Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần sao su Sài Gòn Kym Đan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.03 KB, 49 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khoa Kinh tế và Quản lý
--------------- o0o ----------------







BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đòa điểm thực tập: Công ty Cổ phần cao su Sài gòn –
Kym dan











Họ và tên sinh viên : Trònh Thò Vân Anh
Lớp : B2-K01, TP Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Tiến Dũng













HÀ NỘI - 2006

2
MỤC LỤC


Nội dung Trang
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp ......................................................................... 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp ............................................. 3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp .................................................................... 4
1.3. Công nghệ sản xuấtt của một số hàng hóa chủ yếu .................................................. 5
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp .......................... 6
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ........................................................................... 7
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................................ 10
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing ................................ 11
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương ................................................................. 20
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố đònh.................................................... 26
2.4. Phân tích chi phí và giá thành.................................................................................. 29
2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ....................................................... 36
Phần 3: Đánh giá chung và đònh hướng đề tài tốt nghiệp .................................................. 44

3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trò của doanh nghiệp .......................................... 45
3.2. Đònh hướng đề tài tốt nghiệp .................................................................................... 47






3







Phaàn 1:
Giôùi thieäu chung veà doanh nghieäp


4
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP:
1.1.1. Tên, đòa chỉ và qui mô hiện tại của doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SÀI GÒN – KYMDAN
Đòa chỉ : 28 đường Bình Thới, phường 14, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại : 08 – 8619999 Fax: 08-8657419
Website :www.kymdan.com
Ngày thành lập : 25/01/1999
Giấy ĐKKD số : 063373 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 05/03/1999,
vốn đăng ký: 84 tỷ đồng

Nhà máy : rộng 6ha tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi
Xí nghiệp trực thuộc : xí nghiệp sản xuất salon tại quận 6
Chi nhánh trong nước
:
Tại Hà Nội: 123 Nguyễn Chí Thanh, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
ĐT:(84.4) 5371160. Fax: (84.4) 5371158
Tại Đà Nẵng: 205 Phan Chu Trinh, Phường Hải Châu,TP. Đà Nẵng
ĐT: (0511) 561680. Fax: (0511) 561681
Tại Cần Thơ: 142 đường 3/2, Phường Xuân Khánh, TP. Cần Thơ
ĐT: (071) 835522. Fax: (071) 835523
Chi nhánh tại nước ngoài
:
Tại Pháp: KYMDAN FRANCE company
7-9 Rue du Docteur Charles Richet- Paris XII
Tại Đức: KYMDAN GERMANY GmbH
Trommsdorff St. 05, 99084 Erfurt
Tại Úc: KYMDAN (AUSTRALIA) PTY LTD.
Factory 3, 569 Somerville Road, Sunshire, Vic. 3032, Aus.
Số lượng CB-CNV: hơn 1.000 người
Trình độ: 90% tốt nghiệp phổ thông trung học, trong đó 25% tốt nghiệp Đại học.
Qui mô hoạt động của doanh nghiệp
: với số lượng và qui mô hoạt động như vậy,
công ty Kymdan là doanh nghiệp có qui mô lớn (vốn đăng ký > 10 tỷ, số lao động trung
bình hàng năm > 300)

Bảng 1.1 Nguồn vốn sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2003 (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)ä 2004 (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
Vốn nhà nước 2,45 5,84 4,872 5,8
Vốn cổ đông là CB-CNV 29,97 71,36 52,92 63

Vốn cổ đông bên ngoài 9,58 22,8 26,208 32,2
Tổng cộng 42 100 84 100
Nguồn: Phòng Kế Toán

Qua bảng 1.1, ta thấy phần lớn vốn của công ty là tự có. Điều này có nghóa là hình
thức sở hữu là của CB-CNV trong công ty nên họ có thể tự chủ về mặt tài chính trong quyết
đònh về các vấn đề tài chính, đồng thời với nguồn vốn tự có trên đã chứng tỏ tiềm lực về tài
chính của công ty rất dồi dào, có thể huy động một cách nhanh chóng khi cần thiết.

