Website: Email : Tel : 0918.775.368
PhÇn I: Lêi mở đầu
Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nớc Đảng ta luôn luôn coi trọng
yếu tố văn hoá là nền tảng tinh thần của xà hội là sự kết tinh những giá trị tốt
đẹp nhất trong quan hệ giữa ngời với ngời, với xà hội và với thiên nhiên. Văn
hoá vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xà hội và là mục tiêu của chúng
ta. Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự định hớng của nhà nớc. Văn hoá ngày càng đóng góp vai trò điều
tiết tinh thần, góp phần đắc lực vào việc khai thác những nhân tố tích cực hạn
chế nhân tố tiêu cực của mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ trong xà hội, văn hoá
giữ vai trò góp phần hình thành một con đờng phát triển phù hợp với đặc điểm
của dân tộc và xu hớng phát triển của thế giới. Gần đây các học giả quốc tế nói
nhiều, nghiên cứu nhiều về các yếu tố thành công của các nớc có nền công
nghiệp mới (Wics) trong phát triển trong khu vực Đông á - Đông Nam á (là
những con rång – con hỉ trong ph¸t triĨn kinh tÕ). Sự thành công và năng động
đó đợc xác nhận là sự bắt nguồn từ các yếu tố văn hoá truyền thống, trong đó
tính cộng đồng, tính ý thức dân tộc thĨ hiƯn rÊt cao trong quan hƯ kinh doanh:
sù ham học hỏi, sáng tạo, tính nghiêm túc, kỷ luật cao trong công việc đà đợc
nhấn mạnh và đợc coi là những nhân tố thúc đẩy quá trình tăng kinh tế bền
vững, cân đối của các nớc này. Và đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở ViƯt Nam víi rÊt nhiỊu c¸c quan hƯ kinh tÕ đan xen nhau bên
cạnh mặt tích cực, đà xuất hiện nhiều mặt tiêu cực làm nảy sinh các hành vi
kinh doanh thiếu đạo đức phi văn hoá, chayjt heo lợi nhuận ảnh hởng đến
văn hoá kinh doanh, đến các giá trị kinh doanh nền tảng của nền kinh tế thị trờng làm cho các giá trị đó bị đảo lộn, đe doạ sự bất ổn cho hoạt động kinh
tÕ, chÝnh v× tÝnh cÊp thiÕt cđa sù xng cÊp thang giá trị đó. Ngoài mục đích đa
ra những nhận thức chung về văn hoá kinh doanh. Còn lý do thứ hai là em muốn
nhấn mạnh hơn xây dựng văn hoá kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam đó là lý do vì sao em lựa chọn ®Ị tµi:
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, văn hoá kinh doanh là những phạm trù rộng lớn có nhiều mối
quan hệ tác động qua lại hết sức đa dạng và phức tạp đòi hỏi phải đợc tiếp tục đi
sâu nghiên cứu, thảo luận trong thời gian tới. Cho nên đề án có thể có nhiều hạn
chế nhất định. Em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu
của các bạn, cùng các thầy cô có quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PhÇn II: Néi dung của đề tài
Chơng I: Cơ sở lý luận của văn hoá trong kinh doanh
I. Khái niệm văn hoá trong kinh doanh
Mối quan hệ giữa văn hoá và kinh doanh, làm thế nào để sử dụng mối
quan hệ đó, đa văn hoá vào kinh doanh, sử dụng những đặc trng của nền văn
hoá vào kinh doanh để đạt tốc độ tăng trởng cao và hiệu quả là những vấn đề
đang đặt ra nóng hổi. Những vấn đề đó đà thoát ra khỏi lĩnh vực xà hội đơn
thuần mà còn trở thành mối quan tâm của chính khách, các nhà quản lý và các
nhà kinh doanh.
1. Khái niệm văn hoá.
Cho tới nay, đà có khoảng 400 500 định nghĩa về văn hoá. Một con số
rất lớn và không xác định nh vậy nói lên sự phong phú của khái niệm văn hoá.
Từ thế kỷ XIX (năm 1871) Edward Burrwett Tylor đà đa ra một định nghĩa
cổ điển, theo đó văn hoá bao gồm mọi năng lực và thói quen, tập quán của con
ngời với t cách là thành viên của xà hội. Với định nghĩa đó, văn hoá bao gồm
ngôn ngữ, t tởng, tín ngỡng, phong tục, tập quán, nghi thức, qui tắc, thể chế,
chuẩn mực, công cụ, kỹ thuật, công trình nghệ thuật (hội hoạ, điêu khắc, kiến
trúc) và những yếu tố khác có liên quan đến con ngời.
Theo triết học Mác Lênin: văn hoá là tổng hoà những giá trị vật chất và
tinh thần cũng nh các phơng thức tạo ra chúng, kỹ năng sử dụng các giá trị đó vì
sự tiến bộ của loài ngời và sự truyền thụ các giá trị đó từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Hình thức khởi đầu và nguồn gốc đầu tiên làm hình thành và phát triển
văn hoá là lao động của con ngời, phơng thức hiện lao động và kết quả của lao
động và kết quả lao động.
Còn theo giáo trình quản lý xà hội khái niệm văn hoá: là một thiết chế xà hội
cơ bản, là một phức thể, tổng thể các đặc trng diện mạo về tinh thần, vật chất,
tri thức, tình cảm...khắc hoạ nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng,
vùng miền quốc gia, xà hội....văn hoá có thể là hữu thể, có thể là vô hình.
Nh vậy, dù theo định nghĩa, mọi định nghĩa văn hoá đều chứa một nét
chung là con ngời đều thừa nhận và khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa văn
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ho¸ víi con ngời. Văn hoá và con ngời là hai khái niệm không tách rời nhau.
Con ngời là chủ thể sáng tạo ra văn hoá. Trong suốt lịch sử hình thành và phát
triển của mình, con ngời luôn sáng tạo không ngừng để làm nên giá trị văn hoá.
Một trong số những giá trị văn hoá đợc con ngời sáng tạo ra ấy chính là bản
thân con ngời con ngời có văn hoá. Con ngời sáng tạo ra văn hoá, đồng thời
chính con ngời cũng là sản phẩm của văn hoá.
Trong sơ đồ 1 chỉ rõ: văn hoá là toàn bộ của cải vật chất, tinh thần do con
ngời sáng tạo ra trong lịch sử để vơn tới cái đúng, cái đẹp, cái tốt, cái hợp lý và
sự phát triển bền vững an toàn cho cộng đồng, xà hội và nhân loại.
Văn hoá (cộng đồng, gia
đình, xóm, làng, vùng,
miền, quốc gia, nhân loại
Văn hoá hữu thể
(vật chất)
Di
tích
lịch
sử
Các
công
trình
kiến
trúc
Hệ
thống
giao
thông
Hệ
thống
công
sở
Văn hoá vô
hình(tinh thần)
Hệ
thống
trang
thiết
bị cho
sản
xuất
Đạo
đức
Lối
sống
Lối
sống
Tôn giáo
tín ngư
ỡng
Giáo
dục
...
Sự phát triển bền vững, an
toàn.
