BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Lệ Xuân
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG CHỮ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Lệ Xuân
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG CHỮ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỢNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Lệ Xuân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Phòng Đào
tạo, Khoa Giáo dục Mầm non, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí
Minh, quý thầy cô, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Hồng Phượng – người đã dành rất
nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên trường
Mầm non Thực hành – Quận 10 đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
tháng
HVCH
Phạm Thị Lệ Xuân
năm 2014
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG CHỮ CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI........... 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9
1.2. Các khái niệm công cụ...............................................................................14
1.3. Tổng quan các quan niệm khoa học về HĐ LQCV ở trường MN ............ 16
1.3.1. LQCV theo cách tiếp cận “ngôn ngữ trọn vẹn” .............................. 16
1.3.2. LQCV theo quan điểm GD tích hợp ............................................... 17
1.3.3. LQCV theo quan điểm của M. Montessori ..................................... 18
1.4. Vấn đề tổ chức MTC trong trường MN..................................................... 19
1.4.1. Vai trò của MTC đối với HĐ LQCV của trẻ MG 5-6 tuổi ............. 19
1.4.2. Mục tiêu của việc tổ chức MTC trong trường MN ......................... 21
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức MTC cho trẻ MG
5 – 6 tuổi..........................................................................................23
1.4.4. Nguyên lý vận hành cơ chế HĐ tổ chức MTC................................ 24
1.5. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ 5- 6 tuổi cần thiết cho HĐ
LQCV ........................................................................................................27
1.5.1. Đặc điểm về thể chất .......................................................................27
1.5.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi ............................. 29
1.5.3. Đặc điểm nhận thức ........................................................................31
1.6. Vấn đề LQCV và việc tổ chức MTC trong GDMN Việt Nam hiện nay ... 33
1.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tổ chức
MTC cho trẻ 5- 6 tuổi . ..............................................................................38
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................39
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC MÔI
TRƯỜNG CHỮ CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................. 41
2.1. Khái quát điều tra thực trạng .....................................................................41
2.1.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................41
2.1.2. Phương pháp và đối tượng khảo sát ................................................ 41
2.1.3. Địa bàn khảo sát ..............................................................................41
2.1.4. Thời gian khảo sát ...........................................................................42
2.1.5. Nội dung khảo sát............................................................................42
2.1.6. Phương tiện khảo sát .......................................................................42
2.2. Tiêu chí và thang đo đánh giá....................................................................43
2.2.1. Tiêu chí đánh giá .............................................................................43
2.2.2. Thang đánh giá chung .....................................................................45
2.2.3. Thang điểm đánh giá trong từng tiêu chí cụ thể ............................. 45
2.3. Kết quả khảo sát.........................................................................................45
2.3.1. Trình độ chuyên môn và thâm niên công tác của GVMN tham
gia trả lời phiếu trưng cầu ý kiến .................................................... 45
2.3.2. Thực trạng nhận thức của GVMN, CBQL trường MN về việc tổ
chức MTC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi. ................................................... 46
2.3.3. Thực trạng việc tổ chức MTC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi tại trường
MN ..................................................................................................57
2.3.4. Thực trạng tổ chức các HĐ cho trẻ LQCV ..................................... 61
2.3.5. Thực trạng về hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tổ chức
MTC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi tại trường mầm non ............................ 64
2.4. Đánh giá của phụ huynh về việc tổ chức MTC, HĐ LQCV cho trẻ
5 – 6 tuổi ở trường MN ..............................................................................70
2.5. Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức MTC cho trẻ MG
5 – 6 tuổi của GVMN và CBQL trường MN ............................................ 73
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................74
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TỔ CHỨC MÔI
TRƯỜNG CHỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ..................... 76
3.1. Các căn cứ và nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................. 76
3.1.1. Căn cứ .............................................................................................76
3.1.2. Nguyên tắc ......................................................................................76
3.2. Các biện pháp tổ chức MTC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được đề xuất ............ 77
3.2.1. Biện pháp tổ chức MTC theo không gian sinh hoạt ....................... 77
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức MTC theo hướng GD tích hợp ............... 82
3.2.3. Thiết kế các bài tập, trò chơi liên quan đến chữ viết, tích lũy và
triển khai vào các góc chơi khi đến thời điểm thích hợp. ............... 86
3.2.4. Động viên, khuyến khích, tạo tình huống có vấn đề....................... 88
3.3. Thực nghiệm các biện pháp tổ chức MTC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi đã
được đề xuất...............................................................................................89
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................89
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................89
3.3.3. Phạm vi thực nghiệm ......................................................................89
3.3.4. Thời gian thực nghiệm ....................................................................90
3.3.5. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .................................................... 90
3.3.6. Nội dung thực nghiệm.....................................................................90