5
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
- Ngày 19/3/1954: Hãng Kymdan được Ông Nguyễn Văn Đan sáng lập. Sau giải
phóng, việc sản xuất kinh doanh bò gián đoạn một thời gian và bắt đầu hoạt động trở
lại năm 1984.
- Từ năm 1984 – 1990: là Xưởng Nghiên Cứu Thử Nghiệm, trực thuộc Liên Hiệp Xí
Nghiệp Công Nông Nghiệp Cao Su –O6ệp Tp. Hồ Chí Minh.
- Năm 1990: Xưởng Nghiên cứu thử nghiệm chuyển đổi thành Xí nghiệp quốc doanh
Cao su Sài Gòn là đơn vò hạch toán độc lập trực thuộc Sở Công Nghiệp TP. HCM.
- Năm 1995: Xí Nghiệp Quốc Doanh Cao Su Sài Gòn đổi tên thành Công ty Cổ
Phần Cao Su Sài Gòn.
- Ngày 25/01/1999: Công ty Cổ Phần Cao Su Sài Gòn – Kymdan được chuyển từ
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết đònh số 479-QĐ-UB-KT
của UBND Tp. Hồ Chí Minh.

1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP:
1.2.1 . Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
Chức năng: Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nệm, gối,
giường, salon từ 100% mousse cao su thiên nhiên; Mua bán vải; May công nghiệp;
Mua bán nguyên liệu hóa chất dùng trong ngành sản xuất các sản phẩm cao su (trừ
các loại hóa chất có tính độc hại mạnh).

Nhiệm vụ:
- Là một doanh nghiệp cổ phần nên nhiệm vụ hàng đầu của KYMDAN là lợi nhuận,
đảm bảo lợi ích cho cổ đông trên cơ sở đảm bảo tất cả những yêu cầu đề ra về các
điều kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quy trình sản
xuất.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao, quản lý sản xuất kinh doanh tốt,
có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung cho sản xuất kinh doanh, mở rộng sản
xuất, đổi mới trang thiết bò và làm tròn nghóa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương thích
hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên
ngoài,… là đòn bẩy để nâng cao chất lượng sản phẩm.

1.2.2. Các loại hàng hóa chủ yếu (giới thiệu chi tiết ở phần 2):
- Nệm cao su thông hơi
- Salon
- Giường
- Gối các loại

6
1.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

Hình 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất nệm cao su

Mủ nước
(25% - 30%)
Hóa chất





Mủ kem
(55% - 60%)
Nghiền,
trộn hóa chất



Tạo bọt
(Mousse)
Hỗn hợp
khuyếch tán






Khuấy trộn




Đònh hình, lưu hóa




Sấy khô





KCS




Thành phẩm

• Nội dung cơ bản các bước công việc trong qui trình công nghệ.
+ Bước 1: Giao nhận mủ nước từ các nông trường: cân đong, kiểm tra độ mủ (DRC: Dry
Rubber Content: hàm lượng cao su khô), đậm đặc hóa nguyên liệu để tăng hàm lượng
mủ cao su từ 25%- 30% lên 50% - 60%; thời gian: 01 – 02 tuần.
+ Bước 2
: Cho mủ kem vào máy khấy tạo bọt (tạo độ xốp), 30 phút
+ Bước 3
: Khấy trộn mủ kem và hoá chất đã chuẩn bò sẵn
+ Bước 4
: Đònh hình (đổ khuôn), lưu hóa, 30 – 45 phút
+ Bước 5: Đưa sản phẩm vào phòng xông (hậu lưu hóa), 2 – 3 ngày
+ Bước 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
• Các bộ phận phụ trợ:
+ Bộ phận bảo hành
+ Xưởng cơ khí
+ Xưởng cơ điện
+ Tổng kho thành phẩm

7
1.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:

1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp: chuyên môn hóa kết hợp.
- Ở khâu sản xuất mousse cao su: chuyên môn hóa theo công nghệ
- Các khâu sản xuất khác như gối, giường, salon: chuyên môn hóa theo sản phẩm

1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:

Hình 1.2 Sơ đồ kết cấu sản xuất nệm mousse cao su



BP Chế biến mủ

BP tạo bọt,
khuấy trộn
BP đònh hình,
sấy (lưu hóa)

KCS
Xưởng cơ khí
BP bảo hành
Xưởng cơ điện
Kho thành phẩm
Ghi chú: - Bộ phận sản xuất chính

- Bộ phận sản xuất phụ trợ


9
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP:
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:



Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức
-
BAN KIỂM SOÁT
P. Tiếp Thò P. Tổ chức hành chánh P. K
ỹ Thuật P. Kế toán CN nước ngoài
Cửa hàn
g P. Vi tính P. KCS
CN tron
g nước P. Chuyên viên Xí nghiệp 2
Ban
y tế Xưởng may
Xưởng cơ khí
P. Vật t
ư
Nhà máy
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 1
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 5
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 3
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 4
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC 2


