Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

giáo án bồi dưỡng hè ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.67 KB, 48 trang )

Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

Tiết 1, 2.

Ngày soạn: 01 / 07/ 2013.

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP
MÔN NGỮ VĂN LỚP 11.
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp HS:
1. Nắm lại toàn bộ hệ thống chương trình môn Ngữ văn đã học ở cả 3
phân môn: Văn học, Tiếng Việt và Làm văn.
2. Đònh hướng nội dung ôn tập có trọng tâm, trọng điểm giúp HS củng cố
lại những kiến thức cơ bản đã học để chuẩn bò lên lớp 12.
II. HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11.

A. Phần Văn học.
* PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM.

I. Phần kiến thức chung về giai đoạn văn học và các tác gia văn học.
* Phần kiến thức chung về giai đoạn văn học.
1. Ôn tập văn học trung đại Việt Nam.
Trọng tâm ôn tập:
- Nội dung yêu nước và nhân đạo của VH giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến
nửa đầu thế kỉ XIX và văn học nửa cuối thế kỉ XIX qua những tác phẩm và
trích đoạn tác phẩm trong chương trình lớp 11. So với các giai đoạn văn học
trước đã học ở lớp 10, nội dung yêu nước và nhân đạo trong 2 giai đoạn văn
học này có biểu hiện gì mới?
Trên cơ sở cảm hứng chủ đạo của tác phẩm hoặc đoạn trích tác phẩm, có


thể phân chia một cách tương đối thành 2 nội dung:
+ Nội dung yêu nước qua các tác phẩm và đoạn trích: Chạy giặc, Văn tế
nghóa só Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Xin lập khoa luật (Trích Tế cấp bát
điều của Nguyễn Trường Tộ), Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Ch Mạnh Trinh),
Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến), Vònh khoa thi Hương (Trần Tế Xương).
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 1

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

+ Nội dung nhân đạo qua các tác phẩm và đoạn trích: Tự tình (Bài II của
Hồ Xuân Hương), đoạn trích Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên của
Nguyễn Đình Chiểu), Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ), Thương vợ (Trần
Tế Xương), Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến).
- Giá trò phản ánh hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trònh (Trích
Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).
- Giá trò nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Phân
tích tác phẩm Văn tế nghóa só Cần Giuộc.
2. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
- Hiểu được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đó chính là cơ sở, điều
kiện hình thành nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VH thời kì

này.
- Nắm vững những kiến thức cần thiết, tối thiểu về một số xu hướng, trào
lưu VH. Có kó năng vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả,
tác phẩm cụ thể.
* Các tác gia văn học.
1. Nguyễn Đình Chiểu ( 1822 – 1888).
- Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghò lực, nhân cách và giá trò
thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu:
+ Cuộc đời NĐC là một tấm gương trong sáng, cao đẹp về nhân cách,
nghò lực và ý chí, về lòng yêu nước, thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất
trước kẻ thù.
+ Thơ văn ông là một bài ca đạo đức, nhân nghóa, là tiếng nói yêu nước
cất lên từ cuộc chiến đấu chống quân xâm lược, là thành tựu nghệ thuật xuất
sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ.
2. Nam Cao (1917 – 1951).
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 2

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

- Hiểu được những nét chính về con người, về quan điểm nghệ thuật, các
đề tài chính, tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của Nam Cao:
+ Nam Cao là nhà văn hòên thực lớn, nhà nhân đạo chủ nghã lớn, có
đóng góp quan trọng đối với quá trình hiện đại hóa truyện ngắn và tiểu thuyết

Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Ông có quan điểm nghệ thuật sâu sắc, tiến bộ,
đạt được những thành tựu xuất sắc về đề tài người trí thức nghèo và người nông
dân cùng khổ. Ông đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người,
luôn đau đớn trước tình trạng con người bò rơi vào thảm cảnh sống mòn, bò xói
mòn về nhân phẩm, thậm chí bò hủy hoại cả nhân tính.
+ Nam Cao là nhà văn có phong cách độc đáo: luôn hướng tới thế giới
nội tâm của con người; có biệt tài trong việc miêu tả và phân tích tâm lí; viết
về cái nhỏ nhặt hằng ngày mà đặt ra được những vấn đề có ý nghóa xã hội to
lớn, có tầm triết lí sâu sắc và có giọng văn đặc sắc.
II. Các tác phẩm.
* Văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế
kỉ XIX và văn học nửa cuối thế kỉ XIX).
TT Thể loại

1.
2.

Kí sự

3.
4.
5.

Thơ

Tác phẩm

Tác giả

Vào phủ chúa Trònh (Trích Thượng kinh kí sự )


Lê Hữu Trác

Tự tình (Bài II )

Hồ

Câu cá mùa thu – Thu điếu

Hương
Nguyễn

Xuân

Khuyến
Trần Tế Xương

Thương vợ
Khóc Dương Khuê

Nguyễn

Đọc thêm

Khuyến
Trần Tế Xương

Đọc thêm

6.

7.

Hát nói

Vònh khoa thi Hương
Bài ca ngất ngưởng

8.

Hành

Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản Cao Bá Quát

Tr.thơ

ca
Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên )

9.

10. Thơ TT

Nguyễn

Công

Trứ

Chạy giặc


Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Ghi chú

Nguyễn

Đình

Chiểu
Nguyễn

Đình

Chiểu

Trang 3

Năm học 2013 - 2014

Đọc thêm


Giáo viên: Lê Thị Hiền

Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.
11. Hát nói

Bài ca phong cảnh Hương Sơn

Chu


Mạnh Đọc thêm

Trinh

12. Văn tế

Nguyễn

Văn tế nghóa só Cần Giuộc

13. Chiếu
Chiếu cầu hiền(Cầu hiền chiếu )
14. Điều trần Xin lập khoa luật (Trích Tế cấp bát điều)

Đình

Chiểu
Ngô Thì Nhậm

Đọc thêm

Nguyễn Trường Tộ

Đọc thêm

* Văn học hiện đại (Giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm
1945.
TT
1.