3.3.7. Tiêu chí, thang đánh giá ..................................................................91
3.3.8. Tiến trình thực nghiệm ....................................................................91
3.3.9. Đo cuối thực nghiệm .......................................................................93
3.3.10. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................94
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................113
KẾT LUẬN .....................................................................................................115
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................119
PHỤ LỤC ........................................................................................................122
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHSPMN
Đại học Sư phạm Mầm non
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐSPMN
Cao đẳng Sư phạm Mầm non
GD
Giáo dục
GDMN
Giáo dục Mầm non
GVMN
Giáo viên Mầm non
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
LQCV
Làm quen chữ viết
MG
Mẫu giáo
MN
Mầm non
MTC
Môi trường chữ
NĐC
Nhóm đối chứng
NTN
Nhóm thực nghiệm
SL
Số lượng
TB
Trung bình
THSPMN
Trung học Sư phạm Mầm non
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phương pháp và đối tượng khảo sát .............................................................. 41
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của GVMN ................................................................ 45
Bảng 2.3. Thâm niên công tác ....................................................................................... 45
Bảng 2.4. Nhận thức của GVMN về việc tổ chức MTC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ........... 46
Bảng 2.5. Nhận thức của GVMN về vai trò của việc tổ chức MTC đối với HĐ
LQCV cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong trường MN .......................................... 47
Bảng 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức MTC cho trẻ .................................. 49
Bảng 2.7. Những điều cần lưu ý khi tổ chức MTC cho trẻ ........................................... 51
Bảng 2.8. Những khó khăn của GVMN khi tổ chức MTC cho trẻ ............................... 52
Bảng 2.9. Nhận thức của GVMN về MTC hiệu quả ..................................................... 54
Bảng 2.10. Nhận thức của GVMN về thay đổi MTC cho trẻ ........................................ 55
Bảng 2.11. Ý kiến của GVMN về mức độ thay đổi MTC cho trẻ ................................ 57
Bảng 2.12. Mức độ GVMN tổ chức các HĐ LQCV ..................................................... 61
Bảng 2.13. Hình thức GVMN thường xuyên sử dụng tổ chức HĐ LQCV ................... 63
Bảng 2.14. Mức độ sử dụng biện pháp tổ chức MTC cho trẻ ....................................... 64
Bảng 2.15. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảng 2.14 ......................................... 67
Bảng 2.16. Biện pháp phát huy hiệu quả MTC cho trẻ ................................................. 69
Bảng 2.17. Mức độ quan tâm của phụ huynh đến việc tổ chức MTC cho trẻ ở
trường MN.................................................................................................... 70
Bảng 3. 1. Kết quả đo trước thực nghiệm và đo sau thực nghiệm của NĐC và NTN .. 95
Bảng 3. 2. Bảng xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của trẻ ở NĐC và NTN trước
thực nghiệm .................................................................................................. 97
Bảng 3. 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy về mức độ chênh lệch ý nghĩa kết quả
thực hiện các tiêu chí giữa NĐC và NTN trước thực nghiệm: .................... 98
Bảng 3. 4. Bảng xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của hai nhóm NĐC và NTN
sau thực nghiệm .........................................................................................100
Bảng 3. 5. Kết quả kiểm định độ tin cậy về mức độ chênh lệch ý nghĩa kết quả
thực hiện các tiêu chí giữa NĐC và NTN sau thực nghiệm ......................101
Bảng 3. 6. Bảng xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của trẻ trước và sau thực
nghiệm của NĐC ........................................................................................103
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy về mức độ chênh lệch ý nghĩa kết quả
thực hiện các tiêu chí giữa NĐC trước và sau thực nghiệm ......................104
Bảng 3. 8. Kết quả kiểm định độ tin cậy về mức độ chênh lệch ý nghĩa kết quả
thực hiện các tiêu chí giữa NĐC sau thực nghiệm và NTN trước thực
nghiệm ........................................................................................................106
Bảng 3. 9. Kết quả kiểm định độ tin cậy về mức độ chênh lệch ý nghĩa kết quả
thực hiện các tiêu chí của NTN trước và sau thực nghiệm ........................109
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Biểu đồ so sánh kết quả đo trước thực nghiệm của NĐC và NTN ......... 96
Biểu đồ 3. 2. Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của
NĐC và NTN trước thực nghiệm ............................................................ 97
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ so sánh kết quả thực hiện các tiêu chí của NĐC và NTN
sau thực nghiệm ....................................................................................... 99
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của NĐC
và NTN sau thực nghiệm .......................................................................100
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ so sánh kết quả thực hiện các tiêu chí của NĐC trước và
sau thực nghiệm .....................................................................................102
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của NĐC
trước và sau thực nghiệm.......................................................................103
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ so sánh kết quả thực hiện các tiêu chí của trẻ ở NĐC sau
thực nghiệm và NTN trước thực nghiệm...............................................105
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của NĐC
sau thực nghiệm và NTN trước thực nghiệm ........................................106
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ so sánh kết quả thực hiện các tiêu chí của NTN trước và sau
thực nghiệm ...........................................................................................107
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại việc thực hiện các tiêu chí của
NTN trước và sau thực nghiệm .............................................................108
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người lớn thường đứng trước vấn đề “Làm thế nào để trẻ em chuẩn bị tốt
hơn cho việc học ở trường tiểu học?”. Một nhiệm vụ quan trọng cho việc chuẩn bị
này chính là giáo dục (GD) phát triển ngôn ngữ cho trẻ, nhà nghiên cứu GD trẻ
em nổi tiếng A.M. Borodich đặc biệt quan tâm đến việc thực hành ngôn ngữ ở trẻ:
“Nhà GD có nhiệm vụ thúc đẩy khả năng lĩnh hội những kỹ năng và kỹ xảo thực
hành ngôn ngữ cho trẻ để chuẩn bị cho hoạt động (HĐ) học thực sự ở trường tiểu
học”.