10
- Số cấp quản lý: 03 cấp (Ban Tổng Giám Đốc & các phòng ban chức năng, Nhà
máy/xí nghiệp/chi nhánh và phân xưởng).
- Sơ đồ kiểu trực tuyến chức năng: Tổ chức ra các bộ phận chức năng nhưng không
trực tiếp ra quyết đònh xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ
tham mưu cho ngøi quản lý cấp cao trong quá trình chuẩn bò ban hành và thực hiện
các quyết đònh thuộc phạm vi chuyên môn của mình.
- Ưu điểm: đạt tính thống nhất cao trong mệnh lện, nâng cao chất lượng quyết đònh
quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cấp, có thể quy trách nhiệm cụ
thể nếu có sai lầm. Tuy nhiên, khi thiết kế nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì
Ban Tổng giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối
quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong
công việc hoặc đùn đẩy giữa các bộ phận.

1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Hội Đồng Quản trò là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, thực hiện chức năng
quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của Công ty, chòu trách nhiệm về sự
phát triển của Công ty theo phương hướng mà Đại Hội Cổ Đông thông qua. Hội
đồng quản trò (HĐQT) có toàn quyền nhân danh công ty để quyết đònh mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban Tổng Giám Đốc: Là bộ máy quản lý cấp cao của Công ty, trong đó:
o Tổng Giám Đốc (TGĐ): Điều hành chung mọi hoạt động của Công ty; chòu trách
nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước HĐQT và Đại Hội Cổ
Đông; xây dựng phương án, chiến lược hoạt động và triển khai thực hiện các
chiến lược đó sau khi đã được HĐQT phê chuẩn.
o Phó Tổng Giám Đốc 1 (Phó TGĐ1): Phụ trách việc kinh doanh, mạng lưới phân
phối, lónh vực đời sống của toàn Công ty.
o Phó Tổng Giám Đốc 2 (Phó TGĐ2): Phụ trách lónh vực nhân sự, nội chính và đối
ngoại; chòu trách nhiệm về an toàn, sức khỏe của các thành viên trong Công ty;

theo dõi quá trình đào tạo các thành viên trong Công ty; đại diện lãnh đạo về an
toàn sức khỏe và Phòng Cháy Chữa Cháy.
o Phó Tổng Giám Đốc 3 (Phó TGĐ3): Phụ trách lónh vực sản xuất, vật tư và xây
dựng cơ bản.
o Phó Tổng Giám Đốc 4 (Phó TGĐ4): phụ trách lónh vực Tài Chính- Kế Toán và
đối ngoại
o Phó Tổng Giám Đốc 5 (Phó TGĐ5): Quản lý kinh doanh tại thò trường nước
ngoài; Giám Đốc Chi nhánh Australia.
- Các đơn vò nghiệp vụ trực thuộc:
o Phòng Tiếp Thò: Thực hiện các hoạt động về tiếp thò, thiết kế, quảng cáo, in ấn
các ấn phẩm phục vụ công tác tiếp thò; quản lý và phát triển hệ thống đại lý;
thực hiện các thủ tục bán trả góp; thực hiện công tác giám sát thò trường; thiết
kế, thi công, trưng bày cho các cửa hàng và đại lý khi có yêu cầu, trang trí gian
hàng hội chợ; thực hiện công tác bán hàng đối với các khách hàng lớn (khách
sạn, bệnh viện, xuất khẩu,…).

11
o Các nhóm cửa hàng: Thực hiện công tác bán hàng cho khách; tiếp nhận tất cả
những thông tin từ khách hàng và phản hối về cho Công ty.
o Các Chi nhánh trong nước: mỗi Chi nhánh hoạt động tương đương với một
Phòng- Ban trong Công ty, có nhiệm vụ phân phối hàng hóa, quản lý và phát
triển hệ thống đại lý trong khu vực mà mình phụ trách.
o Phòng Tổ Chức Hành Chánh: quản lý nhân sự toàn Công ty; chòu trách nhiệm
công tác PCCC, bảo vệ tài sản của toàn Công ty;
o Phòng Vi Tính: Thực hiện trang bò máy tính, viết và cài đặt phần mềm và các
ứng dụng cần thiết phục vụ cho hoạt động của toàn Công ty; thực hiện bảo trì
đònh kỳ, khắc phục sự cố đối với toàn bộ hệ thống máy tính toàn Công ty; quản
lý, cập nhật, bảo mật website Công ty;
o Phòng Chuyên Viên: Hỗ trợ cho tất cả các Phòng- Ban còn lại trong công ty; tư
vấn và truyền đạt kinh nghiệm cho các cán bộ; phụ trách việc mua nguyên vật

liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
o Ban Y Tế: Chăm sóc sức khỏe cho tất cả CB-CNV trong Công ty; kiểm tra hàng
ngày vệ sinh bếp ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm;
o Phòng Kỹ Thuật: Chòu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất; nghiên cứu, thiết kế
các sản phẩm mới; sửa chữa, khắc phục các lỗi của sản phẩm; thực hiện các
công việc liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
o Phòng KCS: chòu trách nhiệm kiểm tra chất lượng tất cả các sản phẩm trước khi
đưa ra thò trường; kiểm tra và theo dõi chất lượng mủ nước nguyên liệu trước khi
đưa vào sản xuất; nghiên cứu và áp dụng các kết quả nghiên cứu (về mặt hóa)
vào trong sản xuất; hướng dẫn và theo sát hoạt động sản xuất của từng công
đoạn đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng khi xuất xưởng.
o Xí nghiệp 2: Nghiên cứu thiết kế và sản xuất các loại giường và salon.
o Xưởng May: may các loại áo nệm, áo gối, drap phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
o Xưởng Cơ Khí: Sản xuất khuôn các loại phục vụ cho sản xuất; thực hiện công
tác gia công, trang bò cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất có liên quan đến lónh
vực gia công cơ khí; chòu trách nhiệm công tác bảo trì khuôn sản xuất tại Nhà
máy KYMDAN Củ Chi.
o Phòng Vật Tư: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; chòu trách nhiệm cung ứng
nguyên vật liệu, trang thiết bò, máy móc phục vụ sản xuất và làm việc của toàn
Công ty; thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa cho các Chi nhánh hay khách
hàng nước ngoài.
o Nhà máy KYMDAN Củ Chi: Chòu trách nhiệm sản xuất nệm, gối, vó gai (gai
massage) cung cấp cho thò trường và dùng làm nguyên liệu sản xuất giường và
salon.
o Phòng Kế Toán: Thực hiện các nghiệp vụ Kế Toán tài chính của toàn Công ty;
o Các Chi nhánh nước ngoài: mỗi Chi nhánh hoạt động tương đương với một
Phòng- Ban trong Công ty, có nhiệm vụ tiêu thụ, phân phối hàng hóa do Công ty
sản xuất ra tại thò trường sở và các nước lân cận trong khu vực.



12







Phần 2:
Phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

13
2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC
MARKETING
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Bảng 2.1. Doanh thu 2002 – 2004
ĐVT: ngàn đồng
Năm Tăng/giảm (%)
2002 2003 2004 03/02 04/03
Tổng doanh thu 136.811.513 154.358.527 209.790.387 12,83% 35,91%
Doanh thu XK 41.236.587 49.215.364 69.782.145 19,35% 41,79%
Tỷ trọng DT XK 30,14% 31,88% 33,26%
Lợi nhuận thuần 33.178.792 36.257.715 55.099.567 9,28% 51,97%
Tỷ trọng LN/DT 24,25% 23,49% 26,26%
Chỉ tiêu
Nguồn: Phòng Kế Toán


Trong những năm gần đây (từ 2002 đến 2004), doanh thu của công ty mỗi năm đều
tăng. Năm 2004 doanh thu tăng bất thường là do giá nguyên vật liệu tăng (khoảng 150%)
nên giá bán sản phẩm cao hơn nhiều so với những năm trước: Năm 2003 tăng 12,83%
nhưng năm 2004 tăng đột biến 35,91%. Tuy nhiên việc tăng doanh thu là do tăng giá bán
(để bù đắp chi phí) nên mặc dù năm 2004 lợi nhuần thuần đạt 55 tỷ, tăng 51,9% so với
2003 nhưng tỷ lệ lợi nhuận đạt được trên doanh thu tăng lên không đáng kể so với các năm
trước.

Bảng 2.2. Doanh thu bán hàng theo khu vực
ĐVT: ngàn đồng
Năm
HN DN TTH CT
Cửa hàng &
NVTT
XK Tổng cộng
15.127 6.946 57.494 7.825 17.751 49.215 154.358
9,80% 4,50% 37,25% 5,07% 11,50% 31,88%
21.960 8.814 77.025 10.279 21.930 69.782 209.790
10,47% 4,20% 36,72% 4,90% 10,45% 33,26%
6.833 1.868 19.531 2.454 4.179 20.567 55.432
45,17% 26,89% 33,97% 31,36% 23,54% 41,79% 35,91%
20032004 04-03
Nguồn: Phòng Kế Toán

Qua bảng 2.2. ta nhận thấy:
- Mặc dù doanh thu năm sau tăng hơn năm trước nhưng tỷ lệ doanh thu của từng khu
vực và tỷ lệ doanh thu xuất khẩu hầu như không đổi (thay đổi rất ít), trong đó doanh thu
khu vực Tp. Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận (do đại lý Phòng Tiếp Thò phụ trách)
chiếm tỷ trọng cao nhất (36% - 37%), kế đến là doanh thu xuất khẩu và thấp nhất là doanh
thu khu vực miền Trung.


