Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài giảng quản trị dự án chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.62 KB, 38 trang )

Chương 3

CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
DỰ ÁN


I. Một số khái niệm
Định nghĩa suất chiết khấu trong dự án: là
suất sinh lời kz vọng của nhà đầu tư đối với số
vốn cần đầu tư cho dự án.
Hai phương pháp thường được sử dụng để
quy đổi giá trị của tiền tệ theo thời gian thông
qua suất chiết khấu r là:
+ Phương pháp tích lũy
+ Phương pháp chiết khấu


I. Một số khái niệm
Phương pháp tích luỹ: quy đổi giá trị đồng
tiền ở các thời điểm hiện tại về một thời
điểm nào đó trong tương lai

FV = PV ( 1+r)t
Phương pháp chiết khấu: quy đổi giá trị
đồng tiền ở các thời điểm trong tương
lai về một thời điểm nào đó ở hiện tại
PV = FV/(1+r)t


I. Một số khái niệm
Trong đó: PV là giá trị tiền tệ ở thời điểm


hiện tại
FV là giá trị tiền tệ ở tương lai
(1+r)t gọi là hệ số tích luỹ
1/(1+r)t gọi là hệ số chiết khấu.


I. Một số khái niệm
Suất chiết khấu được lựa chọn thường căn
cứ vào:
 Chi phí cơ hội của vốn
 Chi phí vốn
 Tỷ lệ rủi ro của các dự án
 Tỷ lệ lạm phát


I. Một số khái niệm
Chi phí vốn trung bình trọng số (WACC)
Chi phí vốn bình quân của một dự án chính là suất
sinh lời yêu cầu trên tài sản. Nếu một dự án có vay
nợ, cơ cấu vốn của dự án bao gồm một phần là nợ và
một phần là vốn chủ sở hữu, thì suất chiết khấu có lá
chắn thuế được xác định theo công thức sau:
WACC =
Suất chiết khấu không có lá chắn thuế được xác
định như sau:
WACC =


I. Một số khái niệm
Trong trường hợp dự án được đầu tư trong

một môi trường có độ rủi ro cao, người ta
thường cộng thêm vào lãi suất chiết khấu một tỷ
lệ rủi ro. Lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá
và vì vậy mà ngân lưu của dự án bị biến dạng.
i = r + g +rg
Trong đó: r là suất chiết khấu không có lạm
phát, g là tỷ lệ lạm phát bình quân dự kiến hàng
năm.


II. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Hiện giá ròng (NPV: Net Present Value)

Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả
của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng
thêm mà dự án đem lại cho công ty.
n

NCFt
NPV  
t
t  0 (1  r )
Trong đó: NCFt là ngân lưu ròng năm t
r là suất chiết khấu của dự án
n là tuổi thọ của dự án.


Ưu điểm của tiêu chuẩn NPV:
•Có tính đến thời giá của tiền tệ
•Xem xét toàn bộ ngân lưu dự án

•Đơn giản và có tính chất cộng: NPV (A+B) =
NPV (A) + NPV (B)
•Có thể so sánh giữa các dự án có qui mô
khác nhau.
Nhược điểm:
Việc tính toán xác định chỉ tiêu này phụ thuộc
vào suất chiết khấu, do đó, đòi hỏi phải quyết
định suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng tiêu
chuẩn này được.


Sử dụng NPV để ra quyết định lựa
chọn dự án:
•Bác bỏ dự án khi NPV < 0
•Khi phải lựa chọn giữa các dự án
loại trừ nhau, chọn dự án nào có
NPV cao nhất
•Trong trường hợp ngân sách bị
hạn chế, sẽ chọn tổ hợp các dự án
có tổng NPV cao nhất.


2. Suất sinh lời nội bộ (IRR: Internal Rate of
Return)
Suất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để
NPV của dự án bằng 0. Để xác định suất
sinh lợi nội bộ, IRR, chúng ta thiết lập
phương trình:
n


NCFt
NPV  
 0
t
t  0 (1  IRR )


2. Suất sinh lời nội bộ (IRR: Internal Rate of
Return)

Giải phương trình này để tìm IRR. Suất sinh
lợi nội bộ (IRR) chính là suất sinh lời thực
tế của dự án đầu tư.
Vì vậy một dự án được chấp nhận khi suất
sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao
hơn suất sinh lời yêu cầu (suất chiết khấu).