2.
3.
4.
5.

Thể

Tác phẩm

loại
Truyện
ngắn
Tiểu thuyết

Tác giả

Ghi chú

Hai đứa trẻ
Thạch Lam
Chữ người tử tù
Ng. Tuân
Trọng
Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số Vũ
đỏ)
Chí phèo
Cha con nghóa nặng (Trích)

Phụng


Nam Cao
Hồ

Biểu Đọc thêm

Chánh

6.
7.

Vi hành
Tr.ngắn Tinh thần thể dục

8.

Kòch

Nguyễn ái Quốc

Đọc thêm

Nguyễn

Đọc thêm

Công

Hoan

Vónh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Lưu Quang Vũ

Tô)

9.

Lưu biệt khi xuất dương

10.
11.
12.
13.
Thơ
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20. Văn chính
luận

(Xuất dương lưu Phan

Bội

biệt)

Châu

Hầu Trời
Vội vàng

Tràng Giang
Đây thôn Vó Dạ
Chiều tối (Mộ)
Từ ấy
Lai Tân (trích Nhật kí trong tù)
Nhớ đồng
Tương tư
Chiều xuân
Về luân lí xã hội ở nước ta

Tản Đà
Xuân Diệu
Huy Cận
Hàn Mặc Tử
Hồ Chí Minh
Tố Hữu
Hồ Chí Minh
Tố Hữu
Nguyễn Bính
Anh Thơ

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Phan

Châu

Trinh
Trang 4


Năm học 2013 - 2014

Đọc thêm
Đọc thêm
Đọc thêm
Đọc thêm


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các DT bò áp bức. Nguyễn An Ninh
21.
22. Tiểu luận Một thời đại trong thi ca(trích Thi nhân Hoài Thanh

Đọc thêm

VN)

Yêu cầu:
- Phải nắm được những nét cơ bản nhất về cuộc đời và sự nghiệp văn học
của tác giả; hoàn cảnh ra đời (vò trí – xuất xứ) của tác phẩm (đoạn trích).
- Phải tóm tắt được cốt truyện; học thuộc những bài thơ và những đoạn
trích ngắn.
- Phải nắm được những nội dung cơ bản và thành công về phương diện
nghệ thuật của từng tác phẩm.
- Biết tập hợp các tác phẩm thành từng nhóm. Từ đó rút ra những nét
chung của chúng; đồng thời thấy được sự riêng biệt, độc đáo của từng tác phẩm
trong nhóm tác phẩm.

* PHẦN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI.
TT
1.

Thể
loại
Kòch

2.
3.

Thơ

4.

Tr.ngắ

5.

n
Tiểu

6.

thuyết
Điếu

Tác phẩm

Tác giả


Ghi chú

Tình yêu và thù hận (Trích Rô-mê-ô và Giu-

U.Sếch-xpia

N.Anh

li-ét) (1594 - 1595)
Tôi yêu em (1829)

(1564-1616)
A.X Pu-skin

N.Nga

Bài thơ số 28(Trong tập Người làm vườn)

(1799 – 1837)
R.Ta-go

Ấn §é

(1914)
Người trong bao (1898)

(1861 – 1941)
A.P.Sê-khốp


N.Nga

(1860 – 1904)
Người cầm quyền khôi phục uy quyền

V.Huy-gô

(Trích Những người khốn khổ) (1862)

(1802 – 1885)

Ba cống hiến vó đại của Các Mác (14.3.1883)

ăng – ghen

N.Pháp
N.Đức

(1820 – 1895)

văn
Yêu cầu:

- Phải nắm được những nét cơ bản nhất về cuộc đời và sự nghiệp văn học
của tác giả.
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 5

Năm học 2013 - 2014



Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

- Phải tóm tắt được cốt truyện; học thuộc những bài thơ và những đoạn
trích ngắn.
- Phải nắm được những nội dung cơ bản và thành công về phương diện
nghệ thuật của từng tác phẩm.

B. Phần Tiếng Việt.
TT

Tên bài

Trọng tâm ôn tập

1.

Từ ngôn ngữ
chung đến lời
nói cá nhân
Thực hành về
thành ngữ, điển
cố.
Thực hành về
nghóa của từ
trong sử dụng
Ngữ cảnh


- Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội còn lời
nói là sản phẩm của cá nhân?

2.

3.

4.

5.

6.

Sưu tầm và phân tích giá trò biểu hiện của những thành
ngữ, điển cố thông dụng?

Xác đònh được nghóa gốc và nghóa chuyển (hiện tượng
chuyển nghóa của từ) ; quan hệ giữa các từ đồng nghóa
thông qua các bài tập cụ thể (Trang 74).
- Đònh nghóa.
- Ngữ cảnh bao gồm những yếu tố nào?
- Vai trò của ngữ cảnh.
Phong
cách - Khái niệm.
ngôn ngữ báo - Những đặc trưng cơ bản .
chí.
T. hành về lựa - Trật tự trong câu đơn.
chọn trật tự các - Trật tự trong câu ghép.


7.

bộ phận trong
câu
Thực hành về sử - Dùng kiểu câu bò động.
dụng một số kiểu - Dùng kiểu câu có khẩu ngữ.
câu trong VB.
- Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống.

8.

Nghóa của câu

9.

- Nghóa của câu bao gồm những thành phần nào? Nêu đònh
nghóa?
Đặc điểm loại Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ gì? với các đặc điểm
hình của tiếng nổi bật nào?

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 6

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Lê Thị Hiền

Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Việt

cách - §Þnh ngh#a.
ngôn ngữ chính
luận.

10. Phong

C. Phần Làm văn.
*NHỮNG NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP.
1. Thống kê, phân loại và hệ thống hóa các bài học phần Làm văn trong
SGK Ngữ văn 11.
TT

Các dạng

1.

Văn

- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghò luận.
- Thao tác lập luận phân tích.
- Luyện tập thao tác lập luận phân tích.
- Thao tác lập luận so sánh.
- Luyện tập thao tác lập luận so sánh.
nghò - Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân

luận

2.