14
- Mặc dù tỷ trọng doanh thu không thay đổi nhưng các khu vực đều có mức tăng
trưởng doanh thu, từ 23% - 45%. Khu vực miền Trung có mức phát triển kinh tế thấp nhưng
vẫn đạt được mức tăng trưởng doanh thu 26,89%.

Bảng 2.3. Doanh thu bán hàng theo từng loại sản phẩm
ĐVT: ngàn đồng
2003 2004 +/- 2004 so với 2003
Dthu % Dthu % Dthu %
1. Mousse 140.929.335 91,3% 194.475.689 92,7% 53.546.354 38,0%
- KD 130.432.955 84,5% 182.391.117 86,9% 51.958.162 39,8%
- Flex 2.778.453 1,8% 2.517.484 1,2% (260.969) -9,4%
- Massage 3.704.605 2,4% 5.454.550 2,6% 1.749.945 47,2%
- Gối 4.013.322 2,6% 4.112.538 2,0% 99.216 2,5%
2. Giường 4.013.322 2,6% 4.405.598 2,1% 392.276 9,8%
3. Salon 9.415.870 6,1% 10.909.100 5,2% 1.493.230 15,9%
Tổng cộng 154.358.527 100% 209.790.387 100% 55.431.860 35,9%
Sản phẩm
Nguồn: Phòng Kế Toán

Qua bảng 2.3 ta thấy sản phẩm chủ lực của công ty là nệm mousse caosu thiên
nhiên chiếm hơn 90% tổng doanh thu hàng năm, trong đó nệm KD truyền thống chiếm tỷ lệ
cao nhất (gần 85%) do đây là sản phẩm nệm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng trong
nước (phù hợp với thò hiếu tiêu dùng của người Việt Nam và giá thấp nhất trong các loại
nệm mà vẫn đảm bảo chất lượng.

2.1.2. Chính sách sản phẩm – thò trường:
¾ Các loại sản phẩm: Nệm, gối, giường và salon
• Nệm Kymdan

có 4 loại chính:
- Nệm Kymdan: là loại nệm truyền thống của Công ty, có tác dụng thông hơi tạo
cảm giác mát mẻ cho người sử dụng. Độ cứng và độ đàn hồi tối ưu tác dụng
nâng đỡ cột sống.
- Nệm Kymdan – Flex: với hơn 40.000 lỗ thông hơi có tác dụng thông thoáng và
giúp người sử dụng có cảm giác ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa
hè, tạo cảm giác dễ chòu và ngon giấc, không gây đau lưng khi ngủ.
- Nệm Kymdan – Massage: được thiết kế đặc biệt bởi hàng ngàn núm gai được bố
trí trên bề mặt nệm có tác dụng xoa bóp, massage vào các huyệt đạo trên cơ thể
ở mọi tư thế nằm, giúp máu lưu thông tốt và giảm chứng đau lưng.
- Nệm Kymdan – Special: là kết quả của sự hợp tác giữa các chuyên gia Nhật
Bản và công ty Kymdan, nệm có cấu tạo 2 lớp: tạo cảm giác mềm mại, dòu êm
nhưng vẫn đảm bảo một sự nâng đỡ hữu hiện đối với cơ thể người sử dụng.
- Ngoài ra, công ty Kymdan còn sản các loại nệm khác như: nệm xếp, nệm du
lòch, nệm em bé…
Nệm Kymdan có nhiều kích thước: Chiều rộng: từ 80cm đến 180cm; Chiều dài:
tiêu chuẩn 200cm; Chiều cao: từ 2,5cm đến 20cm.

