Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

TUẦN HOÀN và CHU CHUYỂN của tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.78 KB, 51 trang )

BÀI THỨ BA
TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:
Trang bị cho học viên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về sự
vận động của tư bản. Hiểu rõ được các khái niệm, phạm trù lý luận như tuần
hoàn chu chuyển của tư bản. Hiểu được ý nghĩa của việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản.
2. Yêu cầu:
- Phân biệt được tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Phân tích được sự thống nhất giữa ba hình thái tuần hoàn
- Vận dụng được các phương pháp tăng tốc độc chu chuyển
B. BỘI DUNG

I. Tuần hoàn của tư bản
II. Chu chuyển của tư bản
C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG:

- Thuyết trình
- Nêu vấn đề
- Sơ đồ
D. THỜI GIAN: 8 TIẾT
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình trung học chính trị - KTCT Mác-Lênin, tập I, Nxb Lý luận
chính trị, 2004.
2. Kinh tế chính trị Mác-Lênin, khoa KTCT - Phân viện Báo chí và
Tuyên truyền, Nxb CTQG, 2002.
3. Giáo trình KTCT Mác-Lênin. Hội đồng biên soạn giáo trình Quốc
gia các bộ môn Khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb CTQG,


1999.
4. Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Bộ Giáo dục- đào tạo, 1996

1


B.NỘI DUNG BÀI GIẢNG
- sản xuất TBCN là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và
quá trình lưu thông. Đây cũng chính là sự thống nhất giữa quá trình tạo ra giá
trị thặng dư và qúa trình thực hiện giá trị thặng dư. Bởi vậy, sau khi nghiên
cứu qúa trình sản xuất, chúng ta cần phải nghiên cứu quá trình lưu thông, xác
định rõ vị trí, vai trò của lưu thông, hiểu đầy đủ quá trình vận động của tư bản
cũng như quan hệ bóc lột được biểu hiện trong quá trình vận động đó.
- Lưu thông của tư bản được hiểu theo hai nghĩa:
+ Nghĩa hẹp: Là quá trình chuyển hoá tư bản từ hình thái tiền tệ sang
hình thái hàng hoá và trở về hình thái tiền tệ. Quá trình đó bao gồm việc mua
hàng hoá (T-H) và bán hàng hoá (H-T) được diễn ra trên thị trường.
+ Nghĩa rộng: Là sự vận động của tư bản làm cho tư bản ngày một lớn
lên, nhờ đó mà giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn. Sự vận động của
tư bản như vậy cũng chính là sự tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Ở bài
này, lưu thông của tư bản được đề cập đến là hiểu theo nghĩa rộng đó.
I. TUẦN HOÀN CỦA TƯ BẢN

Từ công thức của tư bản (T-H-T') và lý luận về quá trình sản xuất giá
trị thặng dư ta thấy giá trị tư bản vận động qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn mua, thực hiện hành vi T-H
- Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất, nhà tư bản tiêu dùng sản xuất những
hàng hoá đã mua.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn bán, thực hiện hành vi H'-T'.
=> Giá trị tư bản được biểu hiện ở ba hình thái T, SX, H. Mọi tư bản

đều ở một trong ba hình thái đó. Mỗi hình thái thực hiện một chức năng nhất
định để đạt được mục đích chung của vận động là tăng thêm giá trị.
1. Ba giai đoạn vận động và sự
biến đổi hình thái của tư bản trong
quá trình tuần hoàn

2


Để nghiên cứu sự tuần hoàn của tư
bản, C.Mác chỉ nghiên cứu tư bản
công nghiệp và trừu tượng hoá tất cả
các loại tư bản khác như tư bản
thương nghiệp, tư bản kinh doanh
ruộng đất,... vì tư bản công nghiệp có
ý nghĩa bao quát mọi ngành sản xuất
vật chất kinh doanh theo phương thức
sản xuất - tư bản chủ nghĩa.
- Trong bài học trước, chúng ta đã
biết tư bản chủ nghĩa vận động theo
công thức.
SLĐ
T-H:

.....SX.....H'.......T'
TLSX

Qua công thức ta thấy Mác bắt đầu
nghiên cứu tư bản công nghiệp từ
hình thái tiền đề:

Hỏi? Tại sao C.Mác lại bắt đầu
nghiên cứu từ hình thái tiền tệ?
Vì: - Tư bản xuất hiện đầu tiên bao
giờ cũng dưới hình thái tiền tệ.
- Sự vận động của tư bản tiền tệ
mang những nét đặc trưng cho sự
vận động của tư bản nói chung về
tính mục đích và tính giới hạn của nó:
+ Tính mục đích: Làm tăng giá trị.
+ Tính giới hạn: Vận động không
ngừng, không giới hạn.
3