Bàn về vấn đề giúp trẻ làm quen với việc đọc – viết, tác giả Phùng Đức
Toàn với Phương án 0 tuổi cho rằng giai đoạn sơ sinh là thời kỳ học chữ lý tưởng
nhất. Với quan điểm trên, ông đưa ra phương pháp học chữ qua trò chơi và khẳng
định cần được đầu tư tổ chức môi trường ngôn ngữ, môi trường sống của trẻ [31].
Đồng quan điểm trên, Glenn Doman cho rằng môi trường và phương thức
tác động GD sớm sẽ giúp đứa trẻ trở nên thông minh hơn, thậm chí trở thành thiên
tài, thần đồng. Theo phương pháp này, trẻ sẽ tập đọc trước khi tập nói, trẻ sẽ được
tập ghi nhớ chữ viết, tự tổng hợp cách ghép vần và phiên âm một cách vô thức.
Vậy liệu điều đó có trở ngại tâm lý gì khi các bé vào lớp Một và bắt buộc
phải học chữ viết bắt đầu từ nguyên tắc đánh vần cơ bản? Liệu chúng có giữ được
sự hứng thú để học một thứ tưởng như là đã biết rồi nhưng lại rất khác? Ở bậc tiểu
học, nuôi dưỡng được hứng thú và say mê với học hành mới là quan trọng nhất
chứ đâu phải là tài năng của bé là đích đến của giáo viên tiểu học.
Trái ngược với hai quan điểm trên, các tác giả Holdaway (1979); Teale và
Sulzby (1986); Clay (1991); Allington và Cunningham (1996); Grinfin và Snow
(1999); Han và Moat (1999); Aleroy và Boussin (1968) cho rằng ở tuổi MN, trẻ
cần được làm quen với đọc, viết một cách tự nhiên. Chúng ta chỉ đơn giản dạy trẻ
2
tập đọc các chữ cái, kết hợp với việc ghép âm tiết, hình thành các kỹ năng để trẻ
học đọc, học viết chính thức về sau.
Theo Sulzby (1989 & 1991) sự phát triển khả năng tiền đọc – viết được
nuôi dưỡng bởi sự tiếp xúc về mặt xã hội, giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em và
các tài liệu đọc – viết. Đây được xem như là mầm mống của việc nhận ra cơ chế
vận hành tổ chức môi trường chữ (MTC) dưới sự tác động qua lại giữa 3 yếu tố:
trẻ em – môi trường vật thể xung quanh chúng và người thầy trong việc phát triển
khả năng tiền đọc – viết của trẻ.
Tác giả Carol Seefeldt và Nita Branour [16, tr.60-64] có nghiên cứu về việc
đọc và viết của trẻ em lứa tuổi MN, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
học đọc và viết của trẻ. Tác giả quan tâm và nhấn mạnh “Trẻ chỉ dần dần nhận
thức về chữ viết trong một môi trường nhất định và nó cần thời gian để kết nối về
sự liên quan giữa những gì được viết và những gì trẻ đã tiếp nhận được” [16,
tr.60-64]. Điều này cho thấy, MTC xung quanh trẻ rất quan trọng cần được quan
tâm đầu tư và chuẩn bị cho trẻ từ rất sớm
Schiekedanz (1983) cho thấy rằng trước khi học đọc cần phải hiểu mối liên
hệ giữa lời nói và chữ viết, khi được tiếp xúc nhiều với chữ viết thì trẻ sẽ ý thức
ngữ nghĩa và mối liên quan giữa lời nói với chữ viết. Một giải pháp hữu hiệu,
chính là tổ chức môi trường kích thích được trẻ tích cực HĐ với chữ. Giải pháp
này được rất nhiều nhà nghiên cứu phương Tây hưởng ứng.
Vì vậy, làm thế nào để tổ chức môi trường ngôn ngữ mà đặc biệt là MTC
cho trẻ mẫu giáo (MG) 5 – 6 tuổi hoạt động (HĐ) một cách tự nhiên, hứng thú
nhằm giúp trẻ làm quen với đọc viết trong trường MN.
Ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM)
nói riêng, việc tổ chức MTC được đầu tư để hoàn thiện hơn, đặc biệt ở các lớp 5-6
tuổi. Bộ GD và Đào tạo luôn đề ra những bước đi nhằm thúc đẩy “Đổi mới trang
thiết bị GD theo hướng khuyến khích trẻ học tích cực và đa dạng”, thực hiện
chuyên đề “Đổi mới các HĐ GD làm quen chữ viết (LQCV)” trên khắp các quận,
3
huyện. Giáo viên mầm non (GVMN) được đánh giá có nhiều tiến bộ trong việc
sắp xếp môi trường lớp học, tổ chức HĐ vui chơi và LQCV… Tuy đó là những cơ
sở, cũng là những điều kiện thuận lợi cho việc GD chuẩn bị cho trẻ bước vào học
đọc, học viết ở trường tiểu học, nhưng hậu quả của việc nóng vội, thiếu cân nhắc
trong trào lưu thi đua đổi mới, nhiều GVMN đã bước qua ranh giới giữa việc
LQCV ở trường mẫu giáo (MG) với việc học chữ ở lớp một. Từ những năm học
trước, nhất là trong năm học 2013 – 2014, Bộ GD và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở
giáo dục mầm non (GDMN) nghiêm túc thực hiện việc không dạy chữ trước cho
trẻ. Ngoài ra, liên quan đến việc xây dựng đúng đắn một MTC cho trẻ 5 – 6 tuổi
còn là các chỉ đạo rất mới và thiết yếu về việc “Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi vào hỗ trợ thực hiện chương trình GD, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp Một”,
“Giảm tải lao động cho giáo viên (GV) bằng cách tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học”.