15
• Salon Kymdan: phần khung gỗ đã qua tẩm sấy, xử lý mối mọt, phần nệm bằng
mousse Kymdan. Salon Kymdan có nhiều kiểu dáng, màu sắc phù hợp với thiết kế
của mọi gia đình.
• Giường Kymdan: với nhiều kiểu dáng sang trọng và tinh tế, giường Kymdan có
phần khung được làm từ gỗ và được bao bọc bởi 100% cotton chất lượng cao. Ngoài
ra, Kymdan còn sản xuất giường xếp và giường di động (có thể dụng lên), rất phù
hợp để sử dụng trong không gian nhỏ.
• Gối Kymdan: làm từ 100% mousse thiên nhiên Kymdan, êm ái, có tác dụng nâng đỡ
đầu và cổ, tạo cảm giác thoải mái khi ngủ.
¾ Đặc điểm sản phẩm: Kết hợp giữa đặc tính ưu việt của cao su thiên nhiên và bí
quyết công nghệ, nệm cao su thiên nhiên Kymdan có những đặc tính nổi bật sau:

- Làm từ 100% cao su thiên nhiên, không pha trộn cao su tổng hợp.
- Độ cứng phù hợp, độ đàn hồi cao, giúp thẳng cột sống, không gây cong võng, không
đau lưng, tạo cảm giác thoải mái khi ngủ.
- Thông thoáng, không gây hầm nóng lưng.
- An toàn cho môi trường và cho người sử dụng.
- Độ bền vượt trội, không xẹp lún, bể vụn theo thời gian.
¾ Chứng nhận chất lượng đạt được:
Không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty đã thực hiện và
thường xuyên duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Với những kết
quả đạt được, sản phẩm Kymdan được bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 10
năm liền do người tiêu dùng bình chọn (từ năm 1997 – 2006), được trao tặng giải thưởng
WIPO của tổ chức Sở hữu trí tuệ thuộc Liên Hiệp Quốc, được UBND Tp. Hồ Chí Minh
chọn là sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố…
¾ Nhãn hiệu sản phẩm:
Các sản phẩm của Công ty Kymdan đều mang nhãn hiệu Kymdan và có chất lượng
như nhau, công ty không sản xuất các sản phẩm chất lượng thấp hơn để giảm giá thành sản
phẩm. Sản phẩm Kymdan có thời gian bảo hành 05 năm, được giao hàng miễn phí trong nội
thành thành phố (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ).
¾ Thò trường mục tiêu:
Ngày nay, kinh tế ngày càng phát triển, bên cạnh nhu cầu ăn no, mặc ấm, người
tiêu dùng đã quan tâm đến nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp và thò hiếu tiêu dùng cũng thay đổi
theo. Đối với sản phẩm Kymdan, ngoài các khu vực phát triển (các thành phố lớn như TP.
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ… và các khu vực giàu tiềm năng khác như khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, các tỉnh phía Bắc…), công ty đã bắt đầu phát triển hệ thống phân
phối tại tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc.
Khách hàng mục tiêu: đây là sản phẩm cao cấp, chất lượng cao, sản phẩm mang
tính chất chăm sóc gia đình (êm ái, tạo giấc ngủ sâu, tái tạo sức khỏe…) dùng trong gia
đình nên rất phù hợp với tính cách người phụ nữ. Đối với sản phẩm nệm, tất cả mọi người
đều cần sử dụng (từ em bé đến người lớn tuổi), tuy nhiên qua nghiên cứu và thực tế cho
thấy người quyết đònh mua thường là người phụ nữ trong gia đình. Do đó, tất cả chiến lược

quảng cáo, tiếp thò… đều chú trọng vào khách hàng mục tiêu là phụ nữ từ 30 – 45 tuổi có
mức thu nhập trung bình trở lên.


16
2.1.3. Chính sách giá:
Với uy tín và chất lượng sản phẩm của mình, sản phẩm Kymdan đã được đònh vò là
sản phẩm cao cấp và có mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm.

Bảng 2.4 Giá bán nệm Kymdan (áp dụng từ ngày 1/12/2005)
ĐVT: đồng
Sản phẩm Qui cách (m) Giá bán (VNĐ)
1.6 x 2.0 x 0.1 2.719.000
1.6 x 2.0 x 0.15 3.573.000
1.6 x 2.0 x 0.20 4.680.000
1.6 x 2.0 x 0.1 3.069.000
1.6 x 2.0 x 0.15 3.976.000
1.6 x 2.0 x 0.20 5.056.000
1.6 x 2.0 x 0.1 4.126.000
1.6 x 2.0 x 0.15 5.360.000
1.6 x 2.0 x 0.12 7.120.000
1.6 x 2.0 x 0.19 9.542.000
Nệm Kymdan
Nệm Kymdan Massage
Nệm Kymdan Flex
Nệm Kymdan Special
Nguồn: Phòng Tiếp Thò

Công ty áp dụng giá bán thống nhất trên toàn quốc. Các cửa hàng, đại lý Kymdan
đều phải bán theo đúng giá niêm yết của công ty.

