Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM QUỐC TOẢN



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG



HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu ñộc lập của bản


thân tôi với sự giúp ñỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học.
Những thông tin, số liệu, dữ liệu ñưa ra trong luận văn ñược trích dẫn
rõ ràng, ñầy ñủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân
ñảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Toản





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp, tôi
luôn nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và ñóng góp ý kiến nhiệt tình của Quý
thầy cô trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và của các cơ quan, ban ngành
có liên quan.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc ñến PGS.TS.Trần Hữu
Cường người ñã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Viện Sau ñại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, quý thầy cô trong khoa và thầy cô trong Bộ môn
Marketing những người ñã trực tiếp giúp ñỡ tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
ðồng thời, tôi cũng xin gửi lời càm ơn chân thành ñến Ban ðổi mới,

phát triển doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố Việt Trì, Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ, Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Phú Thọ và các doanh nghiệp,
công ty cổ phần trên ñịa bàn thành phố Việt trì ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ
tôi trong quá trình phỏng vấn, ñiều tra và thu thập tài liệu, số liệu cần thiết ñể
phục vụ cho nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao ñẳng kinh tế - Kỹ
thuật Phú Thọ, cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện về thời gian,
ñộng viên về mặt tinh thần và chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh này.
Xin trân trong cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Toản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 11

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 30
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 32
2.1.3 ðánh giá chung 38
2.2 Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 40
2.2.2 Phương pháp phân tích 41
2.2.3 Kỹ thuật xử lý số liệu 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Sơ lược về kết quả CPH DNNN trên ñịa bàn thành phố Việt Trì –
tỉnh Phú Thọ, những nguyên nhân và tồn tại 42
4.1.1 Kết quả CPH DNNN trên ñịa bàn thành phố Việt Trì 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv

4.1.2 Những nguyên nhân tồn tại. 45
4.2 Thực trạng về tình hình phát triển của các DNNN sau CPH trên
ñịa bàn thành phố Việt Trì 51
4.2.1 Tình hình tăng trưởng của các DNNN sau CPH 51
4.2.2 Tình hình cơ cấu bộ máy quản lý 54
4.2.3 Tình hình về phát triển nguồn nhân lực 57
4.2.4 Tình hình về huy ñộng, phát triển và sử dung các loại vốn 58
4.2.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNNN sau CPH 62
4.2.6 Tình hình về phân phối lợi nhuận 65
4.3 Những giải pháp cơ bản mà các DNNN sau cổ phần hoá trên ñịa
bàn thành phố Việt Trì ñã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình 688
4.3.1 Những giải pháp có bản 688
4.3.2 Ưu, nhược ñiểm 70

4.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 73
4.4 Một số quan ñiểm ñịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trên ñịa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai ñoạn hiện nay. 776
4.4.1 Những quan ñiểm ñịnh hướng. 76
4.4.2 Một số giải pháp nhằm phát triển DNNN sau CPH trên ñịa bàn
hành phố Việt Trì 82
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 110


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Từ chính Chữ viết tắt
1 Cổ phần hóa CPH
2 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước CPH DNNN
3 Công ty cổ phần CTCP
4 Doanh nghiệp DN
5 Doanh nghiệp nhà nước DNNN
6 Kinh doanh KD
7 Sản xuất kinh doanh SXKD
8 Sản xuất SX
9 Hồ Chí Minh HCM
10 Kế hoạch và ðầu tư KH&ðT

11 Thương mại TM
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Cơ cấu DNNN trên ñịa bàn thành phố Việt Trì 44
4.2 Biến ñộng sở hữu vốn của các DNNN sau CPH 45
4.3 Tình hình lao ñộng của DNNN sau CPH trên ñịa bàn thành phố
Việt Trì 48
4.4 Hiệu quả SXKD của một số DNNN sau cổ phần hóa 53
4.5 ðặc ñiểm về lao ñộng của các doanh nghiệp ñược ñiều tra 57
4.6 Mức ñộ huy ñộng vốn của các DNNN sau CPH 60
4.7 Kết quả SXKD của các DNNN sau CPH 65
4.8 So sánh tỷ suất lợi nhuận của một số DNNN sau CPH 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Cơ cấu lao ñộng phân theo nhóm ngành 33
4.1 Tình hình phát triển của DNNN sau CPP 52
4.2 Biến ñộng cán bộ quản lý các DNNN sau CPH 56
4.3 Tình hình tiếp cận nguồn vốn của các DNNN sau CPH 62