- Trên thực tế, sự vận động của tư
bản tiền tệ là quan trọng nhất, nó chi
phối các vận động khác và liên quan
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế.
Chính vì vậy mà để mang lại giá trị
lớn hơn, tư bản chủ nghĩa phải vận
động qua ba giai đoạn: hai giai đoạn
lưu thông (T-H; H'-T') và một giai
đoạn sản xuất (....sx.....)
a. Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn
Để hiểu rõ hơn về b giai đoạn tuần
lưu thông (T-H). Giai đoạn này mang hoàn này, chúng ta cần đi sâu vào
hình thái tư bản tiền tệ - thực hiện nghiên cứu từng giai đoạn một.
chức năng: Mua
Nhà tư bản xuất hiện trên thị
trường với một lượng tư bản tiền tệ

nhất định -> Thực hiện hành vi T-H
trong vòng tuần hoàn. Vì vậy mà nó
có công thức:
Công thức:
SLĐ
T-H
TLSX
- Ở giai đoạn này, ta thấy trước hết
tư bản xuất hiện ở hình thái tiền tệ mua hàng hoá
- Xét hình thức bên ngoài, tiền tệ
Hỏi: Hành vi T-H có nghĩ như thế
thực hiện chức năng lưu thông, đây là nào?
một hành vi mua bán thông thường.
- Xét nội dung bên trong tiền

Hỏi: Xét kỹ hơn, H ở đây là gì?

không chỉ là chức năng lưu thông mà

+T-H có gì đặc biệt, Tại sao ngay

còn làm chức năng tư bản, vì nó đã từ đầu tiền đã là tư bản?
4


thực hiện việc mua bán hàng hoá

Giải trình: Hàng hoá được mua là

SLĐ và TLSX, nhằm mục đích sản SLĐ và TLSX. T-SLĐ là yếu tố đặc

xuất ra giá trị thặng dư

trưng khiến cho tiền xuất hiện ngay từ
đầu là tư bản. T-TLSX được mua để
SLĐ đã mua có thể hoạt động được.
- TLSX bao gồm đối tượng lao
động và tư liệu lao động.
+ Đối tượng lao động là tất cả
những gì mà lao động tác động vào.
Nó tồn tại dưới 2 dạng: Dạng sẵn có
trong tự nhiên như gỗ trong rừng
nguyên sinh, quặng trong lòng đất....
và dạng đã qua chế biến, được gọi là
nguyên liệu như than trong bộ máy
điện, sắt - thép để chế tạo máy.
+ Tư liệu lao động là những vật
nhờ đó con người tác động, như máy
móc thiết bị, đồ chứa đựng, bảo quản.
=> Đối tượng lao động và tư liệu là
những yếu tố hiện vật của quá trình
lao động hợp tác TLSX là điều kiện
không thể thiếu được của quá trình
sản xuất, nhưng nếu nó không được
sự kết hợp với SLĐ thì tự nó sẽ
không tạo ra được gì cả.
=> Chỉ khi nào mua được hai loại
hàng hoá LSĐ và TLSX thì mới có
thể tiến hành qúa trình sản xuất, tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư.
5



- Hàng hoá SLĐ và TLSX được

Hỏi: T được mua TLĐ và TLSX

mua bằng tiền phải đảm bảo một tỷ lệ theo tỷ lệ như thế nào? Hay muốn
thích đáng với nhau để quá trình sản mua thế nào cũng được.
xuất tư bản chủ nghĩa được tiến hành

=> Mục đích của nhà tư bản: Kết

bình thường có sực ân đối cả mặt hợp hiệu quả tối ưu -> 1 đơn vị SLĐ
lượng và chất.

có thể sử dụng nhiều đơn vị TLSX
nhất trong qúa trình sản xuất hàng

hoá.
+ Mặt chất: Giữa TLSX và SLĐ
Giải trình: Mua TLSX để sản xuất
phù hợp với nhau trên cơ sở ngành ra cái gì thì phải mua SLĐ thuộc
nghề; Trình độ kỹ năng, phẩm chất ngành nghề đó.
(kỷ luật lao động)

Ví dụ: Lao động được đào tạo

trong nghề luyện thép.
+ Mặt lượng: Quy mô sản xuất đến
Giải trình: - Không lãng phí SLĐ

đâu thì mua sức lao động và TLSX (vì quá ít TLSX).
đến đó;

- Không lãng phí TLSX (vì ít SLĐ)

Nhà tư bản phải tính toán để giảm

- Khai thác tối đa SLĐ với một

chi phí nhân công lao động vừa đủ để lượng TLSX tương ứng.
sử dụng hết số TLSX đã mua. Tuy