Viết bản tin
3.

Nội dung ôn tập

bài

tích và so sánh.
- Thao tác lập luận bác bỏ.
- Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.
- Thao tác lập luận bình luận.
- Luyện tập thao tác lập luận bình luận.
- Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
- Mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin.
- Cách viết bản tin.
- Luyện tập viết bản tin: Viết được những bản tin về

những sự kiện xảy ra trong đời sống.
Phỏng vấn và - Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời
trả lời PV.

phỏng vấn.
- Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn.

4.

Tiểu sử

- Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn.
- Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt.


Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 7

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

tóm tắt.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

- Cách viết tiểu sử tóm tắt
- Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt: Viết được bản tiểu sử
tóm tắt

2. Trình bày quan niệm, yêu cầu và cách thức tiến hành các thao tác lập
luận: phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận.
3. Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản nghò luận.
4. Yêu cầu và cách thức viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.
*BÀI TẬP ỨNG DỤNG.
Đề số 1: (Nhóm 1)
Câu 1(2 điểm): Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, còn lời
nói là sản phẩm của cá nhân?
Câu 2(3 điểm): Ô nhiễm môi trường – trách nhiệm của toàn xã hội.
Câu 3( 5 điểm): Phân tích bài thơ “Đây thôn Vó Dạ” của Hàn Mặc Tử.
Đề số 2:


(Nhóm 2)

Câu 1(2 điểm): Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 2(3 điểm): Từ ý kiến dưới đây, anh/chò suy nghó gì về việc “chuẩn bò
hành trang vào thế kỉ mới”?
“Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với
cái mới…Nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái yếu. ấy là
những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do xu hướng chạy theo những môn học
“thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bò hạn chế do lối học
chay, học vẹt nặng nề…” (Theo Vũ Khoan, Chuẩn bò hành trang vào thế kỉ mới)
Câu 3(5 điểm): Phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người
tử tù” của Nguyễn Tuân.
Đề số 3: (Nhóm 3)
Câu 1(2 điểm): Tóm tắt truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao?

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 8

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

Câu 2(3 điểm): Qua một số bài thơ trong tác phẩm “Nhật kí trong tù”
của Hồ Chí Minh, anh/chò hãy phát biểu quan niệm về nghò lực của một con
người.

Câu 3( 5 điểm): Nghệ thuật châm biếm sắc sảo của Vũ Trọng Phụng qua
đoạn trích: “Hạnh phúc của một tang gia” (Trích “Số đỏ”).

Đề số 4: (Nhóm 4)
Câu 1(2 điểm): Giới thiệu ngắn gọn về V. Huy-gô?
Câu 2(3 điểm): Suy nghó của anh/chò về tác hại của rượu, ma túy, thuốc
lá đối với con người.
Câu 3( 5 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Liên trong tác
phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

Tiết: 3,4,5

Ngày soạn: 05/ 07/ 2013.

ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.

Giúp HS :
1. Nắm lại toàn bộ những kiến thức cơ bản của chương trình Văn học lớp
11 gồm: văn học Việt Nam và văn học nước ngoài.
2. Biết phân tích văn học theo từng cấp độ: từ sự kiện văn học đến tác
giả, tác phẩm văn học; từ ngôn ngữ đến hình tượng nghệ thuật.
3. Có ý thức trau dồi những kiến thức đã học để tạo điều kiện tiếp thu
những kiến thức sẽ học ở lớp 12.
II. VỀ NỘI DUNG; PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC.

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 9


Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

1. Về nội dung.
- Đây là bài ôn tập, do đó khối lượng kiến thức rất lớn, nội dung kiến
thức phong phú, đa dạng. GV cần giúp HS nắm lại những kiến thức trọng tâm
cơ bản nhất, tránh chung chung, dàn trải.
2. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Sau một năm học, nhiều kiến thức HS có thể quên, vì vậy cần có những
hình thức dạy và học gợi nhớ lại kiến thức: nhớ theo bộ phận, nhớ theo giai
đoạn, nhớ theo những sự kiện tiêu biểu, nhớ theo đặc trưng… GV có thể phân
công cho mỗi nhóm HS đảm nhiệm một vấn đề và giúp các nhóm làm thật tốt
việc tổng kết để cả lớp cùng tham khảo, học tập.
Trên cơ sở các nhóm HS đã ôn tập, GV hướng dẫn HS ôn tập, tổng kết
trên lớp theo hệ thống vấn đề, nhấn mạnh những trọng tâm, trọng điểm. Có
một số vấn đề, GV có thể tổng kết bằng cách lập các sơ đồ, bảng biểu.
- Bên cạnh những hoạt động ôn tập của tập thể lớp, GV cần hướng dẫn
HS làm việc cá nhân ở nhà bằng việc: đọc lại SGK, xem lại vở ghi chép ở lớp
theo bài giảng của GV… Mỗi HS cũng cần nêu những yêu cầu cần giải đáp đối
với những kiến thức chưa thật hiểu rõ, những kiến thức khó…
- Bài ôn tập thường dễ biến thành bài nhắc lại không đầy đủ những kiến
thức đã học. Vì vậy, để tránh xảy ra điều này. GV cần hướng dẫn HS ôn tập
theo hệ thống vấn đề chứ không theo thứ tự bài học. Đây cũng là một cách rèn
luyện tư duy hệ thống cho HS.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC.


* Bài ôn tập sẽ lần lượt đề cập tới các nội dung sau:
- Ôn tập khái quát về văn học trung đại Việt Nam.
- Ôn tập văn học viết Việt Nam thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945..
- Ôn tập phần văn học nước ngoài.
* Mỗi một hoạt động GV đưa ra những câu hỏi gợi mở yêu cầu HS làm việc
theo nhóm, sau đó GV nhận xét, đánh giá và tổng kết.
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 10

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Hoạt động 1:

Giáo viên: Lê Thị Hiền

ÔN TẬP KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT

NAM

(Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX và nửa cuối thế kỉ
XIX).
1. Ôn tập về nội dung kiến thức.