+ Cái đúng + cái đẹp
+ Cái tốt + cái hợp lý
Sơ đồ 1: Cấu trúc văn hoá
- Văn hoá vật chất: là toàn bộ những giá trị sáng tạo của con ngời đợc thể
hiện trong các của cải vật chất do xà hội tạo ra kể từ các t liệu sản xuất cho ®Õn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c¸c t liƯu tiêu dùng của xà hội. Trong các giai đoạn khác nhau của xà hội thì các
sản phẩm do xà hội tạo ra cũng khác nhau, phản ánh các giai đoạn phát triển
khác nhau của văn hoá.
- Văn hoá tinh thần: là toàn bộ những giá trị của đời sống tinh thần, bao
gồm khoa học ở mức độ áp dụng của thành tựu khoa học vào sản xuất và sinh
hoạt, trình độ học vấn, tình trạng, giáo dục y tế, nghệ thuật, chuẩn mực đạo đức
trong hành vi của các thành viên trong xà hội, trình độ phát triển nhu cầu con
ngời...văn hoá còn bao gồm những phong tục tập quán, những phơng thức giao
tiếp ngôn ngữ.
Ranh giới giữa văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần chỉ có tính chất tơng
đối.
- Văn hoá mang tính giai cấp, nó phục vụ cho giai cấp nhất định. Tính giai
cấp đó biểu hiện ở chỗ văn hoá do ai sáng tạo ra, phản ánh và phục vụ cho lợi
ích của giai cấp nào, những cơ sở vật chất của văn hoá (các phơng tiện thông
tin, tuyên truyền, các rạp hat....) do ai làm chủ. Tính giai cấp của văn hoá còn
thể hiện ở chức năng của văn hoá.
Nó giáo dục, xây dựng con ngêi theo mét lý tëng – chÝnh trÞ – xà hội,
đạo đức, thẩm mỹ của một giai cấp nhất định.
- Văn hoá mang tính dân tộc, mang tính cộng đồng, tổ chức và đợc kế thừa
qua nhiều thế hệ. Mỗi dân tộc có lịch sử phát triển riêng, có điều kiện tự nhiên,
các sinh hoạt riêng, có phong tục tập quán, những thói quen tâm lý riêng. Điều
đó qui định đặc điểm riêng của văn hoá dân tộc.
2. Khái niƯm kinh doanh.
Gi¶i thÝch nghÜa cđa tõ “kinh doanh” trong một số từ điểm do các nhà
nghiên cứu ngôn ngữ Việt Nam biên soạn cơ chế là giống nhau.
Theo đại từ điển Tiếng Việt, thì kinh doanh có nghĩa là tổ chức buôn bán
để thu lỗ lÃi.
Có từ điển từ và ngữ Việt Nam thì kinh doanh là tổ chức hoạt động về
mặt kinh tế để sinh lời.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LÃi hay lỗ ở đây đợc hiểu là: khi ngời ta bỏ vốn để buôn bán hoạt động
kinh tế thì giá trị thu về phải cao hơn số vốn ban đầu cùng với việc bảo đảm
thực hiện các trách nhiệm khác theo pháp luật.
Kinh doanh là một nghề chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát triển của xÃ
hội, do sự phân công lao động xà hội tạo ra. Vấn đề là ở chỗ kinh doanh nh thế
nào, nó đem lại lợi ích và giá trị cho ai? đó chính là vấn đề của văn hoá trong
kinh doanh.
Nh vậy, kinh doanh có thể hiểu nh luật doanh nghiệp, xem đó là việc thực
hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
3. Khái niệm văn hoá trong kinh doanh.
Từ hai khái niệm văn hoá và kinh doanh ta đi đến khái niệm văn hoá kinh
doanh là gì?
Văn hoá trong kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào hoạt
động kinh doanh của chủ thể, là cái văn hoá mà các chủ thể kinh doanh tạo ra
trong quá trình kinh doanh, hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và
đặc thù của họ.
Việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào hoạt động kinh doanh sẽ đem lạij
cho kinh doanh và chủ thể kinh doanh một sử mạng cao cả. Đó là sứ mệnh phát
triển con ngời, đem lại sự giàu có, hạnh phúc cho mọi ngời, sự phồn vinh và
vững mạnh của đất nớc, sự vẻ vang của dân tộc. Nhận thức đợc sứ mệnh ấy con
ngời sẽ hay say lao động, không ngại khó khăn gian khổ, thậm chí hy sinh cả
lợi ích riêng của mình đóng góp vào lợi ích chung vì xà hội. Do đó, văn hoá
trong kinh doanh là bộ phận cấu thành của nền văn hoá dân tộc, phản ánh trình
độ của con ngời trong lĩnh vực kinh doanh. Bản chất của văn hoá trong kinh
doanh đó là làm cho cái lợi gắn chặt chẽ với cái đúng cái tốt, cái đẹp. Cái lợi đó
tuân theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Ngợc lại cái đúng, cái tốt, cái đẹp là cơ sở
bền vững cho hoạt động sinh ra cái lợi. Văn hoá kinh doanh cuả các nhà kinh
doanh, của doanh nghiệp đợc nhận biết qua hai phơng diện chính.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một là: các nhân tố văn hoá (hệ giá trị, triết lý sống, tâm lý) đợc vận dụng
vào quá trình kinh doanh để tạo ra các sản phẩm hàng hoá về dịch vụ phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng có văn hoá. Đó chính là kiểu kinh doanh
có văn hoá, kiểu kinh doanh phù hợp với nét đẹp của văn hoá dân tộc.
Hai là: cái giá trị, sản phẩm văn hoá nh hệ giá trị, triết lý, tập tục riêng,
nghệ thuật kinhdoanh...mà chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình hoạt động
và làm nghề kinh doanh của họ, có tác dụng cổ vũ biểu dơng đối với kiểu kinh
doanh có văn hoá mà họ đang theo đuổi. Đó chính là lối sống có văn hoá của
các chủ thể kinh doanh.
Đề cao cái lợi của hoạt động kinh doanh gắn liền với cái đúng, cái tốt, cái
đẹp, nhằm thoả mÃn có chất lợng nhu cầu và thị hiếu của đời sống xà hội, mỗi
xà hội cần định hình ra thành các truyền thống văn hoá kinh doanh trong nền
văn hoá chung của dân tộc.
II. Mối quan hệ giữa văn hoá và kinh tế.
Văn hoá và kinh tế là hai lĩnh vực có tác động qua lại với nhau. Không thể
có văn hoá suy đồi mà kinh tế phát triển. Văn hoá bao giờ cũng là động lực
quan trọng cho sự phát triển kinh tế, mặt khác, kinh tế phát triển là mảnh đất
thuận lợi cho sự phát triển văn hoá của cộng đồng. Lịch sử thế giới cũng nh nớc
Việt Nam đà chứng minh nguyên lý đó. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra, trong
quá trình phát triển của nhân loại, một số nớc lÃnh thổ đà từng có nền văn hoá
cao, đợc xem là cái nôi của nền văn minh nhân loại, thì ngày nay các nớc đó
không phải là những nớc có nền kinh tế phát triển, thậm chí chỉ là những nớc
đang phát triển. Ví dụ, thời thợng cổ, lu vực sông Vệ và sông Hoàng Hà của
Trung Quốc đà hình thành đời sống đô thị khoảng 3000 năm trớc công nguyên,
khu vực Lỡng Hà có một nền văn hoá liên tục hơn 3000 năm trớc công nguyên,
lu vực sông Nil, với đất đai phì nhiêu, là nơi định c của ngời Ai Cập là 3000
năm trớc công nguyên khi hạ Ai Cập thống nhất với thợng Ai Cập, thuộc triều
đại các vua Pharaon với việc xây dựng các Kim Tự Tháp.