Với đối tượng khách hàng là CB-CNV ngành y tế hoặc ngành giáo dục: công ty
giảm giá ưu đãi 5% trên giá bán lẻ. Đối với khách hàng mua số lượng lớn, cửa hàng, đại lý
Kymdan có thể giảm ưu giá ưu đãi 3%.
Đối với đại lý Kymdan: ngoài mức hoa hồng bán hàng theo qui đònh, công ty còn
hỗ trợ cho đại lý lấy hàng trưng bày (nhận hàng hoá mà không phải trả tiền trước) tuỳ theo
kết quả kinh doanh của từng đại lý.
Công ty không áp dụng mức chiết khấu cho đại lý nhưng cuối mỗi năm, công ty
đều có mức khen thưởng xứng đáng cho các đại lý có doanh thu cao hoặc có nhiều nỗ lực,
mở rộng thò trường và có mức tăng trưởng (thò trường, doanh thu) cao.

17
2.1.4. Chính sách phân phân phối:

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống phân phối trong nước:
























Y1


Bảng 2.5 Số lượng đại lý năm 2003 và 2004

CN Hà Nội CN Đà Nẵng Phòng Tiếp Thò CN Cần Thơ Cửa hàng TC
Slg % Slg % Slg % Slg % Slg %
2003 70 25% 37 13% 134 48% 22 8% 18 6% 281
2004 82 25% 41 13% 152 46% 30 9% 22 7% 327
Tăng/giảm so với năm 2003
Slg 46
% 16%
Năm
12
17%
4
11%
4
22%
18
13%
8
36%

Nguồn: Phòng Tiếp Thò

Khu vực quản lý đại lý của từng chi nhánh
:
Chi nhánh Hà Nội: các tỉnh phía Bắc đến Hà Tónh
Chi nhánh Đà Nẵng: Quảng Bình – Gia Lai, Phú Yên
Phòng Tiếp Thò: từ Khánh Hòa đến Tiền Giang
Chi nhánh Cần Thơ: quản lý khu vực miền Tây.
Công ty
(Chi nhánh trong nước)
Cửa hàng
Công ty
Đại lý
chính thực
Bộ phận
bán hàng
Nhân viên
tiếp thò
Cửa
hàng
bán lẻ

Người
tiêu
dùng
ĐL vệ
tinh
CH bán
lẻ
Người

tiêu
dùng

Đơn vò
kinh
doanh
(XK)
Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
dùng

Người
tiêu
dùng

Người
tiêu
dùng

Người
tiêu
dùng


18
Hiện tại, hệ thống phân phối của Công ty KYMDAN đã phủ khắp 643/64 tỉnh thành
trong cả nước (trừ tỉnh Lai Châu mới được tách ra từ tỉnh Lai Châu cũ), với hơn 400 đòa

điểm tiêu thụ là Cửa hàng và Đại lý chính hiệu của công ty
.

Thò trường trong nước có các các kênh phân phối sau:
-
Hệ thống cửa hàng trực thuộc công ty: 22 cửa hàng trên toàn quốc, bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng đồng thời cung cấp hàng hóa cho các cửa hàng bán lẻ.
-
Đại lý Kymdan: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và cung cấp cho đại lý vệ
tinh hoặc các cửa hàng bán lẻ tại khu vực kinh doanh của mình.
-
Bộ phận bán hàng: bán hàng cho những khách hàng lớn như bệnh viện, nhà nghỉ,
khách sạn… và các đơn vò xuất khẩu sang thò trường nước ngoài (chưa có chi nhánh
hoặc đại lý của công ty).
-
Nhân viên tiếp thò: có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu, tư vấn bán
hàng trả thẳng và trả góp), bộ phận bán hàng (Công ty hoặc chi nhánh): ký hợp
đồng bán hàng cho khách hàng lớn (khách sạn, nhà nghỉ, bệnh viện…)
-
Các chi nhánh nhận hàng từ công ty và cũng có hệ thống phân phối tương tự tại khu
vực mình phụ trách.
Thò trường nứớc ngoài:
-
Chi nhánh Pháp, Đức, Úc: phân phối sản phẩm tại thò trường châu u
-
Cửa hàng Kymdan tại Lào
-
Nhà phân phối sản phẩm Kymdan tại Nhật
-
Ngoài ra, sản phẩm Kymdan được xuất khẩu trực tiếp sang Hoa Kỳ, Hàn Quốc

Trung Quốc…

Qua bảng 2.5 ta thấy doanh thu từ đại lý chiếm gần 60% tổng doanh thu của công ty
(doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 30%), điều này chứng tỏ mạng lưới đại lý của công ty hoạt
động rất hiệu quả.