Ưu điểm của chỉ tiêu IRR:
•Thấy ngay được khả năng sinh lời
•Có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết
khấu
Nhược điểm:
• Bị hạn chế khi xếp hạng các dự án loại trừ
nhau có qui mô khác nhau hoặc thời điểm đầu
tư khác nhau
• Ngân lưu ròng không đổi dấu thì không tìm
được IRR



Tính IRR của dự án sau:

Năm
NCF

0

1

2

3

4

-300

200

200

200

-200


Để tính IRR có nhiều phương pháp nhưng tính
IRR theo phương pháp nội suy thường được sử
dụng vì việc tính toán không phức tạp, độ chính
xác hợp lý có thể chấp nhận được.

NPV1
IRR  r1  (r2  r1 )
NPV1  NPV2

r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0
nhất
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0
nhất.
NPV: Giá trị hiện tại thực


3. Thời gian hoàn vốn (PP: Payback
Period)
Thời gian hoàn vốn là thời gian để ngân
lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu
tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhân dự án
dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là
thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc
bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn
gọi là ngưỡng thời gian hoàn vốn.


3. Thời gian hoàn vốn (PP: Payback
Period)
a.Thời gian hoàn vốn không chiết khấu
Để áp dụng phương pháp thời gian hoàn vốn, trước tiên
cần tính số năm hay thời gian hoàn vốn của dự án. Công
thức tính thời gian hoàn vốn như sau:

PP =n +


n

 NCF
t 0

t

NCFn 1


3. Thời gian hoàn vốn (PP: Payback
Period)
a.Thời gian hoàn vốn không chiết khấu

Trong đó n là số năm để ngân lưu tích lũy của dự
án < 0, nhưng ngân lưu tích lũy sẽ dương khi đến
năm n+1, tức là:
n

 NCF
t 0

t

 0 vaø

n 1

 NCF

t 0

t

0


Ví dụ: Tính thời gian hoàn vốn cho một dự án có
dòng ngân lưu như sau:
Năm

0

1

2

3

4

NCF

-500

200

200

200


250

Luỹ kế NCF

-500

-300

-100

100

350


Ví dụ: Tính thời gian hoàn vốn cho một dự án có
dòng ngân lưu như sau:
Năm

0

1

2

3

4


NCF

-500

200

200

200

250

Luỹ kế NCF

-500

-300

-100

100

350

Thời gian hoàn vốn = 2 +

 500  200  200
200

 2,5


năm.

Nếu thời gian hoàn vốn yêu cầu là 3 năm thì dự án được
chấp nhận.


Ưu điểm: của chỉ tiêu hoàn vốn là đơn giản, nó
thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự
án.
Nhược điểm:
- Không xem xét dòng ngân lưu sau thời gian
hoàn vốn, vì vậy sẽ gặp sai lầm khi lựa chọn và
xếp hạng dự án theo tiêu chuẩn này.
- Chỉ tiêu hoàn vốn không chiết khấu không quan
tâm đến giá trị của tiền theo thời gian.
- Cuối cùng, thời gian hoàn vốn yêu cầu mang
tính chủ quan, không có cơ sở nào để xác định.


b. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Để khắc phục nhược điểm không quan tâm đến
thời giá tiền tệ của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
không chiết khấu, người ta có thể sử dụng phương
pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu. Thời gian
hoàn vốn có chiết khấu được tính toán giống như
công thức xác định thời gian hoàn vốn không chiết
khấu, nhưng dựa trên dòng ngân lưu có chiết
khấu. Cũng ví dụ trên, nhưng giả sử suất chiết khấu
12%.



b. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Năm

0

1

2

3

4

NCF

-500

200

200

200

250

PVNCF(i =12%)

-500


178,57

159,44

142,36

158,88

Luỹ kế PVNCF

-500

-321,43

-162

-19,64

139,24


b. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Năm

0

1

2


3

4

NCF

-500

200

200

200

250

PVNCF(i =12%)

-500

178,57

159,44

142,36

158,88

Luỹ kế PVNCF


-500

-321,43

-162

-19,64

139,24

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
PBP = 3 +  500  178,57  159,44  142,36

158,88

 3,12 naêm

Nếu thời gian hoàn vốn yêu cầu là 3 năm thì dự án
bị bác bỏ.


Chỉ số lợi nhuận (PI: Profit Index)



Chỉ số lợi nhuận hay còn gọi là tỉ số lợi íchchi phí là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi
ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí
đầu tư ròng của dự án.



×