Xuất phát từ những điều trên, đề tài “Biện pháp tổ chức MTC cho trẻ MG
5 - 6 tuổi” được đề xuất thực hiện nhằm hỗ trợ GVMN về cách thức tổ chức MTC
hữu hiệu, thích ứng với những yêu cầu mới của GDMN trong giai đoạn hiện nay,
giúp trẻ hứng thú và tích cực LQCV.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức MTC để trẻ 5 – 6 tuổi LQCV một
cách tự nhiên, hứng thú và góp phần quan trọng chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích đề ra, nghiên cứu được tiến hành với các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức MTC cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Gồm ba nhiệm vụ bộ phận: a) Những quan niệm khoa học về HĐ LQCV ở trường
MN. b) Cơ sở lý luận cho việc chọn và sử dụng các biện pháp tổ chức MTC ở
trường MN . c) Cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng các biện pháp tổ chức MTC cho
trẻ MG 5- 6 tuổi.
4
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức MTC cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường MN chủ yếu tìm hiểu các biện pháp tổ chức MTC được GVMN sử dụng trong trường
MN, hiệu quả và những điều kiện vận dụng chúng.
- Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tổ chức MTC cho trẻ 5- 6 tuổi
ở một số trường MN nhằm tích cực hóa HĐ LQCV và chuẩn bị cho trẻ vào học ở
lớp Một.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức MTC cho trẻ 5- 6 tuổi trong trường MN
4.2. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức HĐ xây dựng môi trường chữ viết ở trường MN và những vấn đề
chung về thực tế tổ chức MTC ở trường MN.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện ở một số trường MN tại TP. HCM, với trẻ
trong độ tuổi 5 – 6 tuổi và trong giới hạn nghiên cứu HĐ tổ chức MTC - mà trọng
tâm là các biện pháp tổ chức MTC nhằm giúp trẻ LQCV một cách có ý nghĩa và
hứng thú, chuẩn bị vào lớp Một.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện nghiên cứu hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung khảo sát thực
trạng trên 110 GVMN trên địa bàn TP. HCM, thực nghiệm trên 50 trẻ của trường
Mầm non thực hành (MNTH) – Quận 10.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả định rằng:
a) Phần lớn GVMN chưa tổ chức được MTC một cách hiệu quả, do
việc sử dụng các biện pháp tổ chức MTC còn thiếu định hướng, thiếu tính hệ
thống.
b) Nếu nắm vững mục tiêu, phạm vi HĐ LQCV của trẻ 5 – 6 tuổi ở
trường MN, các nguyên lý vận hành cơ chế tổ chức MTC ở trường MN thì có thể
5
định hướng được những mô hình sử dụng biện pháp tổ chức MTC hợp lý, giúp
trẻ 5 – 6 tuổi tích cực HĐ LQCV, chuẩn bị vào học ở lớp Một.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích rút ra quan niệm nghiên cứu, hệ thống hóa thông tin
khoa học thành cơ sở lý luận của việc tổ chức MTC nói chung, các biện pháp tổ
chức MTC và điều kiện sử dụng chúng nhằm giúp trẻ MG 5 – 6 tuổi LQCV.
Nội dung chính bao gồm:
a) Những khái niệm công cụ của đề tài (dự kiến gồm những khái niệm công
cụ sau đây: biện pháp tổ chức, MTC, LQCV). b) Tổng quan các quan niệm khoa
học về HĐ LQCV ở trường MN, về việc tổ chức MTC, đặc điểm phát triển tâm lý
của trẻ 5 – 6 tuổi cần thiết cho HĐ LQCV, những vấn đề chung về việc tổ chức
MTC ở trường MN (mục tiêu tổ chức MTC, nội dung GD qua MTC, các nguyên
lý tổ chức MTC, các biện pháp tổ chức MTC…). c) Nội dung/mục tiêu GD trong
chương trình GDMN (được Bộ GD - ĐT ban hành năm 2009) và trong “Bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi” của Việt Nam. d) Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng các biện pháp tổ chức MTC cho trẻ 5 – 6 tuổi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Trước hết, nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp quan sát:
a) Quan sát quá trình tổ chức MTC của GVMN để nắm các bước tổ chức
MTC, các biện pháp tổ chức và những điều kiện thực tiễn sử dụng các biện pháp
này.
b) Quan sát giờ chơi trong lớp/ngoài trời, giờ học hay các HĐ chiều… tiềm
tàng nhiều cơ hội HĐ với MTC và trong MTC của trẻ - nhằm tìm hiểu tác dụng
của MTC lên HĐ LQCV của trẻ.