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo ñịnh hướng Xã
Hội Chủ Nghĩa là một chủ trương ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước ta, là bước
ñi lâu dài trong thời kỳ quá ñộ ñi lên Chủ Nghĩa Xã H
ội
ở Việt Nam. Trong
ñó, nền kinh tế Nhà nước ñóng vai trò chủ ñạo nhằm hỗ trợ, dẫn dắt các thành
phần kinh tế ñi ñúng theo ñịnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Từ sau ñại hội
ðảng toàn quốc lần thứ VI, ðảng và Nhà nước ñã thực hiện nhiều chủ trương,
chính sách tích cực nhằm ñổi mới và nâng cao năng lực hoạt ñộng của các
doanh nghiệp nhà nước.
Tuy nhiên, sau hơn 20 năm ñổi mới ñến nay, mặc dù cơ chế quản lý ñã
có nhiều thay ñổi căn bản nhưng hoạt ñộng xản suất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thực sự hiệu quả, nhiều doanh nghiệp vẫn
lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ, khả năng cạnh tranh thấp, công nghệ lạc
hậu, máy móc thiết bị lỗi thời, thiếu ñồng bộ và trình ñộ tổ chức quản lý yếu
kém. ðiều ñó ñã làm giảm ñi vai trò chủ ñạo của khu vực kinh tế nhà nước
bên cạnh sự phát triển không ngừng của các thành phần kinh tế khác như kinh
tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài.
Trước tình hình ñó, nhu cầu tái cơ cấu sắp xếp lại nền kinh tế nhà nước
và hệ thống doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng cường vai trò quan trọng của
hệ thống doanh nghiệp này trở nên hết sức cấp bách. Cổ phần hoá các doanh

nghiệp nhà nước ñược xem như là một giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp này và các thành
phần kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nhằm chuyển một phần sở hữu nhà
nước sang sở hữu nhiều thành phần, huy ñộng vốn nhàn rỗi của toàn dân và của
toàn xã hội ñể ñầu tư ñổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo thêm
việc làm, tăng sức cạnh tranh, góp phần thúc ñẩy nền kinh tế Việt Nam phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2

triển, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhưng trong thực tế trên
ñịa bàn cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng không phải doanh nghiệp
nào sau khi cổ phần hoá ñều hoạt ñộng có hiệu quả, ña phần chỉ có các doanh
nghiệp ñang trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh có lãi, thuận lợi về vị trí ñịa
lý thì sau khi cổ phần hoá bước ñầu ñã có hiệu quả, hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp này ñược mở rộng thể hiện ở sự tăng trưởng ñều
ñặn của các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận so với trước khi cổ phần hoá, nhưng
cũng có không ít các doanh nghiệp ñang gặp phải vấn ñề về công nghệ, về vốn,
về lao ñộng, có doanh nghiệp gặp phải vấn ñề về khả năng chiếm lĩnh thị
trường, ñặc biệt là các doanh nghiệp ở những ñịa phương không thuận lợi về vị
trí ñịa lý, về thông tin thị trường và về các nguồn lực khác.
ðể góp phần vào việc thúc ñẩy quá trình phát triển của hệ thống doanh
nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên ñịa bàn thành phố Việt Trì tôi mạnh
dạn lựa chọn ñề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hoá trên ñịa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” ñể
nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Góp phần luận chứng về cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển của
các DNNN sau CPH trên cơ sở ñó ñề xuất một số quan ñiểm ñịnh hướng và

giải pháp chủ yều nhằm phát triển hệ thống doanh nghiệp này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hoá.
- ðánh giá thực trạng tình hình hoạt ñộng của các doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hoá trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
- ðề suất các giải pháp phát các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần
hoá trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các vấn ñề kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hóa trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ,
nhằm từ ñó ñưa ra các giải pháp phát triển hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
hệ thống doanh nghiệp này .
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Trên cơ sở phân tích, ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng, các
mối quan hệ tác ñộng ñến quá trình phát triển của các DNNN sau CPH và ñề
xuất các giải pháp dựa trên một số quan ñiểm mang tính chất ñịnh hướng phát
triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên ñịa bàn thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Về không gian: ðề tài ñi sâu nghiên cứu phân tích, ñánh giá tình hình
phát triển của hệ thống doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên ñịa bàn
thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu, ñánh giá tình hình
hoạt ñộng của các Doanh nghệp nhà nước sau cổ phần hoá giới hạn trong 2
năm (năm 2008 và 2009), khảo sát thực tế năm 2010 và ñề xuất giải pháp phát
triển hệ thống doanh nghiệp này trong các năm tiếp theo.

Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 9/2010 ñến tháng 9/2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
ở các nước khác nhau trên thế giới. ðó là do cách tiếp cận khác nhau về khoa
học hoặc ñể thực hiện các số liệu thống kê với mục ñích khác nhau.
Từ năm 1995, Nhà nước ta ñã ban hành luật doanh nghiệp nhà nước với
nhiều quan ñiểm mới về loại hình DNNN. Luật DNNN năm 1995 ñịnh nghĩa
DNNN như sau: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước ñầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt ñộng kinh doanh hoặc hoạt ñộng công ích nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. DNNN có tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt ñộng
kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN có tên gọi,
có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.
Khái niệm DNNN theo luật DNNN năm 1995 và các văn bản hướng
dẫn có một số ñiểm mới phản ánh những thay ñổi trong chính sách và cơ cấu
kinh tế ở nước ta.
DNNN do Nhà nước ñầu tư, thành lập và quản lý. Nhà nước sở hữu
100% doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp chỉ là người ñại diện cho
DNNN, do chủ sở hữu là Nhà nước cử ra chứ không phải là chủ sở hữu
DNNN
DNNN ñược phân thành DNNN hoạt ñộng kinh doanh và DNNN hoạt
ñộng công ích. DNNN có tư cách pháp nhân.