Nh vậy, từ việc khu xét sự phát triển của nhiều quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, ngời ta tìm thấy những dấu ấn và
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặc trng văn hoá của các quốc gia đó trong phát triển kinh tế. Thực tế đó đà bắt
buộc ngời ta không chỉ thừa nhận sự tác động của các yếu tố văn hoá vào quá
trình phát triển triển kinh tế, mà còn đi sâu xem xét vai trò của văn hoá cũng
nh tầm quan trọng của việc đa các yếu tố văn hoá vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vì vậy, mối quan hệ giữa văn hoá và kinh tế có thể hiểu.
- Văn hoá và kinh tế có sự gắn bó tác ®éng biƯn chøng víi nhau. Kinh tÕ
ph¶i ®¶m b¶o cho nhu cầu sống tối thiểu của con ngời, sau đó mới đảm bảo điều
kiện cho văn hoá phát triển kinh tế không thể phát triển nếu không có một nền
tảng văn hoá, đồng thời văn hoá không chỉ phản ánh kinh tế mà còn là nhân tố
tác động đến phát triển kinh tế. Với mối quan hệ đó, sự phát triển của mỗi quốc
gia, dân tộc chỉ có thể năng động hiệu quả, có tốc độ cao chừng nào quốc gia đó
đạt đợc sự phát triển kết hợp hài hoà giữa kinh tế với văn hoá.
- Văn hoá mang tính đặc thù của từng quốc gia, từng khu vực đợc coi là
những di sản quý báu bán tích lũy đợc qua nhiều thế hệ, mang đậm bản sắc dân
tộc. Nhng đồng thời, với quá trình phát triển, kế thừa và giữa gìn bản sắc riêng,
nó còn tiếp thu những tinh hoa văn hoá của quốc gia, dân tộc khác, làm cho văn
hoá đậm đà bản sắc dân tộc vừa có tính hiện đại phù hợp với sự phát triển kinh
tế trong điều kiện cách khoa học kỹ thuật, làm cho vai trò của văn hoá trong
hoạt động kinh tế càng đợc nâng cao và thiết thực khơi dậy mọi tiềm năng sáng
tạo của con ngời, đem lại sự phát triển cao với tốc độ cao và hài hoà trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Vai trß của văn hoá trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo luật doanh nghiệp, Hiến pháp nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992, kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trờng nhàm mục đích sinh lợi (Điều 3, Chơng I, Luật doanh nghiệp).
Văn hoá, với t cách là những giá trị vật chất và tinh thần do con ngời sáng
tạo ra, đơng nhiên nó trở thành di sản, thành tiền đề cho bất kỳ quá trình phát
triển và tiếp theo. Những giá trị vật chất đà sáng tạo ra đơng nhiên là cơ sở
không thể thiếu đợc của sự phát triển ở các giai đoạn kế tiếp. Những giá trị văn
hoá tinh thần phục vụ cho một nhu cầu không thể thiếu của con ngời, nó đảm
bảo chất lợng của yếu tố con ngời yếu tố cơ bản trong hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả của con ngời trong
sản xuất kinh doanh.
1. Văn hoá với t cách là tri thức, kiến thức tạo ra động lực thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
Sản xuất kinh doanh chính là quá trình con ngêi sư dơng c¸c tri thøc, kiÕn
thøc tÝch l đợc để tạo ra các giá trị vật chất mới. Các tri thức này có thể biểu
hiện dới hình thái ý thức, gắn liền với t liệu sản xuất và ngời lao động. Khối lợng các tri thức, kiến thức đó bản thân nó đà là các giá trị văn hoá, đồng thời nó
cũng đợc huy động và sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong môi trờng văn
hoá. Nếu không có môi trờng văn hoá trong sản xuất kinh doanh thì không
thể sử dụng đợc các tri thức, kiến thức đó, và đơng nhiên không thể tạo ra hiệu
quả sản xuất, không thể phát triển sản xuất kinh doanh.
Với quan hệ giữa tri thức và kinh doanh nh vậy, bắt buộc các giá trị văn
hoá dới dạng tri thức, kiến thức phải đợc đảm bảo vào sản xuất kinh doanh thì
mới đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc phát triển.
2. Các yếu tố văn hoá với t cách là những biểu hiện của trình độ cao
trong sinh hoạt xà hội.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
S¶n xuÊt kinh doanh không chỉ là quá trình con ngời sử dụng các t liệu sản
xuất và chiếm hữu vật chất mà con là các mối quan hệ giữa con ngời với con
ngời. Sản xuất kinh doanh là sự hiệp tác và phân công lao động, đây là quan hệ
cơ bản ở cả phạm vi hẹp và phạm vi rộng. Giải quyết tốt mối quan hệ đó là đảm
bảo điều kiện thành công của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhng bản thân con
ngời trogn các mối quan hệ đó có những đặc điểm tâm lý khác nhau, nguyện
vọng lợi ích khác nhau, khác nhau cả về tuổi tác, về những đặc thù mang tính
dân tộc, tôn giáo....sự khác nhau đó dẫn đến sự khác nhau trong sinh hoạt xÃ
hội. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, những sự khác biệt về sinh hoạt trong
xà hội tuy không phải là yếu tố của quá trình đó, nhng luôn thờng trực ở mỗi
con ngời, mới chỉ lộ ra qua quá trình giao tiếp. Nếu quá trình giao tiếp không
nắm bắt đợc sự khác biệt đó sẽ dẫn đến những điều biểu hiện, hoặc xung đột về
suy nghĩ và hành động. Mỗi ngời trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu có
trình độ am hiểu sâu sắc về sinh hoạt xà hội sẽ tạo ra đợc các ấn tợng, các mối
quan hệ tốt đẹp với ngời khác, tạo đợc bầu không khí thoả mái tin tởng lẫn nhau
trong tập thể lao động, đảm bảo quan hệ kinh doanh dễ dàng.
3. Các di sản văn hoá của một nền văn minh cổ xa có vai trò tạo ra
động lực tinh thần trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích so sánh các quá trình phát triển và tồn tại của một nền văn minh
giúp cho con ngời hiện đại nhìn lại từ quá khứ, biết đợc khả năng của chính dân
tộc mình, từ đó xem xét hiện tợng và hớng tới tơng lai.
4. Các yếu tố văn hoá trong kinh doanh tạo sự phát triển hài hoà, lành
mạnh của mỗi quốc gia, tạo ra sức sống của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng, tạo ra sức mạnh cộng đồng cho phát triển, tạo điều kiện cho
tái sản xuất lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
kinh doanh...
Mọi nền sản xuất, suy cho cùng đều nhằm thoả mÃn ngày càng cao các lợi
ích vật chất và tinh thần của con ngời. Đó vừa là mục tiêu, vừa là động cơ thúc
đẩy hành động của con ngời. Nếu quá trình kinh doanh chỉ vì lợi nhuận đơn
thuần nh vậy thì về mặt kinh tế, quốc gia đó sẽ phát triển lệch lạch những ngành
và lĩnh vực ít lợi nhuận sẽ không phát triển đợc và do vậy không thể ®¸p øng ®-
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ỵc mäi nhu cầu của con ngời. Về mặt xà hội, con ngời sẽ mất nhân cách đạo
đức xà hội xuống cấp, tội ác gia tăng.