Ví dụ: có 100 máy may, làm việc 2

nhiên, nhà tư bản luôn cố gắng làm ca -> cần thuê 200 thợ may.
sao mua ít lao động nhưng lại cần sử

Như vậy, chức năng của giai đoạn

dụng nhiều TLSX nhất.

này là mua các yếu tố đầu vào cho
quá trình sản xuất. Khi hành vi T-H:
+ SLĐ + TLSX hoàn thành giá trị TB ban đầu tồn tại dưới hình thức T,
là TB-T, bây giờ lại tồn tại dưới hình
thái hiện vật, các yếu tố của sản xuất,

là TB-sản xuất.
b. Giai đoạn thứ 2: Giai đoạn sản
ĐVĐ: Tiếp theo giai đoạn thứ 1

xuất. Sự chuyển hoá của TB-SX (nhà TB mua SLĐ và TLSX) là giai
6


thành TB-H. Mang hình thái TBSX, đoạn thứ 2, giai đoạn mà nhà tư bản
thực hiện chức năng sản xuất

sản xuất các hàng hoá đã mua được
trên thị trường để tiến hành sản xuất.
Vậy quá rình sản xuất ở đây được tiến
hành như thế nào? Làm thế nào để
nhà tư bản dùng những hàng hoá đã
mua được tiêu dùng những hàng hoá
đã mua được để sản xuất ra hàng hoá
mới có giá trị lớn hơn các giá trị các
yếu tố sản xuất ra nó.
- Quá trình sản xuất diễn ra ở đây
cũng giống như quá trình sản xuất của
mọi hình thái xã hội khác, đó là sự
kết hợp 2 yếu tố SLĐ và TLSX để tạo
ra sản phẩm mới.
Vậy công thức biểu hiện của giai

Công thức:
SLĐ
H:

đoạn thứ hai này là gì? Nó được biểu
........SX......H'


hiện như thế nào?

TLSX

Từ chỗ TLSX và SLĐ là những

* Đặc trưng:

hàng hoá trôi nổi trên thị trường, chưa

- SLĐ và TLSX trở thành hình thái phải là tư bản, sau khi kết thúc giai
tồn tại của giá trị tư bản ứng trước, đoạn thứ 1 (T-H) thì:
chúng đã trở thành hình thái tư bản sản xuất của tư bản.
- Sự kết hợp giữa SLĐ và TLSX
thực hiện trong tay nhà tư bản, trong
xí nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Trước khi bước vào sản xuất, hai
yếu tố SLĐ và TLSX tách rời nhau,

7


và là những nhân tố trong trạng thái
khả năng, muốn sản xuất được thì hai
yếu tố này phải được kết hợp với
nhau. Nhà tư bản đã có công là ứng tư
bản của mình ra để mua hai yếu tố đó
rồi kết hợp lại trong xí nghiệp của
mình.
Trong lao động sản xuất hàng hoá,

có tồn tại tính chất hai mặt.
+ Đó là lao động cụ thể và lao
Hỏi: Vậy, tính chất hai mặt của lao
động trừu tượng.

động sản xuất hàng hoá là gì?

- Người công dân bằng lao động cụ

- Lao động cụ thể tạo ra gì?

thể đã chuyển hoá toàn bộ TLSX (C)

- Lao động trừu tượng tạo ra gì?

vào sản phẩm mới.
- Bằng lao động trừu tượng, người

Ví dụ: Trong xí nghiệp A sản xuất

công nhân tạo ra giá trị mới (v+m) vải:
lớn hơn phần giá trị mà nhà tư bản đã

SLĐ (v)

trả công cho công nhân khi mua SLĐ

H

của anh ta (v)


TLSX (sợi, máy móc, kim
chỉ...)
- Giá trị H

C+V

C

=> H'
Giá trị H' = C+V + m
Nghĩa là:

- H' là tư bản dưới hình thái hàng
hoá mà giá trị của nó gồm giá trị của

- Bằng lao động trừu tượng, người

tư bản đã hao phí để sản xuất ra nó, công nhân chuyển SLĐ của mình +
cộng với lượng m do SLĐ của công sợi + hao mòn máy móc... tạo ra một
nhân làm thuê tạo ra

giá trị mới.
=> Vải được sản xuất ra chứa m
(khác hàng hoá thông thường). Lúc
8


này giá trị của hàng hoá đã lớn hơn
giá trị các hàng hoá ban đầu tạo ra nó

một lượng là m,
+ Vải vóc được sản xuất ra, nếu để
tiêu dùng thì nó là tư liệu tiêu dùng.
+ Nhưng nếu nó được cung cấp
cho nhà tư bản sản xuất quần áo thì
nó là TLSX
* Chức năng: Tiêu dùng các yếu tố
Hỏi: Chức năng của giai đoạn thứ 2
sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư.

này là gì?