ðây là khía cạnh pháp lý quan trọng thể hiện tư cách chủ thể của
DNNN trong tất cả các quan hệ pháp lý.
Theo quy ñịnh của luật DNNN năm 2003 thì khái niệm về DNNN ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5

phát triển tương ñối sâu trong ñịnh nghĩa: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu toàn bộ vốn ñiều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, ñược tổ
chức dưới hình thức công ty Nhà nước, CTCP, công ty trách nhiệm hữu hạn”
Với ñịnh nghĩa trên ñã thể hiện những quan ñiểm mới, những thay ñổi
cơ bản trong chính sách của Nhà nước ta với thành phần kinh tế Nhà nước và
với các thành phần kinh tế khác
Luật DNNN năm 2003 ñã ña dạng hoá các DNNN trên tiêu chí quyền
chi phối. Chính sự ña dạng về hình thức tồn tại của DNNN sẽ làm sinh ñộng
thành phần kinh tế công, làm cho nó thích ứng hơn với nền kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.2 Khái niệm về cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hoá (CPH) là một hình thức chuyển ñổi doanh nghiệp từ
doanh nghiệp có một hoặc số ít chủ sở hữu sang các doanh nghiệp có nhiều
chủ sở hữu dưới hình thức các công ty cổ phần (CTCP). Thực chất của quá
trình này là nhằm chuyển ñổi hình thức sở hữu trong các doanh nghiệp cũ
sang hình thức sở hữu hỗn hợp giữa các cổ ñông là tư nhân, pháp nhân; giữa
tư nhân với nhà nước; giữa tư nhân với nhau trên cơ sở chia nhỏ tài sản của
công ty thành những phần bằng nhau, bán lại cho các cổ ñông dưới hình thức
cổ phiếu. Thông qua ñó thiết lập hình thức tổ chức quản lý sản xuất theo mô
hình CTCP, hoạt ñộng với tư cách một pháp nhân ñộc lập. Như vậy, CPH có
thể thực hiện cho bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, kể cả doanh nghiệp tư
nhân, DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác. Mặc dù trong thực tiễn
CPH diễn ra cả ñối với các doanh nghiệp tư nhân song do số lượng các doanh
nghiệp tư nhân CPH là không ñáng kể, cho nên khi nhắc ñến CPH người ta

thường hiểu là CPH các DNNN.
CPH các DNNN là thuật ngữ xuất hiện và ñược sử dụng ở Việt Nam
gắn liền với quá trình ñổi mới tổ chức và quản lý các DNNN trong những
năm gần ñây. ðổi mới các DNNN là xu hướng có tính phổ biến ở hầu hết các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6

nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (kể cả các nước tư bản và các
nước theo mô hình của chủ nghĩa xã hội), với mục tiêu giảm thiểu ảnh hưởng
khu vực kinh tế nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các DNNN. ðổi
mới các DNNN có thể ñược diễn ra theo những mức ñộ khác nhau, với những
nội dung thực hiện khác nhau như:
- ðổi mới những nội dung hoạt ñộng bên trong các DNNN theo hướng
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giảm thiểu sự bao cấp của nhà
nước ñối với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của DNNN, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tự do hoá việc tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế cho các thành phần
kinh tế khác ở những khu vực, những hoạt ñộng vốn chỉ dành cho DNNN.
Theo ñó DNNN sẽ thu hẹp phạm vi hoạt ñộng, các thành phần kinh tế khác sẽ
mở rộng phạm vi. Sức cạnh tranh giữa DNNN với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác sẽ cùng tăng lên. Số lượng các DNNN sẽ giảm, gánh
nặng từ ngân sách cũng giảm bớt.
- Uỷ quyền sản xuất kinh doanh hoặc cho phép các loại hình sản xuất
kinh doanh ngoài Nhà nước ký những hợp ñồng kinh tế thực hiện những dịch
vụ công cộng hoặc cho khu vực ngoài Nhà nước thuê những tài sản công cộng
[6,tr41-45].
- Chuyển ñổi một phần hoặc toàn bộ hình thức sở hữu Nhà nước thành sở
hữu tư nhân hoặc tập thể dưới hình thức tư nhân hoá hoặc CPH ở các nước tư bản,
các nước có nền kinh tế chuyển ñổi (Nga, ðông Âu, ); CPH hoặc bán khoán.
CPH các DNNN là biện pháp có tính ñặc thù của một số nước, trong ñó

có nước ta trong việc ñổi mới các DNNN những năm vừa qua. ðể ñáp ứng
yêu cầu chuyển ñổi các DNNN thành các CTCP qua CPH, cần phải có những
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về CPH các DNNN. Vì vậy, ở Việt Nam
trong những năm qua cũng ñã có nhiều nghiên cứu ñưa ra các khái niệm khác
nhau về CPH các DNNN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7