Nói đến kinh doanh, là nói đến việc sư dơng tri thøc vµ kiÕn thøc. Sư dơng
tri thøc đó đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa cá nhân, các cộng đồng ngời
để khai thác hết kho tàng tri thức đó phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trí tuệ
của mỗi ngời sẽ bổ sung cho nhau tạo ra trí tuệ tập thể ở một trình độ cao và
hoàn thiện hơn. Sự kết hợp đó là nét đẹp văn hoá trong kinh doanh và chính nó
tạo ra sức mạnh của tập thể, của cộng đồng.
Phục vụ đáp ứng những nhu cầu cụ thể của con ngời về sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ. Những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đó ngoài yêu cầu về số lợng
và chất lợng nhất định còn đòi hỏi những yêu cầu về thẩm mỹ, tính tiện lợi khi
sử dụng. Có thể coi đó là những đòi hỏi của văn hoá tiêu dùng, các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ nào đáp ứng đợc những đòi hỏi đó là đáp ứng văn minh tiêu
dùng và sẽ có sức sống trên thị trờng. Để đạt đợc điều đó, sản xuất kinh doanh
phải gắn liền với các yếu tố văn hoá, thông qua việc tiếp cận các yếu tố văn hoá
mà chọn lọc và vật chất hoá chúng trong sản phẩm của mình cho phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng.
Các yếu tố văn hoà là món ăn tinh thần không thể thiếu của đời sống con
ngời, nh những nhu cầu vật chất khác. Trong quá trình hoạt động lao động, sự
căng thẳng về cơ bắp và thần kinh diễn ra thờng xuyên, gây ra mệt mỏi và căng
thẳng về tâm lý. Đa các yếu tố văn hoá vào sản xuất kinh doanh từ việc thiết kế
nơi làm việc, các thiết bị và dụng cụ làm việc sẽ giảm bớt đợc trầm uất của
những căng thẳng đó. Đặc biệt đa các hình thức hoạt động văn hoá vào trớc giờ
làm việc có thể tạo ra hứng phấn lao động, vào thời gian nghỉ ngơi và cuối giờ
làm việc có thể nhanh chóng xoá đi sự căng thẳng và mệt mỏi về tâm lý gióp
con ngêi nhanh chãng phơc håi søc lùc h¬n.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Tình hình và thực trạng về văn hoá trong
kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
I. Văn hoá trong kinh doanh trong c¸c doanh nghiƯp ë
ViƯt Nam hiƯn nay.
KĨ từ khi ban hành Luật doanh nghiệp đầu năm 2000, khu vực kinh tế t
nhân phát triển mạnh với trên 100.000 doanh nghiệp, thu hút hơn 100.000 tỷ
đồng (tơng đơng với khoảng 6,7 tỷ USD) vốn đầu t, tạo ra hơn 1,3 triệu chỗ việc
làm, còn doanh nghiệp dÃn doanh đóng góp đáng kể cho nền kinh tế năm 2000
có 14413 doanh nghiệp với đăng ký với số vốn 13700 tỷ đồng, năm 2001 ớc
tính có trên 1800 doanh nghiệp mới đăng ký với số vốn khoảng 22.000 tỷ đồng,
cha kể vốn đăng ký bổ sung. Tổng cộng cả hai năm, có 32413 doanh nghiệp
mới đăng ký, gần bằng tổng số doanh nghiệp mới đăng ký trong chín năm, từ
1991 đến 1999 (45005 doanh nghiệp). Theo báo nhân dân số ra ngày 25 11
2002 thì đến cuối năm 2002 ngoài khoảng 5.000 doanh nghiệp Nhà nớc đÃ
có gần 80.000 doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, cùng hơn 2,1
triệu cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể trong toàn quốc. Các doanh nghiệp này
có vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn lao động tại chỗ, đầu t vốn ít, thu
hồi vốn nhanh, linh hoạt, nhanh nhậy, đổi mới công nghệ dễ dàng chuyển đổi
thích ứng với yên cầu của thị trờng.
Bên cạnh sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế, cùng sự đóng góp to lớn trong phát triển. Thì mặt trái của nó tác động nên
nền kinh tế là rất lớn. Mặt trái ở đây có thể hiểu là những tiêu cực hay cách
khác đó là những biểu hiện kém văn hoá trong kinh doanh.
Từ thực tế thấy rằng, các doanh nghiƯp ë níc ta vÉn cha chó ý tíi sự cần
thiết tất yếu của văn hoá kinh doanh trong hoạt động của mình. Những áp lực
kinh tế, nhất là áp lực chạy theo lợi nhuận, hiện không làm cho các doanh
nghiệp chú ý tới vấn đề văn hoá kinh doanh hoặc coi đó là yếu tố phụ trợ.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nạn sản xuất hàng giả, hàng nhái nhÃn mác, hàng kém chất lợng, kém
phẩm chất, nấp bóng lợi dụng những nhÃn hiệu có uy tín trên thị trờng và tìm
cách trà trộn với hàng thật, hàng có chất lợng tốt để tiêu thụ, lừa bịp ngời tiêu
dùng. Do kinh doanh quản lý kém, tổ chức sản phẩm không cạnh tranh đợc trên
thị trờng đa đến thua lỗ phá sản, nhập hàng lậu vào trong nớc để trốn thuế, gây
thiệt hại cho nguồn thu ngân sách nhà nớc.
Theo số liệu thống kê trong 4 năm (1999 2003) cả nớc xảy ra trên 1000
vụ ngộ độc thực phẩm với số ngời mắc lên hàng nghìn, trong đó có nhiều ngời
tử vong 1999 có 327 vụ, số ngời mắc là 7576 ngời, đến năm 2003 là 204 vụ với
5924 ngời mắc. Ngoài ra số vụ ngộ độc thực phẩm do ăn phải thực phẩm ô
nhiễm hoá chất độc hại có chiều hớng tăng lên: Năm 1999 là 11%, năm 2000 là
17%, năm 2002 là 25,2%, năm 2003 là 23%, còn 3 tháng đầu năm 2004 cục
quản lý thị trờng (Bộ thơng mại) bắt và xử lý 1865 vụ hàng giả, hàng kém chất
lợng. Các mặt hàng chủ yếu làm giả là rơu, bia, nớc giải khát, bánh kẹo. Những
con số trên là những minh chứng cho sự làm ăn chộp giật, lừa đảo vì theo đuổi
lợi nhuận sản xuất ra các sản phẩm kém chất lợng làm ảnh hởng tới sức khoẻ,
cũng nh lợi ích của ngời tiêu dùng.
Sự kinh doanh không có văn hoá không chỉ xảy ra đối với các doanh
nghiệp t nhân, mà còn xảy ra ngay với các doanh nghiệp Nhà nớc. Còn nhiều
doanh nghiệp trốn lậu thuế, nợ đọng vốn, khai gian thu nhập để chiếm đoạt thuế
VAT. Thiếu quan tâm đến đời sống của công nhân viên nh nợ lơng, không đóng
bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế...vì lợi nhuận không chú ý tới tính an toàn trong
lao động, sức khoẻ của đời sống nhân dân lao động, để ngày càng nhiều ngời
mắc các căn bệnh độc hại.