Nhóm 1: Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong giai đoạn


văn học trước, ở 2 giai đoạn văn học này (giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa
đầu thế kỉ XIX và nửa cuối thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung gì mới?.

Gợi ý trả lời:
-

Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong giai đoạn văn học

trước, ở 2 giai đoạn văn học này (giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ
XIX và nửa cuối thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung mới:

+ Ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước (“Chiếu cầu hiền”
của Ngô Thì Nhậm).
+ Tư tưởng canh tân đất nước (“Xin lập khoa luật” của Nguyễn
Trường Tộ). v.v…
+ Chủ nghóa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX mang âm
hưởng bi tráng (qua các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu)
Nhóm 2: Theo anh (chò), vì sao có thể nói trong văn học từ thế kỉ

XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghóa? Hãy
chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong
giai đoạn văn học này? Cảm hứng nhân đạo trong văn học giai đoạn này
có những biểu hiện gì mới so với giai đoạn trước?
Gợi ý trả lời:
- Có thể nói chủ nghóa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ thế kỉ XVIII
đến nửa đầu thế kỉ XIX xuất hiện thành trào lưu bởi lẽ: những tác phẩm mang
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 11


Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, xuất hiện liên tiếp với nhiều tác phẩm có
giá trò lớn như “Truyện Kiều”, “Chinh phụ ngâm”, thơ Hồ Xuân Hương,…
- Những nội dung nhân đạo chủ yếu trong văn học giai đoạn từ thế kỉ
XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX:
+ Thương cảm trước bi kòch và đồng cảm với khát vọng của con người.
+ Khẳng đònh, đề cao tài năng, nhân phẩm.
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.
+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghóa của dân tộc,…
- Cảm hứng nhân đạo trong giai đoạn văn học này có những biểu hiện
mới so với giai đoạn trước: hướng vào quyền sống của con người, nhất là con
người trần thế (“Truyện Kiều”, thơ Hồ Xuân Hương); ý thức về cá nhân đậm
nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân,… qua “Đọc
Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du, “Tự tình” (bài II) của Hồ Xuân Hương, “Bài
ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ).
Nhóm 3: Giá trò phản ánh hiện thực của đoạn trích “Vào phủ chúa
Trònh” (Trích “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác)

Gợi ý trả lời:
“Thượng kinh kí sự” (Kí sự đến kinh đô) ghi lại việc tác giả đến kinh đô chữa
bệnh cho thế tử Trònh Cán và chúa Trònh Sâm. Đoạn trích “Vào phủ chúa
Trònh” là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ Chúa, được khắc họa ở 2
phương diện: cuộc sống thâm nghiêm giàu sang, xa hoa và cuộc sống thiếu sinh

khí.
- Trònh phủ là nơi thâm nghiêm, đầy uy quyền . Uy quyền nơi phủ chúa
thể hiện ở những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, ở những con
người oai vệ và những con người khúm núm, sợ sệt. Phủ chúa là một thế giới
riêng biệt. Người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải có quan
truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải nín thở, khúm
núm lạy tạ.

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 12

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

Phủ chúa là nơi cực kì giàu sang và hết sức xa hoa. Giàu sang từ nơi ở
đến tiện nghi sinh hoạt. Xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống…
- Cuộc sống nơi Trònh phủ âm u, thiếu sinh khí. Sự thâm nghiêm kiểu
mê cung càng làm tăng ám khí nơi phủ chúa. Ám khí bao trùm không gian,
cảnh vật. Ám khí ngấm sâu vào hình hài, thể tạng con người. Vò chúa nhỏ
Trònh Cán cái gì cũng “quá” trong sự xa hoa nhưng lại thiếu một điều căn bản
là sự sống, sức sống.
Nhóm 4: Giá trò nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu. Phân tích tác phẩm Văn tế nghóa só Cần Giuộc.

Gợi ý trả lời:

- Những giá trò về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn
Đình Chiểu:
+ Về nội dung đề cao đạo lí nhân nghóa qua truyện “Lục Vân Tiên”, nội
dung yêu nước qua “Ngư Tiều y thuật vấn đáp”, bài thơ “Chạy giặc” và nhất là
qua “Văn tế nghóa só Cần Giuộc”.
+ Về nghệ thuật, chú ý 2 nét riêng và cũng là đóng góp nổi bật của
Nguyễn Đình Chiểu: tính chất đạo đức – trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua ngôn
ngữ, qua hình tượng nghệ thuật (phân tích một số dẫn chứng trích từ “Lục Vân
Tiên”).
- “Văn tế nghóa só Cần Giuộc”: phân tích được vẻ đẹp bi tráng của hình
tượng người anh hùng nông dân - nghóa só trong bài văn tế này .(Trước Nguyễn
Đình Chiểu, văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh
hùng nông dân – nghóa só.) Hình tượng người anh hùng nông dân – nghóa só
mang vẻ đẹp bi tráng bởi vì ở hình tượng này có sự kết hợp giữa yếu tố bi (đau
thương) và yếu tố tráng (hào hùng, tráng lệ).
+ Yếu tố bi được gợi lên qua đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương mất
mát của người nghóa só và tiếng khóc xót đau của người còn sống.
+ Yếu tố tráng qua lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả
cảm, anh hùng của nghóa quân, sự ngợi ca công đức những người đã hi sinh vì
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 13