Theo ông ðỗ Trọng Bình “CPH chỉ việc chuyển ñổi một DNNN thành
một CTCP, trong ñó các ñơn vị kinh tế phi chính phủ ñược phép mua một
phần hoặc toàn bộ quyền sở hữu của doanh nghiệp CPH” [7,tr31]. Ban ñổi
mới, phát triển doanh nghiệp cho rằng “Cổ phần hóa là quá trình chuyển
DNNN thành công ty cổ phần” [7, tr32]
Có tác giả lại quan niệm: CPH là quá trình chuyển ñổi doanh nghiệp từ
chỗ chỉ có một chủ sở hữu thành CTCP, tức là doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu [8,Tr33]
Vì vậy, CPH các DNNN là quá trình chuyển ñổi DNNN thành CTCP,
trong ñó Nhà nước có thể vẫn giữ tư cách là một cổ ñông (một cổ ñông ñặc
biệt). ðó là quá trình chuyển sở hữu Nhà nước sang sở hữu của các cổ ñông,
ñồng thời DNNN thực hiện CPH có thể thu hút thêm vốn thông qua hình thức
bán cổ phiếu.
Nhìn chung các khái niệm về CPH ñều nói trực tiếp ñến CPH các
DNNN. Vì vậy, ñều nói tới quá trình chuyển ñổi doanh nghiệp từ hình thức
DNNN sang hình thức CTCP, với những góc ñộ khác nhau. Tuy nhiên, các
khái niệm chưa ñi sâu vào bản chất bên trong của quá trình CPH các DNNN.
Vì vậy, từ những khái niệm trên có thể khái quát và ñưa ra khái niệm ñầy ñủ
về CPH DNNN như sau:
CPH các DNNN là biện pháp có tính ñặc thù của quá trình ñổi mới các
DNNN, là quá trình chuyển các DNNN thành các CTCP. ðó là biện pháp
chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu Nhà nước sang sở hữu của nhiều chủ

thể - ña sở hữu (hay sang sở hữu hỗn hợp), trong ñó tồn tại một phần sở hữu
của nhà nước; là quá trình huy ñộng các nguồn vốn ñầu tư phát triển sản suất,
xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN; tạo những ñiều kiện
cho người góp vốn và người lao ñộng thực sự là chủ doanh nghiệp. Tất cả
nhằm mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
giảm nhẹ gánh nặng của nhà nước ñối với doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8

2.1.2 Công ty cổ phần – Kết quả tất yếu của DNNN sau CPH
CTCP là một thể chế kinh doanh, một loại hình hình thành, tồn tại và phát
triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ ñông. Trong CTCP, số vốn ñiều lệ của công
ty ñược chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ
chức sở hữu cổ phần ñược gọi là cổ ñông. CTCP một loại hình công ty căn bản
tồn tại trên thị trường và nhất là ñể niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Theo ñiều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005 (của Việt Nam), CTCP ñược
ñịnh nghĩa như sau:
CTCP là doanh nghiệp, trong ñó:
1. Vốn ñiều lệ ñược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
2. Cổ ñông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ ñông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối ña;
3. Cổ ñông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn ñã góp vào doanh nghiệp;
4. Cổ ñông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy ñịnh tại khoản 3 ðiều 81 và khoản 5 ðiều 84 của
Luật doanh nghiệp;
5. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày ñược cấp Giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh ;
6. CTCP có quyền phát hành chứng khoán các loại ñể huy ñộng vốn.
* ðặc ñiểm của công ty cổ phần

Thứ nhất, CTCP là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh có tư
cách pháp nhân và các cổ ñông chỉ có trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn
góp của mình. ðiều này cho phép CTCP có tư cách pháp lý ñầy ñủ huy ñộng
những lượng vốn lớn nằm rải rác thuộc nhiều cá nhân, thành phần kinh tế
trong xã hội. Trong quá trình hoạt ñộng, công ty có thể phát hành thêm cổ
phiếu mới ñể huy ñộng thêm vốn, ñiều ñó tạo cho công ty có thể dễ dàng tăng
thêm vốn chủ sở hữu trong sản xuất kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9

Thứ hai, các chủ sở hữu có thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình
cho người khác mà không làm gián ñoạn các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của công ty và có quyền ñược hưởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền
tham dự hội ñồng quản trị… cổ phiếu và trái phiếu của CTCP ñược chuyển
nhượng trên thị trường chứng khoán sẽ tạo ñiều kiện cho các chủ sở hữu có thể
ñầu tư hay rút vốn của mình khỏi công ty một cách dễ dàng mà không ảnh
hưởng ñến tình hình tài chính của công ty, bởi vì khi ñó thực chất họ chỉ
chuyển nhượng quyền sở hữu vốn mà không trực tiếp rút vốn khỏi công ty.
Thứ ba, ñặc ñiểm nổi bật của CTCP là chức năng của vốn tách rời
quyền sở hữu của nó. Trong CTCP chủ sở hữu chỉ thực hiện quyền sở hữu
của mình trên phương diện thu lợi tức cổ phần, tham gia ñại hội cổ ñông,
quyết ñịnh các vấn ñề có tính chất chiến lược của công ty như thông qua ñiều
lệ, phương án xây dựng công ty, bầu và ứng cử vào cơ quan lãnh ñạo của
công ty… người giám ñốc của công ty chỉ ñơn giản ñiều khiển và quản lý tư
bản của người khác, có thể chỉ là người làm thuê với loại lao ñộng ñặc biệt mà
giá cả ñược quy ñịnh trên thị trường lao ñộng cũng như bất cứ lao ñộng nào
khác. Còn trong các công ty CPH, người sở hữu tài sản ñồng thời là người tổ
chức và quản lý hoạt ñộng của công ty, quan hệ bạn hàng.
Thứ tư, quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của công
ty quyết ñịnh. Thông thường các chủ sở hữu góp vốn cổ phần với mục ñích

thu lợi tức cổ phần cao hơn lãi suất trên thị trường vốn, ñồng thời họ còn hy
vọng là sẽ thu ñược một khoản thu nhập ngầm nhờ việc tăng giá trị cổ phiếu
khi công ty hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trong CTCP, quan hệ
phân phối ñược thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ ñông và lệ
thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty sau khi dùng
cho các khoản chung cần thiết, phần còn lại ñược chia ñều cho các cổ phần.
Phần lợi nhuận mà các cổ ñông thu ñược tỷ lệ thuận với lượng vốn góp của họ
và ñược gọi là lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ phần phụ thuộc vào trình ñộ và
kết quả kinh doanh của công ty.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10

