Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Ebook quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền vững, chất lượng cao ở việt nam phần 2 TS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.93 KB, 55 trang )

Chơng II: quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế x hội tốc độ nhanh, bền vững và chất lợng cao
ở việt nam

1. Sự tiến triển về quan niệm phát triển kinh tế - xã hội tốc độ nhanh, bền
vững và chất lợng cao ở Việt Nam thời kỳ 20 năm đổi mới
Công cuộc đổi mới của Việt Nam kể từ khi Đại hội VI của Đảng
(12/1986) đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc đến nay đ trải qua gần 20
năm. Một trong những nội dung đổi mới then chốt là chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN nhằm giải phóng và phát triển lực lợng sản xuất, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng x hội phù hợp với điều kiện cụ
thể của nớc ta. Kể từ sau Đại hội VI, công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc
ngày càng đi vào chiều sâu, đồng thời quan niệm về và con đờng phát triển của
nớc ta cũng từng bớc đợc định hình ngày càng rõ nét. Đại hội VII của Đảng
(6/1991) lần đầu tiên đ đa ra công thức: Phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Công thức này về sau đợc Đại hội VIII của Đảng
(6/1996) điều chỉnh thành: Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN. Tiến lên một bớc, Đại hội IX của Đảng (4/2001) đ điều chỉnh thành:
Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN và xem đây là mô hình
kinh tế tổng quát của nớc ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong mô hình
này, chúng ta sử dụng cơ chế thị trờng với t cách là thành quả của nền văn
minh nhân loại làm phơng tiện để năng động hoá và đẩy nhanh tốc độ tăng
trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Đồng thời,
chúng ta đề cao vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đối với nền kinh
tế nhằm thực hiện mục tiêu Dân giàu, nớc mạnh, x hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Mô hình kinh tế tổng quát đợc xác định tạo cơ sở rất quan trọng cho sự
hình thành những quan niệm về phát triển kinh tế- x hội. Nếu liên hệ với ba cột
trụ cơ bản của phát triển bền vững là tăng trởng kinh tế nhanh, x hội ổn


định, tiến bộ và môi trờng trong sạch, thì có thể nhận thấy rằng những chủ
trơng đợc vạch ra trong các nghị quyết quan trọng của Đảng đều hớng tới
phát triển bền vững. Văn kiện Đại hội VI của Đảng khẳng định phải gắn kết
chính sách kinh tế với chính sách x hội, xem trình độ phát triển kinh tế là
điều kiện vật chất để thực hiện chính sách x hội, nhng những mục tiêu x hội
50


lại là mục đích của các hoạt động kinh tế Trên cơ sở phát triển sản xuất,
tăng thêm thu nhập quốc dân, từng bớc mở rộng quỹ tiêu dùng x hội, làm
cho nó giữ vị trí ngày càng lớn trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế,
văn hoá và các sự nghiệp phúc lợi khác14. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong
thời kỳ quá độ lên CNXH, đợc thông qua tại Đại hội VII của Đảng, chỉ rõ:
Phơng hớng lớn nhất của chính sách x hội là: phát huy nhân tố con ngời
trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân;
kết hợp tốt tăng trởng kinh tế với tiến bộ x hội; giữa đời sống vật chất và đời
sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trớc mắt với chăm lo lợi ích lâu dài;
giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng x hội15. Chiến lợc ổn định và phát
triển kinh tế- x hội 10 năm 1991- 2000 đợc thông qua tại đại hội VII của
Đảng nêu rõ: Tăng trởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng x
hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trờng16. Nghị quyết Hội nghị đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng(1/1994) nhấn mạnh thêm: Tăng trởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng x hội ngay trong từng bớc phát
triển17. Đại hội VIII của Đảng tiếp tục khẳng định những nội dung cốt lõi có
liên quan đến phát triển bền vững. Đặc biệt trong Chiến lợc phát triển kinh tếx hội 10 năm 2001-2010, đợc thông qua tại Đại hội IX, Đảng ta đ đặt ra
nhiệm vụ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng x hội và bảo vệ môi trờng Phát triển kinh
tế- x hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trờng, bảo đảm sự hài hoà giữa
môi trờng nhân tạo và môi trờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học18.
Theo những chủ trơng nêu trên, các cơ quan chức năng và các chủ thể có

liên quan đ hoạch định và thực thi các thể chế, chính sách nhằm từng bớc thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững. Ngày 17/8/2004, Chính phủ đ ban hành
Định hớng chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Chơng trình Nghị sự
21 của Việt Nam). Đây là một chiến lợc khung, bao gồm những định hớng
lớn làm cơ sở để các bộ, các địa phơng, các tổ chức và cá nhân triển khai thực
hiện. Cho đến nay, nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đ đi vào đời
sống và dần dần trở thành xu thế phát triển tất yếu của đất nớc. Điều này phần
14

Đảng CSVN (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội, tr. 86
Đảng CSVN (1991), Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, NXB Sự thật,
Hà Nội, tr. 13.
16
Đảng CSVN (1991), Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế- x hội đến năm 2000, NXB Sự thật,
Hà Nội, tr. 9.
17
Đảng CSVN (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, Lu hành nội
bộ, Hà Nội, tr. 47.
18
Đảng CSVN (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 162.
15