* Hình thái: TB SX

Kết quả của giai đoạn này là gì?

* Kết quả: tư bản - sản xuất chuyển
hoá thành tư bản - hàng hoá
Như vậy, H' được tạo ra đã mang
chất mới và lượng mới so với H khi
mua vào:
- Mặt chất: H' có giá trị sử dụng
khác H. Giá trị sử dụng của H không
còn nữa, nó đã được tiêu dùng trong
quá trình sản xuất để tạo ra H'.
- Mặt lượng: H' chứa đựng giá trị
lớn hơn H, vì H' lúc này đã mang giá
trị thặng dư do công nhân tạo ra trong
quá trình sản xuất : H' = V+ C+m
Trong đó:

C: Giá trị TLSX
V: Tiền lương trả cho công nhân
m: Giá trị thặng dư
Khi H' được tạo ra, TB không còn

9


nằm trong quá trình sản xuất nữa, mà
nó được chuyển vào trong H'. Tức là
TBSX đã chuyển thành TB-H.
Giai đoạn thứ 2 kết thúc, vấn đề đặt
ra là TB hàng hoá phải tiếp tục lưu
thông, phải thực hiện giá trị của mình.
Nghĩa là H' phải được đem bán trên
thị trường để thu T'; vì mục đích của
nhà TB không phải là H', mà là T'.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này,
chúng ta cùng tiếp tục nghiên cứu giai
đoạn thứ 3.
c. Giai đoạn thứ 3: Giai đoạn lưu
Chúng ta biết rằng, khi giai đoạn
thông: Sự chuyển hoá TB - H thành thứ 2 kết thúc, giá trị tư bản từ hình
TB tiền tệ

thái tư bản - sản xuất biến thành hình

Hình thái : TB hàng hoá

thái tư bản - hàng hoá, và tư bản chưa


Chức năng:Bán

thể ngừng vận động, vì giá trị tư bản
đang tồn tại dưới hình thức H, cần
phải đem bán để thu về tiền tệ. Nghĩa
là nhà tư bản lại xuất hiện trên thị
trường với tư cách là người bán hàng,
nhưng là hàng hoá tư bản vì nó chứa
đựng m.
Vì H' = H + m, nên khi đem H' trao

Công thức: H' - T'

trên thị trường theo đúng quy luật giá
trị, tức là đem trao đổi ngang giá thì
sẽ thu được T'
* Đặc trưng:
- H' là TB-H và lưu thông H trở
thành một chức năng của TB ->H' là
10


tư bản là do quá trình sản xuất TBCN
sinh ra, lượng của H' lớn hơn lượng
giá trị H.
H' = H + m
Nhưng chúng ta không thể chia H'
=H+m mà bản thân H' đã bao gồm cả
H và m.

- T' quay trở về hình thái tiền như
hình thái ban đầu, nhưng lớn hơn.
Lúc này: T' = T + ∆t
∆t= m
=> T' = T + m ( = T+t)
- Chỉ khi nào TB - H chuyển hoá

- Mác khẳng định: Việc bán hàng

thành tiền tệ thì mục đích vận động hoá là bước nhảy vọt quan trọng nhất.
TB mới được thực hiện, nhà tư bản Nếu như hành vi H'-T' mà hoàn thành
mới thu được m.

thì thực hiện được cả giá trị TB lẫn
m. Do đó, mà số lượng H bán ra trở
thành một điều kiện rất quan trọng.
Nó quyết định quy mô của qúa trình
sản xuất. Tái sản xuất sẽ mở rộng hay
thu hẹp. Điều đó cho thấy vai trò
quan trọng của lưu thông. Giả sử số
H' mà không bán hết thì TLSX sẽ thu
hẹp lại.

Vậy chức năng và kết quả của giai
đoạn thứ 3 này là gì?
* Chức năng: Ngoài việc thực hiện

11



giá trị H, chức năng quan trọng của
TB-H là thực hiện được m đã được
tạo ra trong sản xuất.
* Kết quả: Giá trị TB từ hình thái
TB - H biến hoá thành TB-T.
* Kêt luận tổng quát:
- Kết thúc một vòng tuần hoàn thì
mục đích vận động của TB đã được
thực hiện: giá trị TB trở thành về hình
thái ban đầu với số lượng lớn hơn.
- Tổng hợp quá trình vận động của
tuần hoàn có công thức chung:
SLĐ
T-H

.....SX....H'.....T'
TLSX
Trong công thức này, với tư cách là
một giá trị, tư bản đã trải qua một
chuỗi biến hoá hình thái thì có bấy
nhiêu giai đoạn của quá trình vận
động của tư bản (3 hình thái tương
ứng với ba giai đoạn).