7.2.2. Phương pháp điều tra
6
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát để điều tra
ý kiến của GVMN, cán bộ quản lý GDMN và phụ huynh từng gắn bó với trường
lớp ít nhất là 1 học kỳ.
Bảng hỏi dành cho các GVMN đang dạy trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường MN
tại TP. HCM, phương pháp này nhằm tìm hiểu nhận thức của GVMN về các căn
cứ mà họ đã dựa vào để tổ chức MTC cho trẻ LQCV, các biện pháp mà GV
thường dùng để tổ chức MTC cho trẻ, về các điều kiện cụ thể để vận dụng các
biện pháp tổ chức này.
Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý GDMN để thăm dò ý kiến về những trợ
lực từ phía cấp quản lý GDMN đối với việc tổ chức MTC của GVMN, đối với
việc quản lý/bồi dưỡng nghiệp vụ để GVMN được trang bị các biện pháp tổ chức
MTC và những năng lực nghiệp vụ khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu…..
Bảng hỏi dành cho phụ huynh để thu thập những nhận xét, đánh giá của họ
về MTC ở trường MN, về những biểu hiện cho thấy trẻ tiếp nhận gì từ MTC này,
những đóng góp của phụ huynh về cải thiện MTC này.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Mặt khác, trong luận văn cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn GVMN
nhằm tìm hiểu sâu về cách sử dụng biện pháp tổ chức MTC, về những điều kiện
thuận lợi/ khó khăn khi sử dụng chúng.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn BGH các trường MN nhằm tìm hiểu thực
trạng của việc giúp trẻ 5-6 LQCV trong trường MN và một số đề xuất của BGH
với vai trò là người quản lý, tạo điều kiện cho GVMN giúp trẻ 5-6 tuổi LQCV
hiệu quả hơn.
Kết quả điều tra qua những phương pháp trên sẽ được tiến hành xử lý và
phân tích nhằm đưa ra được một phác họa ban đầu về thực trạng của việc tổ chức
MTC, về các biện pháp tổ chức MTC thường được sử dụng ở một số trường MN
hiện nay và hiệu quả của chúng trên trẻ trong HĐ LQCV thông qua MTC này.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
7
Nhằm đề xuất một số biện pháp tổ chức MTC giúp trẻ MG 5-6 tuổi LQCV,
chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm. Sau khi nghiên cứu sở lý luận và
thực tiễn, chúng tôi xây dựng mô hình tiến hành thực nghiệm để chứng thực tính
khoa học, tính tính khả thi của các biện pháp tổ chức MTC do chúng tôi đề ra. Từ
đó, rút ra những kết luận và kiến nghị.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS nhằm xử lý số liệu nghiên cứu thu
được từ phiếu trưng cầu ý kiến. Tuy nhiên đánh giá định lượng chỉ là phương
pháp bổ trợ, mà chủ yếu sẽ dùng đánh giá định tính vì đây là vấn đề mang tính xã
hội cao (khả năng đầu tư nghề, động cơ HĐ nghề,… có ảnh hưởng đến khả năng
của người GV trong việc tổ chức một HĐ lâu dài, liên tục như HĐ tổ chức MTC).
8. Đóng góp của luận văn
- Xác định và hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc tổ chức MTC cho trẻ 5 –
6 tuổi
- Chỉ ra thực trạng của việc tổ chức MTC, việc sử dụng biện pháp tổ chức
MTC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở một số trường MN tại TP. HCM.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức MTC nhằm hỗ trợ GVMN về cách thức
tổ chức MTC hữu hiệu, giúp trẻ MG 5 – 6 tuổi hứng thú, tích cực LQCV, góp
phần quan trọng chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một.
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng các biện pháp tổ chức MTC
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Chương 2. Thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức MTC cho trẻ MG 5
– 6 tuổi ở một số trường MN tại TP. HCM
- Chương 3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tổ chức MTC cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi ở một số trường MN tại TP. HCM
Phụ lục gồm các nhóm khác nhau như: các biện pháp tổ chức MTC cho trẻ
5-6 tuổi, bảng hỏi, phiếu quan sát, các giáo án thực nghiệm…, bảng kết quả đo
8
đầu vào và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng (NĐC), nhóm thực nghiệm
(NTN), một số hình ảnh thực nghiệm.
9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG CHỮ CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sau đây, chúng tôi xin điểm qua một số công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước về những vấn đề cốt lõi của nghiên cứu này:
- 5 – 6 tuổi có phải là độ tuổi phù hợp để đặt ra vấn đề giúp trẻ LQCV?
- Nguyên lý nào vận hành cơ chế tổ chức MTC nhằm giúp trẻ LQCV ở
cuối tuổi MG?
- Những phương thức nào cho việc tổ chức MTC dành cho trẻ em cuối
tuổi MG - trước khi chính thức được học chữ?