Thứ năm, CTCP là hình thức tổ chức kinh doanh ña chủ sở hữu, nên
các cổ ñông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà
phải thông qua tổ chức ñại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý công
ty, bao gồm: ðại hội ñồng cổ ñông, Hội ñồng quản trị, Giám ñốc ñiều hành và
Ban kiểm soát. ðại hội ñồng cổ ñông là cơ quan quyết ñịnh cao nhất của công
ty, ñó là ñại hội của những người ñồng sở hữu với CTCP. ðại hội ñồng cổ
ñông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết ñịnh mọi vấn ñề quan trọng có
liên quan ñến sự tồn tại và phát triển của công ty, quyết ñịnh phương hướng,
nhiệm vụ phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty.
ðại hội ñồng cổ ñông bầu ra một hội ñồng quản trị ñể thay mặt các cổ ñông
thực hiện những chức năng của chủ sở hữu ñối với công ty. ðồng thời, ðại
hội ñồng cổ ñông cũng bầu ra một ban kiểm soát ñể thanh tra, kiểm soát mọi
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty. Hội ñồng quản trị là bộ máy quản
lý của CTCP, Hội ñồng quản trị bao gồm những thành viên có trình ñộ
chuyên môn cao và quản lý giỏi ñể có khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ
do ðại hội ñồng cổ ñông giao phó. Hội ñồng quản trị bầu ra một chủ tịch hội
ñồng quản trị ñể tập trung quản lý và ñiều hành các hoạt ñộng chung của công
ty, là người chịu trách nhiệm chính trước các cổ ñông về tình trạng hoạt ñộng

của công ty.
Nói chung chủ tịch hội ñồng quản trị phải là người có kiến thức kinh tế
và trình ñộ kinh doanh, am hiểu pháp luật nhà nước, thông thạo các hoạt ñộng
thương mại. Chủ tịch hội ñồng quản trị có thể kiêm nhiệm tổng giám ñốc
công ty nếu như ñiều lệ công ty không quy ñịnh khác. Trong trường hợp chủ
tịch hội ñồng quản trị không kiêm nhiệm thì hội ñồng quản trị cử một trong số
họ hoặc ñi thuê người khác làm tổng giám ñốc. Tổng giám ñốc là người ñiều
hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước hội ñồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
ñược giao. Tổng giám ñốc lựa chọn và bổ nhiệm các phó tổng giám ñốc và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11

các cán bộ giúp việc cho mình. Các cơ quan chấp hành của công ty tuỳ thuộc
vào ñại hội ñồng cổ ñông hàng năm phải tường trình với ñại hội ñồng cổ ñông
về việc của mình, không có một quyết ñịnh hệ trọng nào liên quan ñến hoạt
ñộng của công ty mà không cần ñến sự thống nhất của ñại hội ñồng cổ ñông.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Những tác ñộng tích cực ñến sự phát triển DNNN sau CPH
2.2.1.1 Những tác ñộng ñến bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cổ phần hoá DNNN, chuyển các DNNN sang các công ty cổ phần. ðó
là quá trình chuyển một loại hình doanh nghiệp này sang một loại hình doanh
nghiệp khác. ðối với các doanh nghiệp nhà nước, bộ máy quản lý doanh
nghiệp ñược cấu thành từ những cán bộ trong biên chế và bổ nhiệm bởi các
quyết ñịnh của các cơ quan quản lý chuyên ngành, thậm chí một số doanh
nghiệp lớn còn thuộc quyền quản lý của ðảng và Chính phủ.
Việc bổ nhiệm cán bộ theo cơ chế trên có ưu ñiểm là lựa chọn ñược cán
bộ cho bộ máy quản lý doanh nghiệp theo các mục tiêu mang tính chính trị,
xã hội. Tuy nhiên chế ñộ bổ nhiệm như trên, trong ñiều kiện của cơ chế quản
lý bao cấp ñã tạo nên ñội ngũ cán bộ quản lý các DNNN kém năng ñộng,

không dám chịu trách nhiệm, vì theo cơ chế lãnh ñạo tập thể. Mặt khác trong
các DNNN, bộ máy quản lý thường cồng kềnh, cơ chế quản lý không năng
ñộng. Vì vậy, hiệu quả quản lý kinh doanh của bộ máy quản lý doanh nghiệp
của các DNNN kém.
Chuyển sang công ty cổ phần, (về lý thuyết) chế ñộ bổ nhiệm ñã
nhường chỗ cho chế ñộ bầu (từ các thành viên Hội ñồng quản trị - những
người trực tiếp bỏ tiền vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp) hoặc chế
ñộ thuê cán bộ quản lý doanh nghiệp kể cả giám ñốc hay tổng giám ñốc doanh
nghiệp. Bộ máy quản lý ñã gọn nhẹ, cơ chế quản lý năng ñộng. Sự thay ñổi
trên ñã tạo nên một sự biến ñổi về chất trong các hoạt ñộng quản lý của doanh
nghiệp sau cổ phần hoá. ðiều này thể hiện trên một số mặt sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12