- Qúa trình tuần hoàn của tư bản
gồm 3 giai đoạn: 2 giai đoạn thuộc
lĩnh vực lưu thông, 1 giai đoạn thuộc
lĩnh vực sản xuất.
Giải trình: Cũng từ công thức trên
ta thấy có 2 loại hàng hoá khác nhau

là H và H' > H; lượng giá trị tăng lên
là do quá trình sản xuất tạo ra, còn
12


trong các giai đoạn lưu thông phải có
giá trị bằng nhau, tồn tại cũng một lúc
đồi diện với nhau và thay thế lẫn nhau
theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự biến đổi về đại lượng của giá
trị chỉ nằm trong quá trình sản xuất.
còn trong các giai đoạn lưu thông chỉ
là những biến hoá hình thái có tính
chất hình thức => Giai đoạn sản xuất
giữ vai trò quyết định, 2 giai đoạn lưu
thông giữ vai trò quan trọng và không
thể thiếu.
"Giá trị thặng dư vừa không được
tạo ra trong lưu thông, vừa được tạo
ra trong lưu thông"
Giải trình: Ngày nay, việc ứng
dụng rộng rãi thành tựu khoa học kỹ
thuật hiện đại đã làm cho năng suất
lao động tăng lên, khối lượng hàng
hoá ngày càng nhiều, do đó việc lưu
thông và bán hàng hoá của nhà tư bản
có vai trò quan trọng với quá trình sản
xuất - kinh doanh; song yếu tố quyết
định vẫn nằm trong quá trình sản
xuất. Các nhà tư bản tìm mọi cách để

hạn chế khâu tiêu thụ của nhà tư bản
khác (cạnh tranh thép, thịt bò...).
=> Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể
tiến hành một cách bình thường,
chừng nào các giai đoạn khác nhau
13


của nó không ngừng chuyển từ giai
đoạn này sang giai đoạn khác.
- Nếu nó ngừng lại ở giai đoạn thứ
1, T-H thì TB-T sẽ đọng lại thành tiền
tích trữ.
- Nếu ngưng đọng lại ở giai đoạn
thứ 2: sản xuất, thì một bên là TLSX
sẽ nằm im, không vận động; và bên
kia là SLĐ sẽ không có việc làm.
- Nếu ngưng lại ở giai đoạn thứ 3:
H'-T, thì hàng hoá sẽ không bán
được, sẽ chất đống lại làm nghẽn
luồng lưu thông.
Tuy nhiên, tư bản phải cố định lại
trong một thời gian nhất định ở từng
gia đoạn của tuần hoàn. Chỉ sau khi
hoàn thành chức năng thích ứng với
mỗi hình thái mà giá trị - tư bản phải
mang lấy trong một thời gian nhất
định, giá trị tư bản mới mang một
hình thái khác.
Tóm lại: Tư bản trong quá trình

tuần hoàn đầy đủ của nó, trải qua ba
giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái,
rồi lại trút bỏ ra, và trong mỗi hình
thái, nó hoàn thành một chức năng
thích hợp.
- Trong các loại tư bản công nghiệp
(với nghĩa là các ngành sản xuất vật
14


chất) mới có hình thái tuần hoàn đầy
đủ như trên.
Tôi đã trình bày xong với các đồng

* Khái niệm tuần hoàn của tư bản:

Tuần hoàn của tư bản là sự vận chí 3 giai đoạn tuần hoà của tư bản.
động của tư bản trải quả ba giai đoạn,

Hỏi: Vậy tuần hoàn của tư bản là

biến hoá qua ba hình thái, thực hiện gì? Và kết quả ra sao?
ba chức năng, để rồi trở về hình thái
ban đầu với giá trị không chỉ được
bảo tồn mà còn tăng lên.
Bảng khái quát sự vận động của tư bản công nghiệp
Giai đoạn (công thức Tên gọi Hình
B.thị)
SLĐ
T-H

TLSX
SLĐ
T-H

...SX...H'

Chức năng

Lưu

thái
TB tiền Mua

thông I

tệ

Sản

TB sản

xuất

xuất

hàng TB-T->TB-SX

hoá
Giá trị TB-SX-TBHH
SXH


TLSX
H'-T'

