc làm trong khu vực Nhà nƣớc là chủ yếu và bao cấp rất
nặng nề. Nhà nƣớc bố trí công ăn việc làm đến tận từng ngƣời lao động, điều đó đã
kìm hãm tiềm năng lao động, triệt tiêu động lực của họ trong phát triển việc làm và tự
chịu trách nhiệm về đời sống của chính bản thân mình. Ngày nay, chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng đã mở ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động của toàn
xã hội, song hệ thống chính sách lại chƣa đồng bộ để tạo ra tiền đề, điều kiện và môi

trƣờng thuận lợi nhằm giải phóng triệt để mọi tiềm năng (lao động, vốn, đất đai...) để
phát triển sản xuất, tạo mở việc làm; chƣa có hệ thống đào tạo phù hợp để nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng sức lao động.
- Về tổ chức, chƣa xây dựng một hệ thống sự nghiệp hoàn chỉnh giải quyết
việc làm; đặc biệt là các Trung tâm xúc tiến việc làm; Trung tâm chuyển giao công
nghệ sử dụng nhiều lao động... Chƣơng trình quốc gia về việc làm chƣa đƣợc tập
trung, chỉ đạo còn phân tán. Quỹ quốc gia về việc làm còn nhỏ bé và chƣa đƣợc đầu
tƣ đúng mức.


12
- Quản lý nhà nƣớc về lao động và việc làm còn nhiều bất cập, năng lực
hoạch định chính sách và điều hành thực thi chính sách về lao động và việc làm còn
nhiều hạn chế, qua nhiều khâu trung gian, thiếu sự kiểm tra giám sát chặt chẽ.
1.1.3. Ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm
Việc làm và thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm lớn của mỗi quốc gia. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã
tổng kết: có ba yếu tố cơ bản nhất để phát triển con người là phải đảm bảo an toàn
lương thực, an toàn việc làm và an toàn môi trường. Nhƣ vậy, thế giới ngày nay
cho rằng, mọi chiến lƣợc phát triển đều phải hƣớng vào việc phát triển con ngƣời,
lấy con ngƣời làm trung tâm trong phát triển xã hội và tiến bộ xã hội; trong đó việc
làm là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá sự phát triển của xã hội, là
thƣớc đo tiến bộ của xã hội.
Hiện nay, công cuộc đổi mới đất nƣớc đang bƣớc vào thời kỳ mới, thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; Đảng ta chủ trƣơng lấy phát triển
kinh tế làm trọng tâm, gắn tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong
mỗi bƣớc đi và trong quá trình phát triển. Trong quá trình này, vấn đề giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động là một trong những vấn đề cấp bách nhất; bởi vì giải
quyết có hiệu quả vấn đề việc làm là cơ sở để thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng nhanh và bền vững.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta xác định: "Giải
quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân" [8, tr. 210].
1.2. Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm trong nền kinh tế
thị trƣờng
1.2.1. Dân số và cơ cấu dân số
Số lƣợng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hƣởng lớn tới nguồn lao
động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. Dân số, lao động và việc làm
là những vấn đề có liên quan mật thiết với nhau; xem xét mức độ biến động dân số
những năm gần đây ở nƣớc ta, cho thấy: "Tốc độ gia tăng dân số hàng năm vẫn tăng