1.1.1. Độ tuổi phù hợp để giúp trẻ LQCV
Vấn đề dạy trẻ làm quen với việc đọc viết ở trường MG đã được các nhà
tâm lý và GD học Xô Viết cũ như: Ph.N.Blekher, L.I.Bojobich, D.B.Encônhin,
A.P. Usova, A.M. Borodich, E.I. Tikhiev, G.A.Tumacôva… đều dẫn ra rằng có
thể và nên dạy trẻ từ 4 – 7 tuổi, trong đó 5 tuổi là độ tuổi phù hợp nhất để bắt đầu
dạy trẻ học chữ vì ở độ tuổi này, bộ máy phát âm đã hoàn thiện, trẻ phát âm rõ
ràng, chính xác hơn. Hệ xương, hệ cơ, vận động tinh của trẻ phát triển; vốn từ,
ngữ pháp tăng vọt; trẻ tích lũy được vốn sống, vốn kinh nghiệm. nhìn chung, đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc học chữ của
trẻ. Hầu hết mỗi tác giả đều khẳng định cần xác định cơ sở lý luận cho một
chương trình dạy trẻ học chữ, trên cơ sở đó đề ra hệ thống phương pháp dạy trẻ
LQCV.
Ở Mỹ, một số công trình nghiên cứu của các tác giả Deputi (1930),
Morphett và Whashburne (1931), Dunkhin (1940) đều đi đến kết luận về giới hạn
của việc dạy chữ là: không nên cho trẻ bắt đầu tập đọc khi chúng chưa đạt đến
tuổi khôn là sáu năm rưỡi. Nhà GD người Mỹ Margaret B. Puckett và Janet K.
Black (1948) cho rằng trẻ có thể học đọc, học viết một cách hiệu quả qua các HĐ
mà trẻ yêu thích, đáp ứng đúng với sự phát triển độ tuổi của trẻ [20, tr.55]. Một
nghiên cứu khác của King (1955), Cartơ (1956), Simmons (1958), của Green và
10
Simmons (1962) đều có những kết quả tương tự: trẻ em vào lớp Một sớm hơn 6
tuổi ít nhiều học thua kém hơn trẻ vào lớp Một đúng độ tuổi quy định (6 tuổi), là
do chưa đủ thành thục thời lượng để tập đọc vần.
Những tư tưởng khoa học trong dòng lịch sử nghiên cứu vấn đề có nét
chung là không nên tổ chức dạy trẻ học chữ một cách chính thống trước khi bước
vào học lớp Một. Tuy nhiên gần đây Allington và Cunningham (1996); Grinfin và
Snow (1999); Han và Moat (1999); Phùng Đức Toàn (2012) [31] cho thấy khả
năng tiền đọc – viết của trẻ bắt đầu từ rất sớm, thậm chí còn quan niệm rằng nên
dạy trẻ học chữ sớm ngay từ giai đoạn sơ sinh vì giai đoạn này trẻ không phân
biệt được vật và chữ, trẻ học chữ không cần phải hiểu nghĩa của chữ.
Trong bối cảnh GDMN của Việt Nam, hiện nay, Bộ GD và Đào tạo chỉ đạo
các cơ sở GDMN nghiêm túc thực hiện việc không dạy chữ trước cho trẻ.
Như vậy, chúng ta đang cần phải tìm ra giải pháp tổ chức HĐ LQCV
nhưng không dạy chữ một cách chính thống trước tuổi học.
1.1.2. Những nguyên lý và phương thức tổ chức môi trường cho HĐ
LQCV của trẻ em cuối tuổi MG
Những nguyên lý:
Chúng tôi chọn những quan niệm sau đây làm cơ sở cho việc xác định các
nguyên lý vận hành cơ chế tổ chức môi trường HĐ nói chung cho trẻ:
Bàn về tổ chức môi trường đồ dùng đồ chơi trong lĩnh vực GD trẻ em cần
tìm hiểu trước hết tư tưởng của M. Montessori. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng M.
Montessori cũng làm mất cơ hội tự HĐ của trẻ, vì quan điểm của trường phái này
là người lớn phải can thiệp vào việc GD trẻ bằng cách chuẩn bị chu đáo và sắp
xếp “trật tự” cho môi trường vật thể xung quanh trẻ. Theo J.J. Rousseau, Froebel
nhận định rằng về thực chất đứa trẻ vẫn được tự HĐ, còn người thầy thì cần sắp
xếp môi trường vật thể kích thích được trẻ HĐ tích cực. Vậy ra, Montessori nỗ lực
tổ chức chu đáo môi trường đồ dùng đồ chơi quanh nơi trẻ sinh hoạt, cho đứa trẻ
được chủ động tương tác trong một môi trường có tổ chức bởi nhà GD.
11
Khẳng định nổi tiếng của nhà nghiên cứu Mỹ J. Dewey (1990) là môi
trường đem đến các cơ hội nhận cảm, hứng thú, thao tác tư duy, nhịp độ học tập
và phong cách học; đồng thời ông khuyến cáo các GV là môi trường phải được
thay đổi theo nhu cầu HĐ của đứa trẻ, cách tiếp cận như vậy mặc nhiên trở thành
một nguyên lý tổ chức gần như kinh điển ở các trường MN phương Tây cho đến
nay.