Kết quả

Giá trị
Lưu

SD
Bán

TB

thông II hàng

hàng TBHH->TB-T

hoá

hoá
Như vậy, tôi đã trình bày xong với các đồng chí về khái niệm tuần
hoàn, và các giai đoạn vận động của nó. Bây giờ mời các đồng chí giải lao ít
phút, tiết sau chúng ta cùng đi vào nghiên cứu phần2, các hình thái tuần hoàn
của tư bản công nghiệp
2. Các hình thái tuần hoàn của tư
bản công nghiệp
Từ định nghĩa về sự tuần hoàn của
15



tư bản công nghiệp ta thấy, sự vận
động liên tục của tư bản công nghiệp,
mỗi hình thái của tư bản đều có thể
làm điểm mở đầu hoặc kết thúc của
tuần hoàn, tạo nên các hình thái tuần
hoàn khác nhau của tư bản công
nghiệp. Tư bản công nghiệp là loại
hình tư bản vận động đồng thời cùng
một lúc dưới cả ba dạng tuần hoàn:
Tuần hoàn của tư bản tiền tệ, tuần
hoàn của tư bản sản xuất và tuần hoàn
của tư bản hàng hoá. Sau đây, ta đi
sâu xem xét cụ thể từng dạng tuần
hoàn đó:
a. Tuần hoàn của tư bản tiền tệ
* Công thức vận động
SLĐ
T-H

....SX....H'-T'
TLSX

(viết gọn: T-T')
* Đặc điểm:
- Điểm xuất phát là T, kết thúc là T'
muốn nói: sự vận động của TB biểu
hiện ra là sự vận động của tiền, còn H
hay sản xuất chỉ là những yếu tố
trung gian

Giải trình: Trong tuần hoàn này, T
là phương tiện ứng ra trong lưu
thông, T' là mục đích đạt được trong

16


lưu thông, nên hình thức trong lưu
thông đẻ ra giá trị lớn hơn, còn sản
xuất chỉ là một khâu trung gian không
thể thiếu được.
- Mục đích vận động của tư bản là
làm tăng thêm giá trị, tiền đẻ ra tiền.
Ta có T' = T+t. Đây là hình thức
biểu hiện bề ngoài của lưu thông.
- Tuần hoàn này, mà kết quả là
T'=T+t có bề ngoài làm người ta dễ
nhầm lẫn lưu thông đẻ ra giá trị lớn
hơn.
Mác ví: Tiền đẻ ra tiền chẳng khác
nào "cây lê sinh ra quả lê vậy".
Là hình thái mang tính chất lừa đối

Đây là hình thái vận động phiến

với giá trị ứng trước đã được tăng diện nhất, che giấu quan hệ bóc lột
thêm trong quá trình lưu thông

trong quá trình vận động của tư bản
công nghiệp.

Thực chất, lúc đầu tiền chỉ được
làm chức năng phương tiện được nhà
tư bản ứng ra mua các yếu tố đầu vào
chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
Chính bản thân tiền không thể tự tăng
lên nếu không có một bộ phận của nó
được dùng để mua loại hàng hoá đặc
biệt - hàng hoá SLĐ

=> Hình thái tuần hoàn của TB-T
là hình thái đặc trưng nhất, nó nêu rõ
động cơ, mục đích tuần hoàn của tư
bản công nghiệp; Đồng thời nó cũng
17


là hình thái phiến diện nhất che giấu
quan hệ bản chất trong xã hội tư bản quan hệ bóc lột và bị lóc lột, nhưng
cũng là đặc trưng nhất cho sự vận
động.
b. Tuần hoàn của tư bản - sản
xuất
* Công thức vận động
Sản xuất ...H'-T-H...sản xuất
* Đặc điểm
- Điểm mở đầu và điểm kết thúc
đều là sản xuất nói lên sự vận động
của tư bản được lặp đi lặp lại, theo
chu kỳ của tư bản sản xuất.
- Hàng hoá và tiền tệ chỉ là những

yếu tố trung gian. Toàn bộ quá trình
lưu thông: H'-T'-H chỉ là điều kiện
cho sản xuất.
H'-T': Bán hàng hoá, thực hiện giá
trị tư bản và m.
T-H: Mua, chuẩn bị cho điều kiện
sản xuất.
=> H' được sinh ra từ quá trình sản
xuất. Nó là kết quả trực tiếp của qúa
trình sản xuất.
TB.T là phương tiện mua, chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho sản xuất;
tức là TB-T chỉ làm môi giới trung
gian cho TB-H chuyển thành TB-SX.
18