Để thấy rõ sự tác động của những doanh nghiệp kinh doanh có văn hoá đối
với nền kinh tế. Những kết quả nghiên cứu thực tế ở nhiều nớc về doanh nghiệp
mới thành lập đà đi đến kết luận rằng doanh nghiệp càng trẻ càng dễ thất bại,
doanh nghiệp càng nhỏ càng dễ thất bại và 90% nguyên nhân thất bại của các
doanh nghiệp trẻ là do quản lý tồi.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiªn, thùc tế này không phải dễ dàng đợc các nhà quản lý doanh
nghiệp nhận ra hay chấp nhận. Những kết quả điều tra ở 570 doanh nghiệp trình
bày trong bảng sau là một minh chứng.
Theo chủ doanh nghiệp
Theo chủ nợ
Suy thoái kinh tế
68
29
Ngời quản lý kém năng lực
28
59
Thiếu vốn
48
33
Nợ khó đòi
30
18
Cạnh tranh
40
9
Thiết bị lạc hậu
32
6
Địa điểm bất lợi
15
3
LÃi suất cao
11
2
Thay đổi bất thờng
11
2
Bảng 1: Nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp mới, theo đối tợng
quan sát.
Vậy quản lý tồi là nh thế nào? Đây là một phạm trù khá rộng đà đợc bàn
nhiều đến trong các nghiên cứu về quản trị kinh doanh. Cách tiếp cận mới nhằm
giúp những ngời quản lý hiểu thêm một khía cạnh còn cha đợc quan tâm đúng
mức của quản lý hiện đại, vấn đề hiện nay của các công ty thành đạt sử dụng
nh một vũ khí cạnh tranh có sức mạnh tuyệt đối. Đó là bản sắc hay văn hoá
doanh nghiệp.
Để đợc xà hội chấp nhận, doanh nghiệp cần chú trọng tới việc xây dựng
hình ảnh của mình thành những biểu tợng bằng chính những viên gạch đạo đức
trong kinh doanh chính vì tính quan trọng của văn hoá trong kinh doanh, mà các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cha xây dựng đợc hình ảnh cho mình, đổi lại
tạo ra tác động xấu đối với nền kinh tế. Biểu hiện tác động xấu này, làm cho
nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay không đợc ngời tiêu dùng thừa nhận.
Tạo ra sự phát triển bÊp bªnh cđa nhiỊu doanh nghiƯp. Céng hëng tíi nỊn kinh
tế, làm cho nền kinh tế ta bị ảnh hởng. Làm sự tác động ngợc trở lại đối với các
doanh nghiệp, kìm hÃm sự phát triển của các doanh nghiệp. §Ĩ ph¸t triĨn, c¸c
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiÖp ViÖt Nam cần đi đúng với quy luật của nền KTTT. Cần coi trọng
đạo đức kinh doanh, biến nó là vũ khí cho sự tồn tại cạnh tranh và phát triển.
II. Những kết quả đạt đợc trong việc đa văn hoá vào
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau 15 năm đổi míi, nỊn kinh tÕ níc ta cã nhiỊu khëi s¾c, các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh dần dần xoá đi cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung và đà vơn
lên phát huy mạnh mẽ các tiềm lực của mình. Về mặt nông nghiệp, nớc ta đạt đợc
nhiều thành tựu nổi bất với các thời kỳ trớc. Sản lợng lơng thực phát triển tốt bảo
đảm giữ vững an ninh lơng thực quốc gia, tạo nguồn xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế
giới...Về công nghiệp, nhìn chung các sản phẩm quan trọng có tác động đến các
ngành kinh tế đều tăng khá nh điện, sắt thép, phân bón...chất lợng sản phẩm ngày
càng cao, giành đợc sự tín nhiệm của ngời tiêu dùng, gần 100 mặt hàng đợc bình
chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao, có chỗ đứng trên thị trờng. Có thể nói hàng
Việt Nam chất lợng cao đà đáp ứng đợc phần nào nhu cầu, thịhiếu và sở thích của
ngời tiêu dùng ở hai khía cạnh: sản phẩm tiêu dùng và vật phẩm văn hoá. ở đây,
các nhà doanh nghiệp Việt Nam đà đa các nhân tố văn hoá, bản sắc dân tộc vào
hoạt động kinh doanh, họ đà biết gắn chặt chẽ và hài hoà giữa cái lợi với cái đúng,
cái tốt, cái đẹp. Đó chính là biểu hiện nền kinh doanh có văn hoá và lối sống có
văn hoá của các doanh nghiệp Việt Nam dần dần đợc hình thành. Đó cũng chính là
lợi thế cạnh tranh của giới doanh nhân Việt Nam trên thơng trờng. Để thấy đợc số
doanh nghiệp biết xây dựng cho mình đạo đức kinh doanh thông qua hàng Việt
Nam chất lợng cao, ta có thể quan sát biểu đồ sau:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
447
422
120
1997
270
187
1998
360
1999
372
2000
2001
2002
2003
Sè lỵng doanh nghiệp đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lợng cao (phụ trơng Sài Gòn tiếp thị, thời báo kinh tế Sài Gòn số 4, tháng 1- 2003).
Trong lĩnh vực dịch vụ, ngành thơng mại đà đạt có sự tăng trởng vợt bậc.
Xuất khẩu năm 2000 tăng gấp 6 lần so với năm 1990, tổng mức bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ ở thị trờng trong nớc tăng 6 lần so với cùng kỳ...
Qua đó, thấy đợc nét văn hoá trong kinh doanh đợc thể hiện rõ ở các điểm:
kinh doanh đạt năng suất cao, giá thành hạ, tạo ra nhiều sản phẩm (giá trị) và
giá trị thặng d cho xà hội, sản phẩm đạt chất lợng cao, đợc xà hội và ngời tiêu
dùng trong và ngoài nớc chấp nhận, hoạt động kinh doanh đảm bảo chính sách,
tuân thủ pháp luật, làm tròn nghĩa vụ với nhà nớc (thuế) tạo ra lòng tin (chữ tín)
vững chắc, ổn định đối với khách hàng trong và ngoài nớc. Các đơn vị nh nông
trờng Sông Hậu ở Cần Thơ...Công ty mía đờng Lam Sơn (Thanh Hoá). Công ty
sữa Việt Nam Vinamilk là những điển hình về văn hoá kinh doanh.
III. Đa nhân tố văn hoá vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong giai đoạn hiện nay.
Xu thế tiến bộ của thế giới chØ trë thµnh nguån lùc néi sinh khi nhËn biÕt
vµ dám hành động theo quy luật phát triển. Chỉ dừng lại ở nhận thức t tởng cũng
chẳng có ích gì cho nhân dân, nếu không chuyển từ nhận thức sang hoạt động tổ
chức thực tiễn.
Các giải pháp dới đây thuộc lĩnh vực tổ chức thực tiễn.