Từ năm 1993 GD nói chung, GDMN nói riêng, ở nước Nga cũng có
chuyển hướng quan trọng - quan tâm đặc biệt đến vai trò của môi trường vật thể
xung quanh trẻ, sớm đưa ra Chuẩn quốc gia cho môi trường vật thể trong mỗi lớp
của trường MG – dấy lên trào lưu “tổ chức môi trường như một phòng thí
nghiệm” cho trẻ - theo nghĩa “một môi trường mở”, “một môi trường tiềm tàng
nhiều cơ hội khám phá và học tập” cho trẻ. Tuy nhiên quan điểm “sự học đi trước
sự phát triển” và “vùng phát triển gần nhất” của Vygotsky được ứng dụng thiếu
sâu sắc ở nhiều GV đã dẫn tới xu hướng người GV chủ động đề ra phần lớn các
HĐ cho trẻ, đưa vào những kế hoạch GD chi tiết - làm mất nhiều cơ hội tự phát
hiện “vấn đề” trong môi trường, trẻ chưa được thoải mái khi HĐ. Tình trạng này
đã và đang được chính các nhà cải cách GD (MN) Nga đánh giá là có làm giảm
khả năng tự HĐ ở trẻ. Nhận định trên là đòn bẩy cho trào lưu đổi mới GDMN rất
mạnh mẽ ở Nga.
Phùng Đức Toàn với phương án 0 tuổi cho rằng cuộc sống chính là môi
trường GD trẻ tốt nhất, đồng thời giáo dục trẻ phải bắt đầu từ cuộc sống. Môi
trường sống hay môi trường GD có ý nghĩa vô cùng quan trọng và rất cần thiết
đối với trẻ em trong độ tuổi từ 0 - 6 tuổi. Học chữ, học đọc qua trò chơi cuộc
sống chính là cách dạy chữ cho trẻ theo kiểu “ảnh hưởng” môi trường [31, tr. 32].
Ông khẳng định trẻ nhỏ chỉ cần có môi trường ngôn ngữ thích hợp, chúng sẽ học
tốt bất cứ phương ngữ và ngoại ngữ nào, thậm chí có thể cùng lúc học tốt nhiều
ngôn ngữ khác nhau. Dạy chữ cho trẻ thông qua hình thức dạy học ngôn ngữ thị
giác sớm: học chữ trong môi trường ngôn ngữ, học chữ qua trò chơi và học chữ
qua việc đọc. Theo nguyên lý này thì người lớn giữ vai trò dẫn dắt, tạo môi
12
trường, tổ chức các HĐ vui chơi, đọc sách, tạo hứng thú cho đứa trẻ, đưa chữ đến
gần trẻ hơn.
Cùng với phương pháp GD sớm, Glenn Doman cho rằng người thầy đầu
tiên và tốt nhất của trẻ chính là bố mẹ. Phương pháp GD này giúp trẻ phát triển
toàn diện: thể chất, trí thông minh, trí tuệ xúc cảm và năng lực vượt qua nghịch
cảnh… Đó là hành trang vô cùng quý báu và cần thiết cho sự thành công, hạnh
phúc trong suốt cuộc đời mỗi người [44].
Gleen Doman chú trọng thái độ, cách tiếp cận và sự tương tác của bố/mẹ –
con cái: thông qua các trò chơi với bộ flash card. Ông cho rằng việc học tập của
trẻ nên diễn ra khi cả cha và mẹ cùng chơi đùa với trẻ; người lớn cần khơi gợi
niềm vui học tập ở trẻ, giúp trẻ trải nghiệm khi học đọc, đồng thời tạo môi trường
tốt cho trẻ, kích thích sự hứng thú ở trẻ để trẻ tham gia vào HĐ. Người lớn giữ
vai trò quyết định trong việc tổ chức và hướng dẫn trẻ tham gia vào các HĐ [46].
Vận dụng những quan niệm trên đây vào nghiên cứu này để thấy rằng
nguyên lý chính vận hành cơ chế HĐ tổ chức MTC là đảm bảo có sự tương tác
giữa 3 yếu tố: đứa trẻ - môi trường vật thể xung quanh nó và người thầy, đảm bảo
tính có tổ chức của MTC và tính chủ động của trẻ trong HĐ LQCV. Trong đề tài
sẽ làm rõ nguyên lý này và đưa lên thành nhân tố điều khiển cơ chế tổ chức MTC
trong chương trình GD thực nghiệm.
Những phương thức tổ chức MTC đáng chú ý:
Theo Phùng Đức Toàn phương pháp mới của việc dạy chữ cho trẻ là dạy chữ
qua trò chơi. Ông cho rằng vui chơi là hoạt động trọng tâm của trẻ từ 0 – 6 tuổi.
Tuy nhiên, việc dạy chữ qua trò chơi không có nghĩa là trẻ muốn chơi thế nào thì
chơi, hoặc người lớn tìm đủ mọi cách để buộc trẻ chơi. Tác giả cho rằng chơi dù
thuần túy cũng phải có phương pháp và quy tắc riêng để người lớn và trẻ em có
thể thích nghi, hình thành thói quen vui chơi lành mạnh. Dạy chữ cho trẻ phải bắt
đầu từ cuộc sống thực tế, cuộc sống chính là môi trường giáo dục trẻ tốt nhất. Với
9 phương pháp dạy chữ qua trò chơi: “Ảnh hưởng” từ môi trường, phương pháp
hình thành thói quen, “hình mẫu” hướng dẫn, cảm nhận cuộc sống, trò chơi hoạt
13
động, học chữ qua so sánh, ôn tập củng cố, tập đọc. Ở mỗi giai đoạn lứa tuổi, tác
giả đều đưa ra cách thức tổ chức và hướng dẫn trẻ học chữ thông qua môi trường
sống, môi trường xung quanh [31].
