Tải bản đầy đủ (.ppt) (200 trang)

Bài giảng công tác pháp chế trong doanh nghiệp TS phạm trí hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 200 trang )

Công tác pháp chế
trong doanh nghiệp
TS. PHẠM TRÍ HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT Tp. HỒ CHÍ MINH



Các định hướng nghề nghiệp của sinh viên
Luật







Cơ quan nhà nước: Tòa án, Viện Kiểm sát, UBND…
Văn phòng, Công ty Luật
Nghiên cứu
Giảng dạy
Doanh nghiệp



Tên gọi khác của khóa học?
Luật sư nội bộ trong doanh nghiệp/ Tư vấn pháp lý cho
doanh nghiệp
 Góc tiếp cận: Như một nghề nghiệp/phục vụ cho đối tượng
cụ thể
 Giúp:
- Có hiểu biết về công tác pháp chế trong doanh nghiệp


- Chuẩn bị cho phỏng vấn
- Rèn luyện kỹ năng thực hành luật: Xác định và giải quyết vấn
đề pháp lý



Các vấn đề đặt ra
Chuyên viên Luật, chuyên viên pháp chế hay Luật sư nội bộ
(In-house lawyer)?
Theo định nghĩa của Association of Corporate Counsel, luật sư
nội bộ là nhân viên được tuyển dụng vào công ty để làm
công việc luật sư




Chủ thể của hoạt động tư vấn là doanh nghiệp


Nội dung




Chương 1. Hình thức tổ chức công tác pháp chế trong
doanh nghiệp
Chương 2. Tổ chức pháp chế và hoạt động tổ chức, quản lý
nội bộ doanh nghiệp
Chương 3. Tổ chức pháp chế và các hoạt động bên ngoài
doanh nghiệp



Tài liệu tham khảo (i)




Nguyễn Bá Bình (Chủ biên), Nghề luật – những nghĩ suy,
NXB Tư pháp, 2008
Nguyễn Thanh Bình (Chủ biên), Nghiệp vụ của luật sư về tư
vấn pháp luật, tư vấn hợp đồng, NXB Thống kê, 2008
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, Đặc san tuyên
truyền pháp luật số 12/2010: CÔNG TÁC PHÁP CHẾ SAU
06 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
122/2004/NĐ-CP NGÀY 18/5/2004 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA...


Tài liệu tham khảo (ii)



Trương Nhật Quang, Kỹ năng hành nghề luật sư tư vấn,
NXB Lao Động, 2012
Nguyễn Ngọc Bích, Tài ba của luật sư, NXB Trẻ, 2010


Điểm bộ phận: Bài tiểu luận nhóm và thuyết
trình
Bài tiểu luận:

Nhóm khoảng 10 người
Đặt ra tình huống cụ thể theo đề tài và giải quyết.
Rút ra bài học khái quát: Những việc tổ chức/chuyên viên pháp chế
phải/nên làm trong tình huống ấy.
(Cho tình huống 2 điểm, kỹ năng tư vấn 3 điểm (xác định nhu cầu,
xác định kết quả…), nội dung tư vấn 2 điểm, trình bày 1 điểm,
thuyết trình 1-2 điểm)
Đăng ký thuyết trình:
Cộng 1-2 điểm vào điểm tiểu luận nhóm


Ví dụ





X được tuyển dụng vào làm Chuyên viên tuyển dụng và đào
tạo cho doanh nghiệp Y. Sau một thời gian, X viết đề nghị
gửi Giám đốc doanh nghiệp về việc thành lập tổ chức pháp
chế…
Vì sao phải có tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp?
Thuyết trình: Gặp Giám đốc.



Chương 1. Hình thức tổ chức công tác pháp
chế trong doanh nghiệp





Sự cần thiết của công tác pháp chế trong doanh nghiệp
Cơ sở pháp lý của công tác pháp chế trong doanh nghiệp
Tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp


Sự cần thiết của công tác pháp chế trong
doanh nghiệp




Câu chuyện về việc Tổng công ty hàng không quốc gia Việt
Nam hay Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phải bồi thường những
khoản tiền không nhỏ do thiếu hiểu biết về luật, cho thấy tầm
quan trọng của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp.
Tại nhiều doanh nghiệp, do thiếu cán bộ pháp chế và công tác
pháp chế không được chú trọng đã dẫn đến hàng loạt các hệ
lụy về pháp lý diễn ra sau đó rất khó khăn trong việc giải quyết
hậu quả như vấn đề doanh nghiệp bỏ trốn, vấn đề lập doanh
nghiệp để mua bán hóa đơn, vấn đề doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước.