1. Đa nhân tố văn hoá vào quá trình khôi phục và phát triển lực lợng
sản xuất xà hội.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Muốn đa nhân tố văn hoá vào bồi dỡng và khai thác các lực lợng sản xuất
của đất nớc cần có một số giải pháp thiết thực nh:
- Lựa chọn và đổi mới công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện nớc ta
chuẩn bị tiến vào giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Đổi mới tổ chức phơng thức và phơng pháp, quản lý nhà nớc và quản lý
kinh doanh theo hớng vận dụng động lực kép bao gồm lợi ích kinh tế và lợi
ích văn hoá đối với ngời lao động. Động lực đó bao gồm lợi ích kinh tế và lợi
ích văn hoá đối với ngời lao động. Động lực đó bao gồm lợi ích cá nhân, lợi ích
bộ phận lợi ích quốc gia.
- Tiến hành cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo trên cơ sở mạnh dạn làm
thí điểm đổi mới đồng bộ về giáo trình, giáo viên và phơng thức đào tạo. Đồng
thời sớm khắc phục tình trạng thơng mại hoá lan tràn trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về đào tạo, trớc hết đối với đội ngũ
giáo viên, đội ngũ quản lý, dần dần hình thành đội ngũ có trình độ cao với tấm
lòng vì dân, vì nớc.
2. Đề cao thang giá trị trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
biến đổi cơ cấu xà hội dân c.
Hiện nay nớc ta đang ở thời kỳ hình thành các quan hệ kinh tế mới và quan
hệ xà hội mới trong quá trình chuyển từ sản xuất nhỏ sang kinh tế thị trờng. Các
quan hệ mới đang hình thành phải đợc đặt trong xu thế kết hợp tăng trởng kinh
tế với văn hoá thì nớc ta mới có thể đi đến mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xà hội
công bằng và văn minh.
Muốn vậy, trong các chiến lợc và chính sách cũng nh tổ chức thực hiện
phải phản ánh đợc yêu cầu của thang gíatrị mới.
Từ yêu cầu này, cần đổi mới quan điểm và phơng pháp đánh giá, các tiêu
chuẩn đánh giá về hiệu quả của hoạt động kinh tế, về con ngời lao động, ngời
lÃnh đạo, quản lý kinh tế xà hội. Muốn xây dựng quan điểm, phơng pháp và
tiêu chuẩn đánh giá theo thang giá trị mới, cần phải xuất phát từ việc phân tích
thực tiễn nớc ta và thế giới.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sù ¸p dơng các tiêu chuẩn đánh giá này trớc hết phải bắt đầu từ trên xuống
bắt đầu từ cấp trởng trong các đơn vị, có nh vậy mới tránh khỏi đợc tình trạng
biến các t tởng tốt đẹp thành khẩu hiệu hô hào suông.
3. Từng bớc đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, nâng
cao tầm vóc và hiệu quả của nó.
Đối với mỗi nớc, hệ thống chính trị là nhân tố có ý nghĩa quyết định trực
tiếp sự phát triển của đất nớc. Ngày nay vấn đề văn hoá với chính trị trở thành
vấn đề cốt lõi trong xu thế vận động kết hợp tăng trởng kinh tế với văn hoá.
4. áp dụng hệ thống ISO trong sản xuất kinh doanh ở tất cả các
doanh nghiệp.
Việc áp dụng này, tạo ra sự kiểm tra các giai đoạn sản xuất, từ đó tạo ra
sản phẩm đầu ra chất lợng tốt, tạo ra sự quan tâm tới ngời lao động trong chính
các giai đoạn sản xuất đó. Sản phẩm sản xuất ra có chất lợng cao, giá thành hạ
rễ đợc khách hàng chấp nhận hơn. Giúp cho sản phẩm có thể cạnh tranh đợc với
các sản phẩm khác trên thị trờng, tạo ra sự thuận lợi kinh doanh cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không phải chộp giật, tìm cách tồn tại mà dành nhiều
thời gian, chi phí đầu t cho công nghệ, cho phát triển. Tạo ra các sản phẩm có
chất lợng đảm bảo ở các giai đoạn sản xuất trong t¬ng lai.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng III: Nguyên nhân, phơng hớng và một số giải
pháp chủ yếu để đa văn hoá vào trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nớc ta hiện nay.
I. Nguyên nhân
1. Cha nhận thức đợc vai trò của văn hoá trong kinh doanh.
Do các doanh nghiệp cha nhận thức đợc mối quan hệ giữa văn hoá về kinh
doanh. Cho nên cha có cái nhìn đúng đắn về kinh doanh có đạo đức. Họ chỉ
nghĩ đơn thuần kinh doanh là vì lợi nhuận, theo đuổi lợi nhuận la cách thức
sống còn tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cha nhận thức đợc đầy đủ vai
trò của văn hoá đối với sản xuất kinh doanh. Vẫn mờng tợng văn hoá và kinh
doanh là hai phạm trù khác hẳn nhau. Cha thấy hết đợc kinh doanh có văn hoá
sẽ tạo ra sự phát triển ổn định và vững chắc cho doanh nghiệp. Giúp doanh
nghiệp sớm đi đầu trong lĩnh vực mới của thị trờng. Vẫn còn sự duy cố hữu bảo
thủ hay cha nhìn nhận hết đợc sức mạnh to lớn của văn hoá, không chỉ đối với
kinh doanh mà cả với các lĩnh vực khác.
2. D luận xà hội còn có quá nhiều áp lực về văn hoá và kinh doanh.
Từ khi bớc sang nền kinh tế thị trờng, nớc ta thoát khỏi nền kinh tÕ tËp
trung bao cÊp l¹c hËu, tù tóc tù cÊp. Những nhà kinh doanh xuất thân từ nông
dân, ngời lính, ngời thợ. Chính vì vậy kiến thức kinh doanh trong họ cha có
nhiều lắm. Họ vào thơng trờng kinh doanh với sự mò mẫm, đợc chăng hay chỗ.
Có ngời thành công, có ngời thì thất bại. Cho nên mỗi ngời một vẻ, cha tạo nên
nét truyền thống trong kinh doanh. ViƯc kinh doanh mang nỈng tÝnh kinh
nghiƯm, coi kinh doanh là phải có lÃi theo đuổi lợi nhuận bằng bất cứ giá nào.
Xem thừa đạo đức kinh doanh, vì lợi nhuận họ tìm mọi cách kinh doanh theo
kiểu chộp giật, cơ hội....miễn sao mình có lợi, không hề coi trọng nét đẹp truyền
thống kinh doanh có văn hoá, là gắn cái lợi với cái đẹp, cái hợp lý, cái chân
thiện mỹ. Vẫn còn coi trọng tính kinh tế cao hơn tính văn hoá, đạt đợc kinh tế
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
råi th× kinh tế sẽ bù lấp văn hoá. ý nghĩ này không chỉ nằm ở đại đa số những
ngời kinh doanh mà còn tồn tại trong phần lớn tầng lớp của xà hội. Vẫn cho
nhân tố văn hoá là thứ yếu xếp sau kinh tế, việc đạt đợc kinh tế rồi mới nghĩ đến
văn hoá, thậm chí còn nghĩ rằng kinh doanh chi phối và bao trùm cả văn hoá.