- Tuần hoàn của TBSX vạch rõ
nguồn gốc của tư bản và nguồn gốc
tích luỹ TB thì quá trình sản xuất mà
ra => Dù tái sản xuất mở rộng TBCN
hay tái sản xuất mở rộng TCCN thì
TB đều từ qúa trình sản xuất mà ra.
- Tuần hoàn của TB-SX không
biểu thị được việc sản xuất ra giá trị
thặng dư (m). Với điểm mở đầu và
kết thúc đều là sản xuất, nó không hề
chỉ ra mục đích vận động của tư bản
là làm tăng giá trị. Ở đây mục đích
chỉ là sản xuất thật nhiều, thật rẻ...->

Dễ làm người ta lầm tưởng rằng mục
đích của nó chỉ là sản xuất, có trao
đổi cũng chỉ là trao đổi sản phẩm để
sản xuất được liên tục.
c. Tuần hoàn của TB-H
* Công thức vận động
H'-T'-H...SX....H'
- Điểm mở đầu và kết thúc đều là
hàng hoá (H') - Một giá trị TB ứng
trước đã chứa đựng m. Sản xuất và
tiền tệ chỉ là những hình thức trung
gian, điều kiện cho sự vận động của
hàng hoá
- Điểm bắt đầu là H' và kết thúc
cũng bằng H' nên nó biểu hiện khối
lượng giá trị sử dụng được sản xuất
19

-> Giảng


để bán. Bì H', điểm bắt đầu tuần hoàn
đòi hỏi lưu thông, thì điểm kết thúc H'
cũng đòi hỏi ngay một quá trình lưu
thông mới. Nghĩa là phải chuyển hoá
H' thành t' thì tuần hoàn mới được
đảm bảo.
=> Tính liên tục của lưu thông
được khẳng định và sự cần thiết phải
lưu thông để TSX.

- Biểu hiện mối quan hệ giữa

- Giảng

những người sản xuất hàng hoá. Bởi
ai cũng sản xuất hàng hoá -> ném vào
lưu thông để thu tiền về tiếp tục qúa
trình vận động -> quá trình sản xuất
sẽ khó khăn và bị hạn chế.
- Trong tuần hoàn nà, H vừa là

-> Giảng...

điểm xuất phát, điểm môi giới trung

Ví dụ: Nhà máy dệt bán sợi thu

gian, lại vừa là điểm cuối cùng. Điều tiền, sau đó dùng tiền mua bôngnày chứng tỏ sự vận động này không >Người sản xuất bông làm điều kiện
phải là của một TB-H, mà là sự vận cho nhà máy dệt phát triển...
động của nhiều TB-H cá biệt xen kẽ
nhau, nghĩa là sự vận động của tổng
tư bản xã hội. Các nhà tư bản xen kẽ,
làm điều kiện cho nhau
Đây không chỉ là hình thái vận
động của tư bản công nghiệp cá biệt,
mà còn là hình thái thích hợp để
nghiên cứu sự vận động của tư bản xã
hội.
=> Như vậy: tuần hoàn của TB-H
20



cũng mang tính chất che giấu. Nó là
hình thái nổi bật tính liên tục của lưu
thông. cũng chính vì nó quá nhấn
mạnh tính liên tục của lưu thông H
nên người ta có ấn tượng rằng: Tất cả
mọi yếu tố sản xuất đều do lưu thông
sản xuất mà ra.
Qua nghiên cứu ba hình thái tuần

3. Kết luận

hoàn của tư bản công nghiệp là TB-T;
TB-SX và TB-H chúng ta rút ra các
kết luận sau:
- Tuần hoàn của tư bản công
nghiệp là sự thống nhất của ba hình
thái: Tuần hoàn của TB-T; tuần hoàn
TB-SX và tuần hoàn của TB-H. Quá
trình tuần hoàn này chỉ được thực
hiện một cách trôi chảy khi các giai
đoạn, các hình thái của nó vận động
và được chuyển hoá không ngừng với
chức năng tương ứng.
- Tuần hoàn của TB công nghiệp
cũng là sự thống nhất giữa quá trình
sản xuất và qúa trình lưu thông. Chỉ
có sự thống nhất đó mới làm cho quá
trình vận động của tư bản mới liên

tục, không ngừng.
- Sự vận động thống nhất của 3
hình thái tuần hoàn là một quá trình
liên tục không ngừng và đứt quãng

21


không ngừng.
Giải trình: Sự vận động của ba hình
thái có sự kế tục nhau trong thời gian
và sắp xếp kề nhau trong không gian.
T-H...SX....H'-T'
SX....H'-T'-H.....SX
H'-T'-H...SX...H'
- Nếu chỉ xét từng hình thái tuần
hoàn một thì mỗi hình thái chỉ phản
ánh hiện thức TBCNP một cách phiến
diện, làm nổi bật mặt bản chất này và
che giấu một bản chất khác trong sự
vận động của mình. Vì vậy, để nhận
thức được đầy đủ tính khách quan và
vai trò của từng hình thái tuần hoàn
chúng ta phải xem xét đồng thời cả ba
hình thái và ba giai đoạn vận động
của nó.
Tuy vậy, để quá trình vận động của
TBCNP được diễn ra liên tục thì cần
phải có điều kiện nhất định. Vậy đó là
những điều kiện nào?