Thứ nhất, việc lựa chọn cán bộ quản lý là công việc trực tiếp của
những người nắm quyền sở hữu ñối với doanh nghiệp, trước ñây là các cơ
quan quản lý chuyên ngành - những người ñại diện cho quyền sở hữu của nhà
nước thực hiện. Xét trên phương diện này, chế ñộ sở hữu ñại diện ñã ñược
thay bằng chế ñộ sở hữu trực tiếp. Vì vậy, việc lựa chọn cán bộ quản lý, nhất
là những người ñứng ñầu bộ máy quản lý của doanh nghiệp sẽ chuẩn xác hơn.
Các tiêu chí về năng lực, về tính năng ñộng… sẽ ñược coi trọng hơn. ðây sẽ
là cơ sở quan trọng ñể các doanh nghiệp lựa chọn ñược những người quản lý
của mình hội tụ ñầy ñủ những phẩm chất cần có trong ñiều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
Thứ hai, việc lựa chọn cơ cấu bộ máy quản lý sẽ theo hướng tinh giảm
hơn ñể nâng cao hiệu quả của các hoạt ñộng quản lý (hiện nay người ta
thường gọi là các hoạt ñộng quản trị). ðặc biệt các sức ép về tổ chức nhân sự
(việc gửi các con, cháu của các cán bộ quản lý chuyên ngành - cấp trên của
doanh nghiệp với chất lượng chuyên môn không ñảm bảo…) dẫn ñến hiện
tượng phình to của bộ máy quản trị, của việc lựa chọn người không phù hợp

trước ñây ở các DNNN sẽ bị loại bỏ.
Bởi vì, những hiện tượng ñó sẽ dẫn ñến hiệu quả quản trị của doanh
nghiệp kém. ðó là ñiều các thành viên Hội ñồng quản trị - những người ñại
diện cho các cổ ñông không muốn và sức ép của các cổ ñông cũng không cho
phép họ làm như vậy.
Thứ ba, cơ chế quản lý của doanh nghiệp ñã có sự thay ñổi. Sự hoạt
ñộng mang tính ñịnh hướng và giám sát của Hội ñồng quản trị ñã làm cho
gánh nặng của bộ máy quản lý doanh nghiệp ñược giảm bớt. Bộ máy quản lý
doanh nghiệp có ñủ thời gian ñiều hành các hoạt ñộng mang tính quản trị. Chế
ñộ thủ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp ñã thay thế chế ñộ lãnh ñạo tập thể cá
nhân phụ trách trước ñây. Tất cả những ñiều ñó làm cho bộ máy quản lý của
doanh nghiệp vừa gọn nhẹ, vừa năng ñộng, vừa hiệu quả, vì nó phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13

các ñặc trưng và yêu cầu của kinh tế thị trường. Nó gắn trách nhiệm quản lý
với kết quả của các hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần, trước hết là quá
trình chuyển ñổi của bộ máy quản lý của doanh nghiệp từ loại hình doanh
nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy có thể nói, cổ phần hoá
ñã tác ñộng ñến bộ máy quản lý của DNNN làm cho chúng gọn nhẹ hơn, năng
ñộng hơn, dám chịu trách nhiệm, có nhiều ñiều kiện hơn ñể phát huy tài năng
của mỗi thành viên hơn. Vì vậy, hiệu quả quản lý của bộ máy sẽ cao hơn.
2.2.1.2 Những tác ñộng ñến việc huy ñộng và sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hoá
Xét trên phương diện vốn, cổ phần hoá là chuyển sở hữu nhà nước về
vốn của DNNN thành sở hữu về vốn của các cổ ñông trong các công ty cổ
phần, nó là giải pháp căn bản cho tình trạng thiếu vốn "kinh niên" ở các
DNNN. Về trước mắt, CPH cho phép huy ñộng một phần vốn từ cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, và một phần không nhỏ từ các cổ ñông bên

ngoài doanh nghiệp kể cả từ các nhà ñầu tư nước ngoài. Về lâu dài, cùng với sự
phát triển của thị trường chứng khoán, CTCP sẽ là một hình thức công ty có
khả năng nhất trong việc thu hút vốn với khối lượng lớn, trong một thời gian
ngắn. ðiều này có ñược là do sự hấp dẫn, linh hoạt của phương thức ñầu tư
chứng khoán, nhất là ñầu tư cổ phiếu. Chính nhờ những ưu thế trong huy ñộng
vốn mà CTCP sẽ có khả năng tốt hơn trong việc hiện ñại hóa trang thiết bị và
công nghệ một cách nhanh chóng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh, ñiều mà các DNNN với phương thức huy ñộng
vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước hoặc từ vốn vay của ngân hàng sẽ có nhiều
khó khăn ñể thực hiện.
Nhờ ñó, cổ phần hoá có tác ñộng huy ñộng vốn cho cả nhà nước và
doanh nghiệp sau khi ñã cổ phần hoá. ðồng thời tạo những ñiều kiện ñể sử
dụng chúng có hiệu quả hơn. Cụ thể:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14