Chính vì sự coi nhẹ văn hoá, nghĩ rằng kinh doanh chi phối và bao trùm cả
văn hoá. Cho nên các doanh nhân nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, vẫn
cứ theo đuổi hành vi kinh doanh bất chấp đạo đức, bất chấp sự tồn tại đến ngời
tiêu dùng. Theo đuổi cái lợi vì lợi nhuận, quên đi công tác xây dựng cho mình
một hình ảnh, một bản sắc văn hoá doanh nghiệp. Mà tơng lai không xa xu thế
cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh là kinh doanh có văn hoá. Các nhà nghiên
cứu đà tổng kết rằng trong quá trình vận động và phát triển của kinh tế thị trờng, phơng thức cạnh tranh là văn hoá kinh doanh, tức là sắc thái kinh doanh
đặc sắc dựa trên nền tảng phơng thức tác động tổng hợp với hành vi ứng xử, tôi
quyết định lựa chọn ngời tiêu dùng.
Mặt khác, do môi trờng kinh doanh có văn hoá còn khá mới mỴ trong nhËn
thøc. KÌm theo sù cha chó ý cđa nhà nớc cũng nh các cơ quan quản lý tới vấn
đề văn hoá trong kinh doanh nên cha có sự chỉ đạo kịp thời, cũng nh điều chỉnh
để tạo ra một môi trờng văn hoá kinh doanh thuận lợi. Biểu hiện ở đây là nhà nớc và các cơ quan quản lý đề ra các chính sách và cơ chế quản lý kinh doanh
hiện hành cũng mới chỉ chú ý tới các khía cạnh kinh tế, xà hội và môi trờng của
kinh doanh. Sự thiếu vắng hoặc mờ nhạt của khía cạnh văn hoá trong các chính
sách và cơ chế quản lý kinh doanh hiện hành có nguyên nhân cơ bản bắt nguồn
từ sự thiếu hụt rõ ràng trong nhận thức của các nhà hoạch định chính sách.
Còn thiếu định hớng xà hội nhằm vào tạo dựng văn hoá kinh doanh, văn
hoá tiêu dùng, tạo nên bầu không khí và áp lực d luận xà hội về vấn đề này. Sù
chó ý cđa c¸c tỉ chøc x· héi, c¸c tỉ chức phi chính phủ ở nớc ta cho đến nay
hầu nh còn vắng trên lĩnh vực này.
Sự hạn chế trong việc tìm ra các số liệu hay tiêu chuẩn để xác định sự ảnh
hởng của văn hoá đến kinh doanh hay kết quả thu đợc từ sự áp dụng văn hoá
trong kinh doanh, không áp dụng văn hoá trong kinh doanh cơ thĨ ra sao? Cho
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên không có đủ các thông số để đánh giá sự trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả
sản xuất kinh doanh. Chính sù mËp mê nµy cµng lµm cho doanh nghiƯp coi nhẹ,
và cha đánh giá hết đợc mức độ ảnh hởng của nhân tố văn hoá tới kinh doanh.
Càng tạo ra tÝnh thiÕu ¸p dơng trong thùc tiĨu kinh doanh ë các doanh nghiệp.
Làm cho môi trờng kinh doanh ngày càng mất đi tính cân bằng, ổn định cho sự
phát triển.
II. Một số định hớng trong xây dựng văn hoá kinh doanh ở
các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Xây dựng môi trờng kinh doanh thuận lợi.
Thực tế môi trờng kinh doanh của Việt Nam cha thuận lợi cho việc
xâydựng văn hoá kinh doanh. Bộ máy nhà nớc còn nhiều biểu hiện quan liêu,
giấy tờ, nhiều loại thuế cao và pháp luật không rõ ràng, cha có một sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp. Trên thực tế, các doanh nghiệp nhà nớc thờng
đợc u đÃi hơn về vốn, tín dụng, đất đai...Hay nh Luật thuế giá trị gia tăng sau
khi đợc ban hành, có thêm 200 văn hoá dới luật để hớng dẫn, điều chỉnh. Trong
hệ thống luật và văn bản dới luật không ít các trờng hợp mâu thuẫn nhau, gây
khó khăn cho ngời thực hiện chức trách của mình và nhiều khi gây thiệt hại cho
ngời kinh doanh.
2. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp giữa các thành viên trong cộng đồng
là yếu tố nền tảng để đạt tới sự thống nhất sức mạnh trong công việc kinh
doanh. Chẳng hạn nh tổ chức hiếu, hỉ, thăm hỏi và giúp đỡ nhau trong lúc khó
khăn, cùng nhau quan tâm tới lợi ích chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời
phải xây dựng mối giao lu cởi mở, rộng rÃi và tin cậy với các đối tác bên ngoài
doanh nghiệp. Ví dụ quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc, ý thứ tuân thủ
pháp luật, bảo tån vèn cđa nhµ níc vµ lµm nghÜa vơ nép ngân sách, giữa doanh
nghiệp với các nhà cung cấp ( cung cấp thiết bị điện, nớc, tài chính, nguyên
liệu, vật liệu...) giữa doanh nghiệp với khách hàng, giữa doanh nghiệp với các
đối tác cạnh tranh hay bạn hàng...Ngay từ khâu tuyển dụng, cần đặt ra yêu cầu
cao đối với nhân sự, buộc các thành viên mới tham gia doanh nghiệp phải phát
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huy trÝ lùc, tính năng động, sáng tạo trong việc tạo ra hiệu quả của công việc.
Tạo dựng không khí thi đua, phấn đấu của toàn đơn vị. Trong kinh doanh hiện
đại, xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp còn tổ chức ký đi tham quan, nghỉ mát,
tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hoá thể thao...để tạo ra bầu không
khí lành mạnh thoả mái sau những ngày làm việc căng thẳng. Tất cả những yếu
tố đó góp phần tạo một bầu không khí riêng, một bản sắc tinh thần đặc trng
riêng của từng doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
3. Xây dựng một đội ngũ doanh nhân văn hoá.
Văn hoà là một thớc đo, bên cạnh thớc đo về kỹ năng chuyên môn để đánh
giá cán bộ xí nghiệp, nhất là cán bộ chỉ huy, quản lý. Nếu các nhà kinh doanh
có trình độ văn hoá (không phải chỉ là bằng cấp chuyên môn), họ sẽ có nhiều cơ
hội đóng góp vào sự nghiệp phát triển có văn hoá, hạn chế rất nhiều sự phát
triển kinh tế không văn hoá, tức là hạn chế những kiểu kinh doanh bất chính,
phi nhân bản. Phải bằng các biện pháp giáo dục, giáo dục kiến thức văn hoá cho
các nhà doanh nghiệp để giúp họ nâng cao nhận thức và hành động. Phải thông
qua các chơng trình văn học nghệ thuật, thông tin nghe nhìn, giải trí, du lịch,
câu lạc bộ...để giáo dục những ngời làm kinh tế, kinh doanh nhất là những ngời
chủ chốt, cũng nh những ngời tiêu dùng.
Doanh nhân văn hoá đòi hỏi phải có những phẩm chất nh chủ nghĩa yêu nớc và ý thức công dân, cạnh tranh lành mạnh, tôn trọng khách hàng và thực hiện
tốt trách nhiệm xà hội, tham mu cho nhà nớc về đờng lối, chiến lợc và chính
sách kinh tế, đề xuất các giải pháp và là cầu nối cho nhà nớc trong các quan hệ
đối ngoại, có các kiến thức, kỹ năng kinh doanh và tinh thần sáng tạo, có khả
năng hợp tác và có tính năng động.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. N©ng cao nhận thức cộng đồng về văn hoá kinh doanh.