* Điều kiện cho sự vận động liên
tục của tuần hoàn.
- Toàn bộ TB phải được phân ra
làm ba bộ phận, tồn tại đồng thời ở ba
bình thái.
- Tiền dưới hình thái TB tiền tệ
phải được chuyển hoá thành TLSX,
SLĐ dưới hình thái TBSX.

22


- Sau đó TLSX và SLĐ dưới hình
thái TBSX phải được chuyển hoá
thành H dưới hình thái tư bản hàng
hoá.
- Và hàng hoá dưới hình thái TB-H
phải được chuyển hoá trở lại thành
tiền dưới hình thái TB-T.
=> Các bộ phận của TB không
ngừng chuyển tiếp cho nhau, đảm bảo
quá trình vận động của TB được diễn
ra liên tục.
- Mỗi bộ phận của TB ở mỗi hình
thái khác nhau đều phải không ngừng
liên tục trải qua ba hình thái và các
giai đoạn vận động.
Ví dụ:
TB-T->TB-SX->TB-H->TB-T
TB-SX->TB-H->TB-T->TB-SX

TB-H->TB-T->TB-SX->TB-H
=> Hai điều kiện trên có quan hệ
chặt chẽ với nhau, ràng buộc nhau,
làm tiền đề cho nhau. Chỉ khi nào có
sự sắp xếp kề nhau của các bộ phận
TB tồn tại, đồng thời ở cả 3 hình thái
thì mới có sự kế tục nhau của các bộ
phận TB ấy.
Ngược lại, cũng chỉ khi nào các
hình thái TB kế tục nhau không
ngừng thì TB mới tồn tại đồng thời ở

23


cả ba hình hái đó.
Như vậy, chúng ta dã nghiên cứu
xong sự vận động của TB với tư cách
là sự tuần hoàn, là sự biến hoá hình
thái của giá trị.
Còn tốc độ vận động của TB với tư
cách là sự tuần hoàn được lặp đi lặp
lại một cách có định kỳ, nhân tố, ảnh
hưởng đến nó, tác dụng của nó... đều
chưa được đề cập đến.
Vấn đề này thuộc nội dung lý luận
chu chuyển của tư bản.
Vậy chu chuyển của tư bản là gì?
Chúng ta cùng đi vào nghiên cứu
phần II

II. CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN

Nếu tuần hoàn nghiên cứu hình hái
vận động của TB, tức là mặt chất của
vận động;thì chu chuyển nghiên cứu
sự vận động của tư bản về mặt thời
gian và tốc độ, hay là mặt lượng của
sự vận động đó.
1. Chu chuyển của tư bản. Thời
gian chu chuyển
Chu chuyển của tư bản là sự tuần
hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại
một cách có định kỳ.
Giải trình: Tuần hoàn của tư bản
không chỉ diễn ra một lần, kết một
vòng rồi dừng lại, mà nó tiếp tục quay
24


nhiều vòng khác nữa...
Ví dụ: Tiền dưới hình thái TB-T,
sau một vòng tuần hoàn.
SLĐ
T-H

...SX....H'-T'
TLSX

Thì dừng lại ở T' (T' đã trở về hình
thái ban đầu nó là T).

Ngược lại, khi T' trở về hình thái
ban đầu thì nó lại tiếp tục chuyển hoá
thành H... nghĩa là nó lại thực hiện
một vòng tuần hoàn mới.
- Tuần hoàn của TB không dừng lại
ở một vòng nào cả, mà nó liên tục
chuyển hoá các hình thái TB cho
nhau để thực hiện những vòng tuần
hoàn mới, lặp đi lặp lại hết vòng này
đến vòng khác, không kể điểm xuất
phát của nó là gì.Đó là chu chuyển
của tư bản.
Như vậy, qua sự phân tích trên đây,
chúng ta có thể rút ra khái niệm về
chu chuyển của tư bản.
* Khái niệm: Chu chuyển của tư
Hỏi: Chu chuyển của tư bản là gì?
bản là sự tuần hoàn của tư bản được
lặp đi lặp lại một cách có định kỳ.
- Chu chuyển của tư bản phản ánh
tốc độ vận động nhanh hay chậm của
tư bản, những tư bản khác nhau sẽ
25


×