Sự cần thiết của công tác pháp chế trong
doanh nghiệp (tiếp)





Pháp chế là công việc “âm thầm”, nhưng đang đóng góp những
công việc chuyên môn rất quan trọng, giữ vai trò “gác cửa” về
pháp lý cho việc ban hành văn bản của doanh nghiệp.
Nhiều DN cũng tính tới việc thuê luật sư giải quyết các vấn đề về
pháp lý nảy sinh trong kinh doanh. Nhưng hiệu quả chưa được
như mong muốn. Mỗi luật sư chỉ mạnh về một mảng (đất đai,
thương mại...). Khi cần tư vấn, cần thời gian nghiên cứu. Bộ phận
pháp chế gồm những người am hiểu pháp luật, cùng với cọ xát
thực tế kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp người quản lý có
những quyết sách đúng, triển khai hoạt động kinh doanh đúng
pháp luật, hạn chế rủi ro.


Sự cần thiết của công tác pháp chế trong
doanh nghiệp (tiếp)


Nếu hiểu rõ, nắm bắt kịp thời và tỉnh táo trong các vấn đề
liên quan luật kinh tế, thương mại, dân sự, sở hữu trí tuệ…,
doanh nghiệp sẽ không chỉ tránh được những tình huống
xấu bất ngờ mà có thêm lợi thế cạnh tranh. Hiểu được như
thế, nhiều doanh nghiệp đang tìm kiếm và xây dựng cho
mình một hoặc nhiều cố vấn pháp luật. Một số doanh nghiệp
xây dựng cả một phòng luật sư nội bộ (phòng pháp chế) để
giải quyết mọi các vấn đề liên quan văn bản, hợp đồng, luật,
cố vấn tranh tụng, dự báo và xử lý khủng hoảng…




Cơ sở pháp lý của công tác pháp chế trong
doanh nghiệp




Luật Luật sư năm 2006
Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp (Nghị định 66)
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/07/2011 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà
nước (sau đây gọi chung là tổ chức pháp chế) và quản lý nhà nước
về công tác pháp chế. (Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày
25/08/2011 và thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày
18/05/2004) (Nghị định 55)


Theo Khoản 2 Điều 49 Luật Luật sư năm
2006


Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bằng việc cung cấp
dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ pháp
lý, làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.


Trách nhiệm của doanh nghiệp theo Điều 6
Nghị định 66





1. Chủ động tìm hiểu pháp luật, bố trí cán bộ phụ trách công
tác pháp chế doanh nghiệp hoặc thuê luật sư tư vấn để giúp
doanh nghiệp thực thi pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
đại diện của doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt
động hỗ trợ pháp lý.


Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế
trong doanh nghiệp


Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế trong mỗi doanh
nghiệp đều rất đa dạng và khác nhau, vì mô hình, điều kiện,
ngành nghề, chức năng... của mỗi doanh nghiệp khác nhau.


Vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế ở
doanh nghiệp theo Nghị định 55


Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị
chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên
quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp.


Phân biệt với vị trí, chức năng của tổ chức
pháp chế ở Bộ, Tỉnh


Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước
bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và
tổ chức thực hiện công tác pháp chế


Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước
(Điều 10 Nghị định 55)




1. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Hội
đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước quyết
định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc
bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách.
2. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp

chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu
sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.


Hoạt động của Ban pháp chế Vinacomin năm
2012






Hoàn thành kế hoạch thẩm định, tư vấn 40 hợp đồng thương
mại và tín dụng với tổng giá trị là gần 800 triệu USD và hơn
15.000 tỷ đồng;
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và đã được cấp chứng nhận sở
hữu ở 11 quốc gia;
Hoàn thành các nhiệm vụ đàm phán, tư vấn các hợp đồng có
liên quan đến hoạt động của Vinacomin và các công ty con;
Đào tạo cho hơn 300 lượt cán bộ quản lý, cán bộ làm công
tác pháp chế trong toàn tập đoàn…


Khảo sát của Bộ Tư pháp




Tại 14 doanh nghiệp nhà nước lớn ở TW, hiện chỉ có 02 doanh
nghiệp có phòng, ban pháp chế độc lập; 3/14 doanh nghiệp có

phòng, ban pháp chế trực thuộc văn phòng; 8/14 doanh nghiệp có
phòng, ban trên cơ sở kết hợp với công tác khác. Ở Tp. Hồ Chí
Minh chỉ có 03 doanh nghiệp nhà nước thành lập phòng pháp
chế.
Phần lớn cán bộ doanh nghiệp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
trình độ chuyên môn pháp lý chưa cao, kinh nghiệm thực tiễn
trong công tác pháp chế chưa nhiều, nhất là kinh nghiệm đàm
phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng thương mại có yếu tố nước
ngoài.


×