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền


quê hương, đất nước. Tiếng khóc trong “Văn tế nghóa só Cần Giuộc” là tiếng
khóc đau thương mà lớn lao, cao cả.
2. Ôn tập về phương pháp.
- Nhấn mạnh những đặc điểm của văn học trung đại Việt Nam về tư duy
nghệ thuật, quan niệm thẩm mó, bút pháp nghệ thuật. Hướng dẫn HS phân tích
một số dãn chứng để làm nổi bật lên những đặc điểm đó.
Ví dụ: Tư duy nghệ thuật thời trung đại nhiều khi theo kiểu mẫu đã thành
công thức, bút pháp nghệ thuật thiên về ước lệ, tượng trưng. Tuy nhiên, các tác
giả tài năng một mặt tuân thủ theo tính quy phạm, mặt khác sáng tạo trong tính
quy phạm. Có thể thấy điều này qua bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn
Khuyến:
+ Thơ ca trung đại khi nói về mùa thu thường có các hình ảnh ước lệ như
thu thiên, thu thủy, thu hoa, thu diệp,…Ở “Câu cá mùa thu” cũng có những yếu
tố này: thu thiên (“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt ”), thu thủy (“Ao thu lạnh
lẽo nước trong veo”), thu diệp (“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”), ngư ông
(“Tựa gối ôm cần lâu chẳng được”).
+ Sáng tạo trong trong những quy phạm, ước lệ: Cảnh thu mang nét riêng
của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ. Chiếc ao làng với sóng gợn hơi, nước trong
veo, lạnh lẽo. Lối vào nhà với ngõ trúc quanh co… Có thể tham khảo lời bình
của Xuân Diệu: “Cả huyện Bình Lục là xứ đồng chiêm trũng kia mà. Nhiều ao
cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo đó mà bé tẻo teo, sóng biếc gợn
rất nhẹ…”. Đặt trong văn cảnh bài “Câu cá mùa thu”, vần eo gợi cảm giác
không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như tónh lặng, thu hẹp dần.
- Nắm vững đặc điểm thể loại khi tìm hiểu, phân tích tác phẩm.
Khi sáng tác, các tác giả trung đại thường tuân theo đặc điểm thể loại.
VD bài “Văn tế nghóa só Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu mang đầy đủ
những đặc điểm cơ bản của thể loại văn tế:
+ Bố cục 4 phần (Lung khởi: bàn luận chung về lẽ sống chết; Thích
thực: kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời người đã khuất; Ai vãn: niềm thương
tiếc đối với người đã chết; Kết: bày tỏ lòng htương tiếc và lời cầu nguyện của

người đứng tế).
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 14

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Lê Thị Hiền

Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

+ Sử dụng từ hoặc cụm từ đã thành công thức khi mở đầu các phần của
bài văn tế: mở đầu phần Lung khởi thường bằng các từ Thương ôi! Hỡi ôi!; mở
đầu phần Thích thực là cụm từ Nhớ linh xưa.
+ Giọng điệu bài văn tế lâm li, thống thiết (sử dụng nhiều thán ngữ và
những từ ngữ, hình ảnh có giá trò biểu cảm mạnh mẽ),…

Hoạt động 2:

ÔN TẬP KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ

ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945.

Nhóm 1: Những đặc điểm cơ bản của VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX

đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Gợi ý trả lời:
- Những đặc điểm cơ bản của VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách


mạng tháng Tám năm 1945:
(GV hướng dẫn cho HS lập bảng)

TT

1.

Những đặc
điểm cơ bản

Phân tích

Văn học đổi

* Nguyên nhân (cơ sở, điều kiện hình thành và phát triển

mới theo
hướng hiện
đại hóa

của nó chính là hoàn cảnh lòch sử – xã hội, văn hóa):
- XHVN từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 biến đổi theo
hướng hiện đại (về kinh tế, về cơ cấu XH, về văn hóa,…).
- Trong sự thay đổi chung của XH, văn hóa VN thời kì này
cũng có sự thay đổi. Từ đầu thế kỉ XX, văn hóa VN dần
dần thoát khỏi ảnh hưởng của PK Trung Quốc, tiếp xúc với

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 15


Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

văn hóa phương Tây mà chủ yếu là văn hóa Pháp. Đây là
thời kì “mưa Âu, gió Mó”, “á - Âu xáo trộn”, cũ – mới giao
tranh. Chòu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây ở cả 2
chiều tiến bộ và lạc hậu , nền văn hóa VN thời kì này đã
chuyển biến theo hướng hiện đại, từng bước lấn át nền văn
hóa cổ truyền phong kiến có bề dày hàng nghìn năm. Một
cuộc vận động văn hóa đã dấy lên, chống lại lễ giáo phong
kiến hủ hậu, đòi giải phóng cá nhân.
- Vai trò của Đảng cộng sản VN đối với sự phát triển nền
văn hóa dân tộc (trong thời kì Mặt trận Dân chủ, nhất là
sau khi có Đề cương văn hóa Việt Nam, 1943). Đây chính
là nhân tố quan trọng làm cho nền văn hóa nước ta phát
triển theo hướng tiến bộ và cách mạng, bất chấp âm mưu
của kẻ đòch trong việc nuôi dưỡng một thứ văn hóa có tính
chất cải lương và nô dòch.
- Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh; chữ quốc ngữ
dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm; phong trào dòch thuật phát
triển; lớp trí thức “Tây học” thay thế lớp trí thức Nho học,
đóng vai trò trung tâm trong đời sống văn hóa thời kì này.
* Khái niệm: Hiện đại hóa được hiểu là quá trình làm cho
văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại
và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể

hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.
* Nội dung: ND HĐH văn học diễn ra trên mọi mặt, ở
nhiều phương diện:
- Trước hết là sự thay đổi về quan niệm văn học: từ “văn
chương chở đạo”, “thơ nói chí” của văn học trung đại
chuyển sang quan niệm văn chương như một hoạt động
nghệ thuật đi tìm và sáng tạo cái đẹp; văn chương để nhận
thức và khám phá hiện thực.
+ Văn học thời hiện đại đã tách ra khỏi các hoạt động trước
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 16