Phương pháp GD sớm của Glenn Doman với bộ sách Giáo dục sớm và
thiên tài gồm 5 cuốn: Dạy trẻ thông minh sớm, Dạy trẻ biết đọc sớm, Dạy trẻ học
Toán, Tăng cường trí thông minh của trẻ, Dạy trẻ về thế giới xung quanh. Trong
mỗi lĩnh vực tác giả đưa ra các bước tiến hành cụ thể, với các giáo cụ, không gian
học... “Dạy trẻ biết đọc sớm” giải thích cách bắt đầu và mở rộng chương trình
học đọc, cách tạo ra và sắp xếp các “nguyên liệu” cần thiết và cách phát triển đầy
đủ hơn tiềm năng học đọc của trẻ. Trẻ học đọc thông qua bộ flash card in sẵn,
thông qua sự tương tác của người lớn với trẻ [43], [44].
Đóng góp to lớn trong tâm lý học Xô Viết (cũ) chính là của D.B.Encônhin ông đề ra một chương trình sử dụng phương pháp mô hình hóa cấu tạo âm thanh
của ngôn ngữ. Những nhà nghiên cứu Xô Viết sau đó thường đi theo định hướng
này - tức là phân tích cấu tạo âm thanh ngôn ngữ, lập luận rằng khi bắt đầu làm
quen việc đọc viết chữ thì đứa trẻ bắt đầu phân tích cấu trúc câu, chữ thành các
thành phần. Vì vậy người GV sử dụng các mẫu mô hình/sơ đồ, thẻ ký hiệu, thẻ
chữ cái trẻ được sống trong môi trường, mẫu gỗ/giấy cứng minh họa âm thanh
(âm vị)…
Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy một hành trình đổi mới - từ quan
niệm về việc LQCV cho trẻ MG, đến việc tổ chức MTC bao bọc xung quanh trẻ ở
trường MN. Có nhiều thay đổi từ những năm 1996 đến nay:
a) Tổ chức môi trường theo hướng tiếp cận “ngôn ngữ trọn vẹn” [7] với
nguyên lý tổ chức chữ viết ở khắp nơi, đủ các kiểu chữ có thể tìm thấy ở ngoài
XH, phát triển toàn diện cho trẻ 4 kỹ năng nghe, nói, tiền biết đọc, tiền biết viết là
cơ sở nền tảng giúp trẻ tự tin, vững bước vào lớp Một [mục 1.3.1, tr.16].
b) Lấy tinh thần “nội dung GD phải có ý nghĩa với trẻ” của hướng tiếp cận
GD tích hợp: Viết lại những câu nói của trẻ trong các tình huống cụ thể hàng
14
ngày, kết hợp chữ viết với hình vẽ minh họa, lồng ghép kết hợp HĐ LQCV với
các HĐ GD khác: làm quen môi trường xung quanh, làm quen văn học, các trò
chơi đóng vai theo chủ đề, các HĐ làm sách, làm thiệp, viết hóa đơn, thực đơn,
bảng giá, đơn thuốc trong các góc chơi;
Gần đây, các tác giả Việt Nam như: Nguyễn Thị Phương Nga [23], Trần
Thị Nga [24], [25]; Lê Thị Ánh Tuyết [32] phần lớn tập trung vào các biện pháp
hướng dẫn trẻ LQCV, phạm vi và mức độ LQCV ở MG với học chữ một cách
chính thống ở bậc tiểu học, cơ sở lý luận, biện pháp phù hợp để tạo điều kiện cho
trẻ MG làm quen với đọc viết, đề xuất một số phương pháp chuẩn bị cho trẻ
LQCV, thực tiễn của việc giúp trẻ MG LQCV ở các trường MN… Bên cạnh đó,
tác giả Phạm Thị Lan Anh khẳng định biện pháp sử dụng trò chơi mang lại hiệu
quả cao trong việc GD tiền đọc – viết cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Tất cả những nghiên
cứu trên là cơ sở, nền tảng lý thuyết vững chắc trong việc tổ chức MTC cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi tại trường MN.
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu của Việt Nam vẫn đang tìm kiếm những
giải pháp tổ chức môi trường HĐ nhằm tích cực hóa HĐ của trẻ.
Điểm qua lịch sử nghiên cứu, có thể thấy vấn đề tổ chức MTC cho trẻ cuối
tuổi MG rất được quan tâm ở các nghiên cứu gần đây của nước ngoài, riêng ở Việt
Nam, các nghiên cứu chủ yếu về phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG 5 –
6 tuổi, chưa tìm thấy nhiều nghiên cứu đi sâu vào các biện pháp tổ chức MTC
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
1.2.
Các khái niệm công cụ