13
1,3% năm; đến giữa năm 2009, dân số cả nƣớc ta đã lên tới gần 81 triệu ngƣời;
hàng năm có khoảng 1,5 triệu thanh niên tham gia vào lực lƣợng lao động xã hội"
[11]. Đây là một sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm ở nƣớc ta hiện nay.
Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cƣ không hợp lý, không gắn kết
đƣợc lao động với các nguồn lực khác (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn…) khiến
cho tạo việc làm mới càng khó khăn, thất nghiệp càng cao.
Dân số gia tăng sẽ buộc ngân sách nhà nƣớc nói chung, xã hội nói riêng phải
giảm chi cho đầu tƣ phát triển, tăng chi cho tiêu dùng. Vì vậy, đầu tƣ cho phát triển
nguồn nhân lực để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động giảm xuống, cơ hội để tìm
việc làm càng gặp khó khăn.
Do đời sống của ngƣời lao động gặp khó khăn, nhu cầu về việc làm lớn, cơ
hội có việc làm ở khu vực nông thôn ít, nhất là những lúc nông nhàn dẫn đến tình
trạng di dân tự do từ nông thôn đổ ra đô thị để tìm việc làm kiếm sống. Nguồn lao
động này phổ biến là có sức khỏe, có kiến thức, có tay nghề, là lực lƣợng nòng cốt ở
nông thôn; hậu quả làm cho khu vực nông thôn mất đi nguồn lực quan trọng, cần
thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Ngƣợc lại, nguồn lao động di cƣ tự do này gây ra sức ép khó khăn cho các đô thị vì
nguồn lao động này khó có thể cạnh tranh và có đƣợc việc làm ở những ngành kinh
tế hiện đại mà chủ yếu làm những công việc dịch vụ; từ đó gây nên khó khăn trong
công tác quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch, hộ khẩu, làm nảy sinh nhiều tệ
nạn xã hội ở đô thị.
Dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động, là căn cứ để xác định nhu cầu giải
quyết việc làm. Bƣớc vào thế kỷ 21, Việt Nam với tƣ cách là một nƣớc có dân số
đông, song đã bƣớc đầu tiến vào thời kỳ ổn định. Tốc độ tăng dân số dự kiến sẽ
giảm 1,2% vào năm 2009 xuống còn 1% vào năm 2015 [9]. Đây là những thuận lợi
rất cơ bản và có những tác dụng sau đây với thị trƣờng sức lao động:
- Giảm nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ sử dụng, đặc biệt đối
với dịch vụ y tế, sức khỏe và giáo dục cũng nhƣ các chi phí giáo dục có liên quan khác;
- Giảm tỷ lệ ngƣời ăn theo, thông qua đó tăng thu nhập bình quân
đầu ngƣời;


14
- Tăng tỷ lệ tiết kiệm của dân cƣ. Theo quy luật co giãn của thu nhập so với
tiết kiệm, khi thu nhập tăng lên thì mức độ tiết kiệm của dân cƣ tăng lên, tức là tăng
khả năng đầu tƣ mở rộng cầu lao động, từ đó tạo ra nhiều việc làm mới cho ngƣời
lao động.
Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn sau đây:
Mặc dù mức sinh và mức chết đã giảm đáng kể trong thời gian qua, song vẫn
còn có sự khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng. Trong khu vực thành
thị, tổng mức sinh đã giảm từ 2,5 xuống còn 1,7 con/phụ nữ. Tuy nhiên, ở khu vực nông
thôn mức này vẫn gần nhƣ gấp đôi (4,4 và 2,6 con/phụ nữ). Điều này làm tăng sự
chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa hai vùng, tiếp tục tạo ra những lực đẩy
kích thích dòng di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị.
Giữa các vùng tình hình cũng tƣơng tự. Trong khi các vùng phát triển nhƣ
đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long đã đạt hoặc thấp

hơn mức sinh thay thế (tƣơng ứng là 2,0; 1,9 và 2,1), các vùng kém phát triển nhất
nhƣ Đông Bắc và Tây Nguyên vẫn còn ở những mức rất cao (3,6 và 3,9) [19, tr 45].
Ngoài ra, giảm tốc độ tăng dân số sẽ dẫn đến việc "già hóa" dân số, với tỷ
lệ ngƣời cao tuổi tăng lên và đòi hỏi các chi phí về bảo hiểm xã hội và an sinh xã
hội tăng lên..., ảnh hƣởng lớn tới cơ cấu và chất lƣợng của dân số.
Từ những thực tế trên đây, vần đề đặt ra là cần hƣớng tới việc "bảo tồn tính
cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số" nhằm đạt đƣợc mục tiêu: ổn
định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lƣợng dân số, trên cơ sở đó mà phát triển
nguồn lực lao động cả về số lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng đƣợc nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của thị trƣờng sức lao động.
Công cuộc đổi mới đất nƣớc những năm qua đã đạt đƣợc nhiều thành tựu về
kinh tế - xã hội, điểm quan trọng nhất là tăng trƣởng kinh tế cao đã tạo ra sự tăng
lên không ngừng của nhu cầu sử dụng lao động. Hàng năm số lao động có việc làm
đều tăng: "Từ năm 2000 đến 2009, số ngƣời có việc làm tăng từ 40,6 triệu lên 50,8
triệu ngƣời, tức là tăng 25,1%, bình quân hàng năm tăng khoảng 2,51%".
Mặc dù đạt đƣợc những thành tựu trên, song do sức ép về dân số, vấn đề lao
động và việc làm vẫn là vấn đề hết sức bức xúc vì do tốc độ gia tăng dân số trƣớc