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

tác khác, không còn tình trạng “văn, sử, triết bất phân” như
trước nữa.
+ Cũng từ đây, văn học thoát khỏi những quan niệm thẩm
mó và hệ thống thi pháp của văn học trung đại (tính quy
phạm chặt chẽ, hệ thống ước lệ tượng trưng, tính chất sùng
cổ, phi ngã,…).
+ Về mặt chủ thể sáng tạo, quá trình hiện đại hóa văn học
cũng dẫn đến sự thay đổi kiểu nhà văn: từ các nhà nho sang
kiểu nhà văn nghệ só mang tính chuyên nghiệp; thay đổi về
công chúng văn học: từ tầng lớp nho só sang tầng lớp thò

dân.
- Một nội dung quan trọng hàng đầu của hiện đại hóa văn
học là xây dựng, phát triển nền văn xuôi tiếng Việt, nói
rộng ra là hiện đại hóa hệ thống thể loại văn học. Ngoài ra,
sự đổi mới còn được thể hiện qua việc xuất hiện các thể
loại mới, chưa từng có trong văn học các giai đoạn trước
như kòch nói, phóng sự và phê bình văn học.
* Quá trình hiện đại hóa của văn học thời kì này diễn ra
qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm
1920):
+ Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Truyện ngắn “Thầy La-zarô Phiền”(1887) của Nguyễn Trọng Quản; Tiểu thuyết
“Hoàng Tố Anh hàm oan”(1910) của Thiên Trung (tức
Trần Chánh Chiếu); Thơ văn của các chí só cách mạng:
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thượng Hiền,
Ngô Đức Kế, Huỳnh Thúc Kháng,…
- Giai đoạn thứ hai (khoảng từ năm 1920 đến năm 1930):
+ Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Tiểu thuyết của Hồ Biểu
Chánh; Truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học;
thơ của Tản Đà, á Nam Trần Tuấn Khải; Kòch của Vũ Đình
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 17

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền


Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương,…; Truyện kí của
Nguyễn ái Quốc…
- Giai đoạn thứ 3 (khoảng từ năm 1930 đến năm 1945):
+ Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: các nhà thơ mới…; các nhà
văn hiện thực phê phán như nam Cao, Vũ Trọng Phụng,
Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố…; các nhà văn lãng mạn
như Nguyễn Tuân, Thạch Lam…
> Hiện đại hóa văn học là một quá trình. ở 2 giai đoạn đầu,
đặc biệt là ở giai đoạn thứ nhất, văn học còn bò nhiều ràng
buộc, níu kéo của cái cũ, tạo nên tính chất giao thời của
văn học. Đến giai đoạn thứ 3, công cuộc hiện đại hóa mới
thực sự toàn diện và sâu sắc, hoàn tất quá trình hiện đại
hóa văn học. (Để làm rõ đặc điểm văn học phát triển mạnh
mẽ theo hướng hiện đại hóa, GV có thể chọn, phân tích quá
trình hiện đại hóa thơ ca của nột số nhà thơ tiêu biểu cho
từng giai đoạn: thơ Phan Bội Châu (gđ thứ 1), thơ Tản Đà
(Gđ thứ 2) và thơ Xuân Diệu trong phong trào thơ Mới (Gđ
thứ 3)).
2.

Văn học hình - Do đặc điểm của một nước thuộc đòa, chòu sự chi phối
thành

2

bộ mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu tranh giải phóng dân
phận và phân tộc, văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám
hóa


thành năm 1945 hình thành 2 bộ phận: công khai và không công
xu khai.

nhiều
hướng,

vừa + Văn học công khai là văn học hợp pháp, tồn tại trong
đấu tranh với
nhau, vừa bổ
sung cho nhau
để cùng phát
triển.

vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến.

+ Văn học không công khai bò đặt ra ngoài vòng pháp luật,
phải lưu hành bí mật.
- Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng
thẩm mó nên bộ phận văn học công khai lại phân hóa thành
nhiều xu hướng, trong đó nổi lên 2 xu hướng chính là văn
học lãng mạn và văn học hiện thực.

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 18

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.


3.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

Văn học phát - Sự phát triển nhanh chóng của nhiều thể loại văn học
triển với một (tiểu thuyết, truyện gắn, phóng sự, tùy bút, thơ, lí luận và
tốc độ hết sức phê bình văn học).
nhanh chóng.

- Nguyên nhân: do sự thúc bách của yêu cầu thời đại; sự
vận động tự thân của nền văn học dân tộc (NN chính); sự
thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân; thời kì
này, văn chương đã trở thành một thứ hàng hóa, viết văn
đã trở thành một nghề kiếm sống. Đây là một lí do thiết
thực, một nhân tố kích thích người cầm bút.

Nhãm 3: Những thành tựu chủ yếu của VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX

đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Gợi ý trả lời:
- Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách

mạng tháng Tám năm 1945:
Thành tựu về nội dung tư tưởng Thành tựu về thể loại và ngôn ngữ văn học
- Những truyền thống tư tưởng

- Những thể loại văn học mới xuất hiện trong

lớn nhất, sâu sắc nhất của lòch sử VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng

văn học Việt Nam là: Chủ nghóa tháng Tám năm 1945:
yêu nước, chủ nghóa nhân đạo, + Tiểu thuyết, truyện ngắn là dấu hiệu quan
chủ nghóa anh hùng.

trọng của văn học hiện đại. Những thể loại

- Văn học Việt Nam từ đầu thế ấy đã bắt đầu xuất hiện cuối thế kỉ XIX
kỷ XX đến Cách mạng tháng nhưng thực sự đạt được thành tựu phải kể đến
Tám 1945 đã kế thừa và phát từ đầu thế kỉ XX.
huy truyền thống quý báu của
văn học dân tộc là chủ nghóa yêu + Phóng sự là một thể loại văn học mới ra
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 19

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

nước, chủ nghóa nhân đạo, đồng đời từ đầu những năm 30. Cùng với phóng sự,
thời đem đến cho văn học thời kỳ kòch nói cũng là một thể loại văn học mới.
này đống góp mới của thời đại: Tiếp đến là bút kí, tùy bút. Không thể không
tinh thần dân chủ.

kể đến lí luận, phê bình nghiên cứu văn học
– một thể loại mới mẻ và đạt được những