2.1.5. Các hình thức xúc tiến bán hàng:
¾ Quảng cáo
:
-
Quảng cáo TV: thực hiện phim quảng cáo 30” về sản phẩm nệm và salon Kymdan
phát sóng đều đặn trên các kênh VTV3, HTV7 và một số đài đòa phương.
-
Thực hiện phim tài liệu về sản phẩm: kết hợp với đài truyền hình thực hiện các
chương trình tư vấn tiêu dùng, kiến thức phổ thông, phóng sự tài liệu về Công ty…
để xây dựng hình ảnh thương hiệu Kymdan đối với người tiêu dùng.
-
Quảng cáo báo: giới thiệu sản phẩm mới (nệm Special), tính năng ưu việt (nệm có
khả năng kháng côn trùng), các chứng nhận chất lượng (y ban môi sinh môi trường
Đức chứng nhận sản phẩm an toàn với môi
trường và
có khả năng kháng cháy),
giới thiệu nội dung các chương trình khuyến mại (Giấc mơ vàng)…
-
Các bài viết về Kymdan: giới thiệu về quá trình hoạt động, thành tích kinh doanh,
thò trường tiêu thụ…





19
¾ Chương trình khuyến mại
:
-
Năm 2005: công ty thực hiện chương trình khuyến mại “Giấc mơ vàng” dành cho
khách hàng mua sản phẩm Kymdan từ 5/9 – 31/12/05: tặng thẻ cào trúng

thưởng;


cấu giải thưởng:
100 giải Nhất: mỗi giải 1 cúp vàng Kymdan trò giá 3 lượng vàng SJC
900 giải Nhì: mỗi giải 1 huy hiệu vàng Kymdan trò giá 2 chỉ vàng SJC
Tổng giá trò giải thưởng: 480 lượng vàng SJC
-
Chương trình “Thay lời cảm ơn” dành cho khách hàng đã sử dụng nệm Kymdan từ
10 năm trở lên:
Nệm từ 10 năm đến 20 năm: tặng 01 cặp gối và 01 phiếu giảm giá 5% khi mua
hàng.
Nệm từ 20 năm trở lên: đổi 01 nệm mới cùng qui cách nệm đang sử dụng
Chương trình nhằm cảm ơn những khách hàng đã tin tưởng và sử dụng nệm

Kymdan
trong suốt thời gian qua.
¾ Hoạt động hội chợ
: Tham gia các kỳ hội chợ: Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, hội
chợ hàng công nghiệp, hội chợ EXPO, hội chợ thương mại Hải Phòng… với các
hoạt động chính:
-
Tư vấn, giới thiệu sản phẩm

-
Bán hàng trực tiếp tại hội chợ
-
Tìm đối tác xuất khẩu sản phẩm
¾ Tiếp thò bán hàng
: công ty Kymdan có dội ngũ nhân viên tiếp thò trực tiếp. Mỗi
người phụ trách một khu vực riêng (trong nội thành thành phố), đến từng nhà
tư vấn
giới thiệu sản phẩm.
Đặc biệt, công ty triển khai chương trình bán hàng trả góp không tính lãi suất nhằm
phục vụ người tiêu dùng có mức thu nhập thấp. Đây là hình thức bán hàng rất ưu đãi
(không tính lãi suất, hàng tháng đến thu tiền tận nhà…)

Qua các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm như trên, người tiêu dùng trong
nước đã biết đến thương hiệu Kymdan và các loại sản phẩm để lựa chọn cho gia đình sản
phẩm phù hợp nhất khi có nhu cầu.

2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing:
Trong thời gian qua, công ty Kymdan chưa tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến khách
hàng, chỉ mua thông tin qua cuộc điều tra bình bầu hàng Việt Nam chất lượng cao do báo
Sài Gòn Tiếp Thò tổ chức. Những thông tin này chủ yếu cho biết ý kiến của người tiêu dùng
về mức độ chọn mua các sản phẩm Kymdan và các sản phẩm cùng chủng loại (giá cả, chất
lượng, nhãn hiệu, dễ mua…) theo từng khu vực, theo độ tuổi,

ngành nghề, thu nhập…
Về đối thủ cạnh tranh, công ty có đội ngũ nhân viên giám sát thò trường thường
xuyên tiếp xúc với đại lý, các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng của đối thủ để thu thập các

thông
tin như: giá bán, sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi, chính sách mở rộng thò trường…

của đối thủ cạnh tranh, đồng thời ghi nhận lại góp ý của khách hàng thông qua mạng lưới
đại lý, cửa hàng công ty.


×