Nhận thức bao giờ cũng là khởi điểm cho mọi hành động. Cầu phải bắt đầu
từ nâng cao nhận thức cộng đồng về văn hoá kinh doanh. Điều này dựa trên
những cơ sở sau:
Một là, hiện tại các doanh nghiệp ở Việt Nam vÉn cha chó ý tíi sù cÇn
thiÕt tÊt u của văn hoá kinh doanh trong hoạt động của mình. Những áp lực
kinh tế, nhất là áp lực chạy theo lợi nhuận làm cho các doanh nghiệp không chú
ý tới vấn đề văn hoá kinh doanh hoặc coi đó là yếu tố phụ trợ.
Hai là, các chính sách và cơ chế quản lý kinh doanh hiện hành cũng mới
chỉ chú ý tới các khía cạnh kinh tế, xà hội và môi trờng của kinh doanh. Sự
thiếu vắng hoặc mờ nhạt khía cạnh văn hoá trong các chính sách và cơ chế quản
lý kinh doanh hiện hành có nguyên nhân cơ bản bắt nguồn từ sự thiếu hụt rõ
ràng trong nhận thức của các nhà hoạch định chính sách.
Ba là, định hớng xà hội nhằm vào tạo dựng văn hoá kinh doanh còn thiếu,
văn hoá tiêu dùng tạo nên bầu không khí và áp lực d luận xà hội, việc nâng cao
nhận thức cộng đồng về văn hóa kinh doanh cần phải đợc bắt đầu ngay. Sự phối
hợp giữa Chính phủ – doanh nghiƯp – tỉ chøc x· héi phi chÝnh phủ là yếu tố
rất quan trọng trong công việc này. Phải làm cho toàn bộ xà hội nhận thức và
nhận dạng đúng vai trò, vị trí của doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam trong đổi
mới.
III. Một số giải pháp tạo sắc thái văn hóa kinh doanh ở Việt
Nam
Văn hóa trong kinh doanh đà trở thành một yếu tố quan trọng ngày càng
trở nên quan trọng đối với không chỉ là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
mà còn ở quyết định của ngời tiêu dùng. Trong xu thế toàn cầu hãa, héi nhËp
nỊn kinh tÕ tri thøc nh hiƯn nay, văn hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng trở thành mối quan tâm, chú ý đặc biệt của doanh nghiệp. ở nớc ta,
để đa văn hóa vào trong kinh doanh cần chú ý một số giải pháp sau:
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Nhãm gi¶i pháp tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng.
Về lÃnh đạo thì trớc hết và quan trọng nhất là Đảng phải lÃnh đạo công
cuộc đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế, tạo lập môi trờng nhằm khơi dậy và
phát huy tinh thần doanh nghiệp, cùng văn hoá kinh doanh Việt Nam. Một thể
chế kinh tế hợp lòng dân, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đất nớc và quy
luật phát triển của thời đại sẽ có tác dụng vô cùng to lớn đối với sự phát triển
của đất nớc, thúc đẩy hình thành một lớp các nhà doanh nghiệp thực thụ. Nếu
thể chế kinh tế không phù hợp cũng có thể kéo dài sự phát triển của xà hội, kìm
hÃm sản xuất kinh doanh và từ đó không thể có những nhà doanh nghiệp
đích thực.
2. Nhóm giải pháp về tăng cờng và nâng cao quản lý nhà nớc.
- Hoàn thiện khung khổ pháp luật: Khung khổ pháp luật là một công cụ
quan trọng có tác động đến toàn bộ nền kinh tế chung, cũng nh việc xây dựng
văn hoá kinh doanh ở Việt Nam.
Để hoàn thiện khung khổ pháp luật cần giải quyết.
+ Thể chế kinh tế phải tiếp tục cụ thể hóa những quan điểm, đờng lối của
Đảng thành luật, chính sách của nhà nớc.
+ Sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hệ thống các chính sách nh: Chính sách
đầu t, chính sách thuế, chính sách tài chính và tín dụng, chính sách hỗ trợ về
thông tin, xúc tiến thơng mại, chính sách phát triển doanh nghiệp, chính sách
lao động tiền lơng, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ,
chính sách phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực...
+ Các văn bản cụ thể hóa thể chế kinh tế cần phải đợc đội ngũ những nhà
doanh nghiệp và quần chúng nhân dân tham gia đóng góp tuỳ theo nội dung và
yêu cầu.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh gia nhập thị trờng nh tiếp tục rà soát để bÃi bỏ các giấy phép con, bảo
đảm tự do kinh doanh theo pháp luật, không gây trở ngại cho việc bỏ vốn đầu t
vào sản xt – kinh doanh cđa ngêi d©n.
+ TiÕp tơc thi hành luật doanh nghiệp, đồng thời với đòi hỏi đổi mới mạnh
mẽ của thể chế kinh tế, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trờng.
- Cải cách thủ tơc hµnh chÝnh.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TiÕp tôc nghiên cứu để hoàn thiện việc thi hành luật doanh nghiệp, đa
luật doanh nghiệp đi vào cuộc sống hơn nữa ®Ĩ thùc sù t¹o ra bíc chun biÕn
míi. Trong ®êi sống kinh tế nớc ta.
Loại bỏ các rào cản đang gây phiền hà và làm tăng chi phí đầu t kinh
doanh.
+ Cần đổi mới nhận thức theo hớng nhà nớc các cấp cũng nh các cơ quan
chức năng của nó phải đợc coi là những pháp nhân chịu trách nhiệm trớc pháp
luật nh ngời dân và doanh nghiệp.
+ Đổi mới nhận thức về văn hoá trong doanh nghiệp của các cán bộ công
chức của các cơ quan chức năng liên quan tới quản lý các loại hình doanh
nghiệp.
- Nâng cao vai trò của nhà nớc
+ Những vấn đề về thuế
+ Tạo ra triển vọng phát triển
+ Các vấn đề thơng hiệu và bảo vệ sở hữu trí tuệ.
+ Đầu t mạnh vào kết cấu hạ tầng.
+ Đào tạo nguồn nhân lực.
+ Đối xứ bình đẳng đối với các thành phần kinh tế.
+ Giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến giảm chi phí kinh doanh.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu và tham nhũng.
+ Các vấn đề thực thi luật và chính sách.
3. Nhóm giải pháp xây dựng môi trờng văn hóa, xà hội.
Một môi trờng văn hóa, xà hội không thuận lợi sẽ hạn chế rất lớn đến quá
trình hình thành những giá trị văn hãa míi rÊt cÇn thiÕt cho thêi kú míi.
+ CÇn ®ỉi míi nh÷ng quan ®iĨm vỊ kinh doanh, vỊ “bãc lột, về đảng viên
có đợc làm kinh tế t nhân, cũng nh những nhận thức mới về các nhà doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay.
+ Cần hớng cho xà hội một cách nhìn nhận mới về hoạt động của các nhà
doanh nghiệp không phải đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận, mà còn phải thấy ở
đấy là sự phát huy truyền thống yêu nớc, tính cộng đồng một sách sáng tạo.
+ Khơi dậy và phát huy tinh thần doanh nghiệp, khuyến khích các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong x· héi.
25