- Về truyền thống yêu nước , văn thành tựu đáng ghi nhận,… Tất cả góp phần
học thời phong kiến gắn với tư thúc đấy nền văn học phát triển.
tưởng trung quân, nay gắn với tư
tưởng yêu nước của dân tộc Việt - Sự cách tân hiện đại hóa diễn ra ở mọi mặt,
nam, tư tưởng chủ nghóa xã hội mọi thể loại. Tuy nhiên, sâu sắc và đạt nhiều
và tinh thần quốc tế vô sản; yêu thành tựu hơn cả phải kể đến tiểu thuyết và
nước, yêu truyền thống văn hóa, thơ:
yêu tiếng Việt, yêu làng quê, + Tiểu thuyết: Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ
phong tục lối sống của cha ông,…

trước 1930 xuất hiện chưa nhiều. Nhà tiểu
thuyết đầu tiên khẳng đònh vò trí của mình là

- Về truyền thống nhân đạo, ý Hồ Biểu Chánh. Song tác phẩm của ông còn
thức dân chủ cũng làm cho văn mô phỏng cốt truyện của tiểu thuyết phương
học đổi mới. Văn học quan tâm Tây, chưa thoát khỏi lối kết cấu chương hồi,
tới số phận của những con người ngôn ngữ mang tính bình dân, đậm chất Nam
bình thường, những kiếp người Bộ, chưa đạt tới chuẩn mực của ngôn ngữ văn
cực khổ, lầm than. Chủ nghóa chương,… Đầu những năm 30, nhóm Tự lực
nhân đạo thời kỳ này còn thể văn đoàn khẳng đònh bước tiến mới trong tiểu
hiện sâu sắc khát vọng mãnh liệt thuyết: miêu tả tâm lí tinh vi, miêu tả chân
của mỗi cá nhân, đề cao vẻ đẹp dung gây ấn tượng, cách dựng truyện tự
hình thức, phẩm giá và phát huy nhiên, tổ chức kết cấu linh hoạt, ngôn ngữ
cao độ tài năng của mỗi con giản dò, trong sáng tuy về sau đôi lúc kiểu
người.

cách, sáo mòn. Từ năm 1936, các nhà tiểu
thuyết hiện thực đã đưa công cuộc cách tân

- Truyền thống anh hùng, cũng tiểu thuyết lên tầm cao mới. Các nhà văn

được phát huy trên tinh thần dân hiện thực khai thác đề tài từ cuộc sống nhân
chủ sâu sắc. Bộ phận văn học bất dân, dựng nên bức tranh hiện thực có tầm
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 20

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

hợp pháp, chủ nghóa nh hung khái quát, phản ánh những mâu thuẫn, xung
được phát hiện như là phẩm chất đột chủ yếu của xã hội, khắc họa thành công
phổ biến ở những con người bình những tính cách điển hình trong hoàn cảnh
thường nhất trong nhân dân. Một điển hình. Họ đã khai thác vốn ngôn ngữ
chủ nghóa anh hùng không phải phong phú, giản dò, trong sáng, khỏe khoắn,
chỉ thể hiện ở tinh thần kiên mang hơi thở của cuộc sống.
cường bất khuất mà còn ở tư thế
ung dung tự chủ với tinh thần lạc + Thơ ca: Trước năm 1930, tên tuổi sáng chói
quan chiến thắng.

trên bầu trời thi ca là Tản Đà - “người của
hai thế kỉ”. Cùng với Tản Đà là á Nam Trần
Tuấn Khải. Từ đầu những năm 30, phong trào
“Thơ mới” đã đem đến “một cuộc cách mạng
trong thi ca” với những đổi mới sâu sắc từ
hình thức, ngôn ngữ, giọng điệu, nhòp điệu,…
đến cách cảm nhận, bố cục, kết cấu, giọng

thơ đều đổi mới. Các qui tắc trói buộc như
niêm, đối, hạn vần, hạn câu … đều bò phá bỏ.
Bên cạnh thơ Mới, phải kể đến sự đóng góp
không nhỏ của bộ phận văn học không công
khai của các nhà yêu nước bò đòch bắt giam.

Nhóm 2,4: Lập bảng hệ thống các tác phẩm đã học trong chương trình theo
mẫu sau: cột 1(TT); cột 2(Thể loại); cột 3(Tên tác phẩm); cột 4(Giá trò nội
dung và nghệ thuật): Nhóm 2: 5 tác phẩm; Nhóm 4: 5 tác phẩm.

Gợi ý trả lời:
* Lập bảng hệ thống các tác phẩm đã học trong chương trình.
TT

Thể

Tác giả

Tên tác phẩm

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 21

Giá trò nội dung và nghệ thuật
Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Lê Thị Hiền


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.
loại
1.

Truyệ

Thạch

n ngắn Lam

Hai đứa trẻ: In - Bằng một truyện ngắn trữ tình có cốt
trong tập “Nắng truyện đơn giản, Thạch Lam đã thể

lãng

(1910 – trong

mạn

1942)
-

vườn” hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm

(1938)

một thía niềm xót thương đối với những




Tên trong

những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh,

KS:

TNgắn

Nguyễn

nhất của TL. Tp mạng. Đồng thời, ông cũng thể hiện sự

Tường

vừa có giá trò HT trân trọng ước mong vươn tới cuộc

Vinh.

cao

- Quê Hà đượm
Nội.

đặc

sắc tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách

thấm sống tốt đẹp hơn của họ. Như vậy

vừa

một

g.trò cũng có nghóa thiên truyện ngắn này

NĐ sâu sắc.

thể hiện một tư tưởng nhân đạo đáng
trân trọng.
- Truyện Hai đứa trẻ rất tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật của Thạch Lam
với những trang viết vừa đậm đà yếu
tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng
mạn, chất thơ. Đặc biệt Hai đứa trẻ là
minh chứng rõ nhất cho loại truyện
tâm tình của Thạch Lam (cái tình
người chân chất nhẹ nhàng thấm sâu
khắp thiên truyện; tập trung chú ý tới
thế giới nội tâm của nhân vật; lối kể
chuyện thủ thỉ như tâm sự với người
đọc).

2.

Nguyễn

Chữ người tử tù: - Trong truyện ngắn Chữ người tử tù,

Tuân

là một tác phẩm Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công


(1910 – xuất sắc của NT hình tượng Huấn Cao – một con người
1987).