15
đây quá nhanh nên số ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động ngày càng tăng, tốc độ giải
quyết việc làm không thể nào tăng kịp với tốc độ tăng rất nhanh của nguồn lao
động. Theo thống kê : "Dân số trong độ tuổi lao động năm 2005 đạt 51,5 triệu,
chiếm 61% tổng dân số, năm 2010 đạt 56,8 triệu, chiếm 64% tổng dân số". Đây là
bài toán khó giải nhƣng bắt buộc chúng ta phải giải quyết có hiệu quả để đất nƣớc ta
tiếp tục phát triển nhanh và bền vững; vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội - Con
đƣờng duy nhất đúng đắn mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn.
1.2.2. Tiến bộ khoa học - công nghệ
Tiến bộ của khoa học, công nghệ sẽ làm tăng yêu cầu việc làm cho lao động
phức tạp, có kỹ thuật và ngƣợc lại, làm giảm việc làm đối với lao động giản đơn. Quá

trình phát triển của mỗi quốc gia ngày nay đƣợc cấu trúc lại dựa trên những lợi thế
của nguồn lực con ngƣời với hàm lƣợng trí tuệ ngày một gia tăng. Nhờ có sự tiến bộ
của KHCN mà phần tỷ lệ lao động chân tay kết tinh vào sản phẩm ngày một giảm
rõ rệt, hàm lƣợng lao động "chất xám" kết tinh vào sản phẩm ngày càng cao.
Ngày nay, KHCN phát triển nhƣ vũ bão, là lực lƣợng trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy, đòi hỏi ngƣời lao động phải có phẩm chất trí tuệ
cao; nghĩa là ngƣời lao động phải có năng lực sáng tạo, áp dụng những thành tựu
của khoa học - công nghệ tiên tiến, khả năng biến tri thức của mình thành kỹ năng
nghề nghiệp, thể hiện qua trình độ tay nghề thành thạo, chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
làm chủ đƣợc công nghệ, hoàn thành tốt công việc mà mình đảm nhiệm.
Ở nƣớc ta hiện nay có nguồn lao động dồi dào, đây là nguồn lực cơ bản nhất
để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, chỉ có lực lƣợng
lao động đông thì không đủ và không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà vấn đề bức bách hàng đầu đặt ra hiện nay
là phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đó là giải pháp cơ bản để tạo việc làm,
giảm thiểu thất nghiệp, là nhân tố quyết định đảm bảo vững chắc cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công. Chính vì vậy, Hội nghị lần thứ 6, Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX khẳng định: "Đổi mới và nâng cao trình độ
công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm nhanh chóng thoát khỏi tình
trạng lao động thủ công, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao đời sống


16
nhân dân và sức mạnh quốc phòng, an ninh. Chú trọng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
và thành tựu của khoa học, công nghệ cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn" [10, tr. 93-94].
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là
đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản
xuất vật chất, tạo ra việc làm cho ngƣời lao động.

Tài nguyên thiên nhiên là một phạm trù kinh tế rộng lớn. Đối với một quốc
gia, nó bao gồm tất cả những gì có trong vùng trời, vùng biển, trên mặt đất, trong
lòng đất, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý… đều tác động đến sự phát triển, giàu có hay
nghèo đói của mỗi quốc gia, đặc biệt là có ảnh hƣởng lớn đến vấn đề giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động.
Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng. Nhờ đó đã góp phần tạo
ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng, làm thay đổi
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội trong những năm qua. Tuy nhiên, do tốc độ gia
tăng dân số trong quá khứ quá nhanh nên số ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động ngày
càng nhiều, tốc độ tạo việc làm không thể tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao
động; vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải phát huy và khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với các nguồn lực khác nhƣ lao động, vốn, công
nghệ… để tạo ra nhiều việc làm mới cho ngƣời lao động, đảm bảo cho nền kinh tế
tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, đƣa sự nghiệp đổi mới đất nƣớc tiếp tục đi
lên. Tuy vậy, có những quốc gia, thậm chí một địa phƣơng nào đó của một quốc gia
có nguồn tài nguyên nghèo nàn, khan hiếm nhƣ Nhật Bản mà vẫn tạo đƣợc nhiều
việc làm cho ngƣời lao động. Bởi vì, họ đã xây dựng đƣợc chính sách và giải pháp
về việc làm đúng đắn và khoa học.
1.2.4. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động, Liên hợp quốc gọi là "Di dân quốc tế", là hình thức biểu
hiện cơ bản của thị trƣờng lao động. Vấn đề GQVL, giảm thiểu thất nghiệp về thực
chất là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trƣờng sức lao
động. Theo nghĩa đó, xuất khẩu lao động là hƣớng đi quan trọng vừa tăng cầu lao


×