- Trước hết ñối với nhà nước, việc bán cổ phiếu cho các cổ ñông bên
trong và ñặc biệt là bên ngoài doanh nghiệp ñã giúp cho nhà nước thu về ñược
lượng tiền tương ñương với phần giá trị doanh nghiệp nhà nước không nắm
giữ. Lượng tiền ñó giúp cho nhà nước ñầu tư vào những DNNN then chốt
nhằm nâng cao năng lực hoạt ñộng của các DNNN cần nắm giữ, tăng cường
tiềm lực kinh tế của nhà nước. Lượng tiền ñó cũng có thể giúp cho nhà nước
ñầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, các hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất
tạo ra những ñiều kiện kinh doanh mới của các doanh nghiệp.
- ðối với doanh nghiệp, quá trình cổ phần hoá hoặc sau quá trình cổ
phần hoá, các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN có thể huy ñộng tiền vốn
nhàn rỗi ñầu tư trực tiếp vào các hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp
thông qua phát hành cổ phiếu, niêm yết trên thị trường chứng khoán, hoặc các
hình thức huy ñộng vốn khác. ðây là ñiều hoàn toàn có thể xảy ra, bởi vì công
ty cổ phần hoàn toàn có thể huy ñộng vốn theo ñặc trưng của loại hình doanh

nghiệp này. ðặc biệt, doanh nghiệp có khả năng thu hút thêm vốn, vì sức hấp
dẫn cao do khả năng tạo nên hiệu quả cao trong kinh doanh so với DNNN
trước ñó. Ngoài ra, do cách thức tổ chức của các công ty cổ phần việc sử dụng
vốn sẽ có hiệu quả hơn.
2.2.1.3 Những tác ñộng tạo ñộng lực mới cho DNNN sau CPH
CPH là một giải pháp có khả năng khắc phục tình trạng không rõ ràng
về quyền tài sản trong các DNNN, ñảm bảo quyền tự chủ kinh doanh ñầy ñủ
cho doanh nghiệp. Với chế ñộ cổ phần, quyền sở hữu Nhà nước ñược phân
giải: Từ quyền sở hữu Nhà nước ñơn nhất tách ra thành quyền sở hữu pháp
nhân và quyền sở hữu thể nhân (tức là quyền sở hữu cổ phần). Cổ phần hóa
các DNNN không những ñảm bảo tốt hơn quyền tự chủ kinh doanh của doanh
nghiệp mà vẫn ñảm bảo sự quản lý của Nhà nước ñối với những doanh nghiệp
mà nhà nước cần phải ñịnh hướng phát triển thông qua sự can thiệp có tính
chất kinh tế với tư cách là một cổ ñông lớn, thay vì những can thiệp mang tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15

chất mệnh lệnh, hành chính quan liêu như trước ñây.
Cổ phần hóa DNNN ñã biến doanh nghiệp - Công ty cổ phần thành
những doanh nghiệp có chủ, những người chủ trực tiếp ñiều hành và lao ñộng
trực tiếp trong doanh nghiệp. Quyền lợi của họ gắn liền với sự thành bại của
doanh nghiệp mới, vì thế tất cả các thành viên ñều rất quan tâm ñến công việc
của mình, lao ñộng tích cực với tinh thần trách nhiệm cao và sáng tạo phong
phú. Những biểu hiện mới này của Công ty cổ phần hầu như không tồn tại
trong DNNN trước khi cổ phần hoá.
Các công ty cổ phần hoạt ñộng theo luật công ty, trong ñó ñại hội cổ
ñông có quyền quyết ñịnh phương hướng công ty cũng như giám sát hoạt
ñộng của hội ñồng quản trị và giám ñốc ñiều hành. Người lao ñộng ñồng thời
là cổ ñông có quyền yêu cầu lãnh ñạo doanh nghiệp trình bày trước ñại hội
những vấn ñề về nguyên tắc thu chi tài chính của doanh nghiệp, có quyền thắc

mắc về hiệu quả quản lý
Hơn nữa, do sự thay ñổi về cơ cấu tổ chức, vai trò trách nhiệm của các
bộ phận, các tổ chức quần chúng ñược phân ñịnh rõ ràng, công ñoàn có chức
năng ñộc lập với giới quản lý ñiều hành doanh nghiệp. Vì vậy các ý kiến ñóng
góp dù từ bất kỳ phía nào ñều ñược nghiêm túc lắng nghe, bên cạnh việc quản
lý tập trung, không khí sinh hoạt dân chủ thực sự ñược cải thiện trong công ty
cổ phần - các DNNN sau cổ phần hoá.
2.2.2 Một số vấn ñề ñặt ra sau CPH các DNNN
2.2.2.1 Tồn tại tư tưởng bao cấp do cơ chế cũ ñể lại
Doanh nghiệp nhà nước, cả theo mô hình của cơ chế kế hoạch hoá tập
trung lẫn mô hình của kinh tế thị trường ñều là doanh nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước. Cơ chế tổ chức và quản lý ñặc trưng của mô hình này thể hiện rất
rõ ở tính chất bao cấp của nhà nước.
ðối với các DNNN của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tính chất bao
cấp thể hiện rất rõ ở việc cấp vốn, tuyển dụng lao ñộng, giao kế hoạch, quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16