được

viết

trước tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí

- Quê Hà CM, rút từ tập phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó,
Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 22

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.
Nội.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

“Vang bóng một nhà văn thể hiện quan niệm về cái
thời” (1940).

đẹp, khẳng đònh sự bất tử của cái đẹp
và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.
- Tác phẩm thể hiện tài năng nghệ
thuật của Nguyễn Tuân trong việc tạo

tình huống truyện độc đáo; trong nghệ
thuật dựng cảnh, khắc họa tính cách
nhân vật, tạo không khí cổ kính, trang
trọng; trong việc sử dụng thủ pháp đối

3.

Tiểu



lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
Hạnh phúc của - Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén,

thuyết

Trọng

một

Phụng

gia qua đoạn trích Hạnh phúc của một
(Trích “ Số đỏ”): tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán
tang

(1912 – Thuộc
1939).

chương mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố

lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu”

XV.

- Sinh tại

ở thành thò những năm trước Cách



mạng.

Nội;

quê Hưng
Yên.

4.

Truyệ

Nam

Chí Phèo : lúc - Chí Phèo là một kiệt tác của nền văn

n ngắn Cao

đầu có cái tên xuôi Việt Nam hiện đại. Qua truyện

(1917 – “Cái lò gạch cũ”; ngắn này, Nam Cao khái quát một

1951).
-

khi in thành sách hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt

Tên lần

(NXB Nam trước Cách mạng: một bộ phận

đầu

KS: Trần “Đời mới”, H. Nội nông dân lao động lương thiện bò đẩy
Hữu Tri.

1941), NXB đã tự vào con đường tha hóa, lưu manh hóa.

- Quê Hà ý đổi tên là “Đôi Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã
Nam.

lứa

đôi”. hội tàn bạo tàn phá cả thể xác và tâm

xứng

Đến khi in lại hồn người nông dân lao động, đồng
trong tập “Luống thời, khẳng đònh bản chất lương thiện
cày” (Hội V. Hóa của họ, ngay trong khi họ bò vùi dập
cứu


quốc

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

xuất mất cả nhân hình, nhân tính. Chí Phèo

Trang 23

Năm học 2013 - 2014


Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.

Giáo viên: Lê Thị Hiền

bản, HN 1946), là một tác phẩm có giá trò hiện thực và
Tác giả đặt lại tên giá trò nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.
“Chí Phèo”.

- Chí Phèo thể hiện tài năng truyện
ngắn bậc thầy của Nam Cao: xây dựng
thành công những nhân vật điển hình
bất hủ; nghệ thuật trần thuật linh hoạt,
tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ;
ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc.

5.

Kòch


Nguyễn

Vónh

Huy

Trùng Đài (Trích giả đã đặt ra những vấn đề sâu sắc, có
Vũ Như Tô): ý nghóa muôn thû về mối quan hệ

Tưởng

biệt

Cửu - Qua tấn bi kòch của Vũ Như Tô, tác

(1912 – Thuộc hồi V (Một giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí
1960).
cung cấm) của vở tưởng nghệ thuật cao siêu, thuần túy
-

Quê kòch.

của muôn đời với lợi ích thiết thân và

Bắc

trực tiếp của nhân dân,…

Ninh




- Đoạn trích thể hiện những đặc sắc về

nay



nghệ thuật kòch của Nguyễn Huy

Đông

Tưởng: ngôn ngữ kòch điêu luyện, có

Anh, Hà

tính tổng hợp cao; dùng ngôn ngữ,

Nội.

hành động của nhân vật để khắc họa
tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt
và đẩy xung đột kòch đến cao trào.

6.

Thơ*

Phan Bội Lưu biệt khi xuất - Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay
Châu


dương

(Xuất động mạnh mẽ, Lưu biệt khi xuất
(1867 – dương lưu biệt): dương đã khắc họa vể đẹp lãng mạn
1940).

Vào những năm hào hùng của nhà chí só cách mạng

-

Tên đầu TK XX, đối những năm đầu thế kỉ XX, với tư

thưở

với các nhà y.n tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt

nhỏ:

VN, hướng về N. huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng

Phan

V Bản cũng có nghóa trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 24

Năm học 2013 - 2014



Giáo viên: Lê Thị Hiền

Giáo án bồi dưỡng hè mơn Ngữ văn 11.
San,biệt

là hướng về một

hiệu

chân trời mới đầy

chính:

hi vọng và ước

Sào

mơ. Năm 1905,

Nam.

trước

-

lúc

lên


Quê đường sang NB,

N.An.

ông làm bài thơ
để từ giã bạn bè,
đồng chí.

7.

Tản Đà Hầu

Trời

(1889 – trong

tập

Còn dạn tự biểu hiện “cái tôi” cá nhân –

1939).

xuất

bản một “cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý

-

8.


chơi),

(in - Qua bài Hầu Trời, Tản Đà đã mạnh

Tên lần đầu năm 1921. thức về tài năng, giá trò đích thực của

KS:

mình và khao khát được khẳng đònh

Nguyễn

giữa cuộc đời.

Khắc

- Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình

Hiếu.

thức nghệ thuật: thể thơ thất ngôn

- Quê Hà

trường thiên khá tự do, giọng điệu

Tây-Hà

thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ giản dò,


Nội.
Xuân

sống động, hóm hỉnh.
Vội vàng (in trong - Vội vàng là lời giục giã hãy sống

Diệu

tập

Thơ

thơ

- mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý

(1916 – 1938)

trọng từng giây, từng phút của cuộc

1985).

đời mình, nhất là những tháng năm

-

tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham

Bút


danh

sống đến cuồng nhiệt.

Trảo

- Tư tưởng đó được thể hiện qua một

Nha



hình thức nghệ thuật điêu luyện: sự

Quê Hà

kết hợp nhuần nhò giữa mạch cảm xúc

Tónh.

và mạch luận lí, giọng điệu say mê,
sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về

Trung tâm GDTX – DN Hoằng Hóa

Trang 25

Năm học 2013 - 2014



×