ñịnh chế ñộ trả công, chế ñộ khen thưởng và trích các loại quỹ… ñều do nhà
nước. ðặc biệt, quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp hoàn toàn lệ
thuộc vào nhà nước, nhất là phụ thuộc vào các cơ quan quản lý chuyên ngành
(bộ, sở, phòng tuỳ theo quy mô và tính chất của doanh nghiệp). Doanh nghiệp
nhận các ñiều kiện sản xuất, kết quả sản xuất như thế nào (hoàn thành kế
hoạch hay không, lỗ lãi…) nhà nước ñều chịu. Kết quả của cơ chế trên là hình
thành nên các doanh nghiệp với tính năng ñộng và chủ ñộng kém, luôn bị
ñộng và dẫn ñến ỷ lại vào nhà nước. Trong cơ chế thị trường, các vấn ñề trên
ñã ñược ñổi mới và tính chất của nó không nặng nề như ở các DNNN của cơ
chế kế hoạch hoá tập trung, nhưng tính chất bao cấp vẫn là ñặc trưng cơ bản
của loại hình doanh nghiệp này.
Có người cho rằng, tư tưởng bao cấp (tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào cấp

trên, trông chờ vào nhà nước) ñã "ngấm vào máu, thịt" của các doanh nghiệp.
Thực chất ñã "ngấm vào máu, thịt" của các cán bộ và những người lao ñộng
trong các DNNN. ðây là một trong các nguyên nhân làm cho quá trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp bị chậm. Bởi vì, nhiều người ngại sau khi cổ phần
hoá sẽ phải tự lực, có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Tư tưởng này, như một
lẽ tự nhiên sẽ tồn tại trong những cán bộ quản lý và cả công nhân của các
doanh nghiệp sau khi DNNN ñã cổ phần hoá.
ðây là một trở ngại, là những vấn ñề cần phải từng bước loại bỏ. Chỉ
trên cơ sở loại bỏ tư tưởng bao cấp, trông chờ vào nhà nước, các công ty cổ
phần - sản phẩm của các DNNN sau cổ phần hoá mới từng bước trụ vững và
nâng cao sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Những ưu thế của công ty cổ
phần mới ñược các doanh nghiệp này khai thác.
Khắc phục tư tưởng bao cấp, một mặt phải thông qua tuyên truyền ñể
mọi người nhận thức rằng: Cổ phần hoá các DNNN là thời cơ nhưng cũng là
những thách thức ñối với doanh nghiệp. Mặt khác trong lựa chọn cán bộ của
doanh nghiệp, cần phải lưu ý ñến tiêu chuẩn về tính năng ñộng và chủ ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
17

của cán bộ ñể bố trí vào các vị trí của doanh nghiệp, nhất là giám ñốc của
doanh nghiệp và các bộ phận liên quan trực tiếp ñến các hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tất nhiên, từ loại hình doanh nghiệp ñặc trưng cho cơ chế bao cấp
chuyển sang một loại hình doanh nghiệp mới với tính năng ñộng và chủ ñộng
cao, nhà nước cần tạo ra một sân chơi bình ñẳng ñể các doanh nghiệp, trong
ñó có các doanh nghiệp vừa ñược cổ phần hoá không bị thua thiệt, trước hết
không thua thiệt so với các DNNN chưa tiến hành hoặc không tiến hành cổ
phần hoá. Có như vậy, các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN mới tự vươn
lên và chủ ñộng vươn lên ñáp ứng các yêu cầu của kinh tế thị trường.
2.2.2.2 Vấn ñề sở hữu của DNNN sau CPH

Sở hữu là một trong những vấn ñề cốt lõi ñể phân biệt loại hình doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác và ñể phân biệt giữa cổ phần hoá và tư
nhân hoá các DNNN.
Rõ ràng, tính chất ña sở hữu của nền kinh tế một mặt là yêu cầu của cổ
phần hoá ñể nhà nước vẫn còn giữ vai trò quản lý ñối với doanh nghiệp, ñể giải
quyết những vấn ñề mang tính kinh tế xã hội cho những người lao ñộng, vốn là
thành viên của các DNNN trước ñây. Mặt khác, tính ña sở hữu là ñặc trưng của
loại hình công ty cổ phần - một loại hình, một sản phẩm của quá trình cổ phần
hoá các DNNN. Tuy nhiên, xu hướng chuyển nhượng các cổ phần của doanh
nghiệp vừa là xu hướng mang tính chủ quan ñối với doanh nghiệp (trước hết là
bộ máy quản lý doanh nghiệp), vừa là xu hướng mang tính khách quan do quy
luật vận ñộng của thị trường tài chính chi phối; vừa làm cho tính ña sở hữu bị
thu hẹp, vừa làm cho tính ña sở hữu ñược mở rộng. ðây là những xu hướng
diễn ra của các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN.
ðối với doanh nghiệp - các Công ty cổ phần, nhất là ñối với Hội ñồng
quản trị và Ban giám ñốc: phần sở hữu vốn của nhà nước một mặt là chỗ dựa
ñể các doanh nghiệp sau cổ phần nhận ñược sự bao cấp của nhà nước, mặt

×