51


nào cho thấy quan niệm về phát triển kinh tế- x hội nhanh, bền vững và chất
lợng cao ở nớc ta từng bớc đ trở nên sáng rõ hơn.
Công cuộc tổng kết thực tiễn của nớc ta, phân tích kinh nghiệm trên thế
giới và nghiên cú lý luận để bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống luận điểm và đờng

lối phát triển đất nớc vừa có ý nghĩa cơ bản vừa có tính thời sự cấp bách. Cùng
với những cố gắng của Hội đồng lý luận trung ơng, gần đây một số nhà nghiên
cứu đ có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này. Thí dụ, Ngô Do n Vịnh
và cộng sự (2005) đ gợi ra một số nội dung quan trọng, có tính bản chất và cốt
yếu về phát triển kinh tế của Việt Nam, bao gồm:
- Mục đích phát triển: kinh tế là đích phát triển và động lực của sự
phát triển; kinh tế vì con ngời và x hội văn minh;
- Yêu cầu của sự phát triển: quy mô lớn lên và có chất lợng cao hơn;
- Phơng thức phát triển: các yếu tố vật chất kết hợp với nhau theo một
kết cấu có tri thức trên cơ sở thực hiện cách mạng khoa học- công
nghệ;
- Điều kiện phát triển: ổn định, lợi ích chia sẻ hợp lý, có sự hợp tác
quốc tế rộng r i và môi trờng thể chế thuận lợi;
- Chủ thể của sự phát triển: Nhà nớc, doanh nghiệp, cộng đồng và
công dân tham gia tự giác trong khuôn khổ thể chế rõ ràng, minh
bạch19.
Những nội dung này có lẽ chỉ là sự tập hợp những ý tởng và chủ trơng
đ có, cha thực sự thêm đợc gì mới, song đây là sự ghi nhận một luận điểm
phát triển hớng tới phát triển bền vững. Những nghiên cứu tơng tự cần tiếp tục
và phát triển thêm.
Thực tế phát triển của nền kinh tế trong những năm vừa qua cho thấy rằng
vấn đề chất lợng tăng trởng cần đợc chú ý hơn bao giờ hết. Trong hoạt động
chỉ đạo và điều hành của Chính phủ, vấn đề chất lợng tăng trởng kinh tế luôn
đợc đặt lên hàng đầu.
Những nội dung chính biểu hiện chất lợng tăng trởng mà WB, UNDP
và nhiều nhà nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới nêu lên đều đ đợc thể hiện
trong các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta.
Ngoài ra, các tiêu chí để đánh giá cụ thể hơn tốc độ, tính chất bền vững và
chất lợng của sự phát triển cũng từng bớc đợc làm rõ hơn. Ví dụ, theo Ngô


19

Ngô Do n Vịnh (chủ biên) (2005), Bàn về phát triển kinh tế- nghiên cứu con đờng dẫn tới giàu
sang, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37.

52


Do n Vịnh và cộng sự (2005), những tiêu chí chủ yếu đợc thể hiện ở Bảng 1
dới đây.
Bảng 6. Một số tiêu chí chủ yếu đánh giá tốc độ, tính chất bền vững và
chất lợng của sự phát triển kinh tế- xã hội

ý nghĩa

Tiêu chí
Phát triển kinh tế
Tốc độ tăng GDP (hay GNP)

Mức độ tăng về quy mô của nền kinh tế

Cơ cấu ngành

Trình độ phát triển

GDP bình quân đầu ngời

Phản ánh chất lợng của tăng trởng và phát
triển


Năng
suất
(GDP/LĐ)

lao

động Phản ánh chất lợng của tăng trởng và phát
triển

Xuất, nhập khẩu/GDP

Độ mở của nền kinh tế

Tỷ trọng GDP ngành phi nông Đánh giá mức độ công nghiệp hoá
nghiệp trong nền kinh tế
Tỷ lệ ngành dịch vụ/sản xuất

Đánh giá độ hài hoà của sự phát triển

Tỷ lệ GDP ngành dịch vụ/dân Mức độ hởng thụ các sản phẩm dịch vụ của
số
dân c
Hệ số GINI

Đo mức độ chênh lệch giữa các nhóm dân c
theo thu nhập

Tỷ lệ đầu t cho chi phí sản Đánh giá mức độ đầu t cho công nghiệp hoá
xuất trong tổng đầu t
An sinh xã hội

HDI

Chỉ số phát triển con ngời liên quan đến ba
mặt: thu nhập, kiến thức và tuổi thọ

53


HPI

Chỉ số đánh giá mức độ nghèo đói

Bảo đảm môi trờng
Tình hình ô nhiễm không khí, nớc, đất, rừng
- Tỷ lệ CO2, CO, SO2, chì và đa dạng sinh học
trong không khí
Chất lợng môi trờng:

- Hệ số mất đất, độ che phủ
rừng
Đầu t cho BVMT/tổng đầu Mức độ tái tạo, bảo vệ môi trờng
t

Nguồn: Ngô Do n Vịnh (chủ biên) (2005).
Những trình bày trên đây đ phần nào thể hiện sự tiến triển về quan niệm
phát triển kinh tế- x hội tốc độ nhanh, bền vững và chất lợng cao ở Việt Nam
trong thời kỳ 20 năm đổi mới vừa qua.
2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
nhìn theo cách tiếp cận mối quan hệ giữa tốc độ, tính chất bền vững và chất
lợng

2.1. Những thành tựu và điểm mạnh
- Tốc độ tăng trởng kinh tế
Một trong những thành quả nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong suốt
thời kỳ đổi mới chính là tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao. Nếu nh thời kỳ
trớc đổi mới 1976- 1985, tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm ở
nớc ta chỉ đạt khoảng 2%, thì sau khi đổi mới tốc độ tăng trởng bình quân
hàng năm đợc ghi nhận là 4,5% trong giai đoạn 1986-1990, 8,4% trong giai
đoạn 1991-1997, và vẫn đạt tới 6,6% trong giai đoạn 1998-2004 cho dù nền
kinh tế phải chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế châu á (Hình 1). Sau
một thời gian suy giảm vào cuối những năm 1990, thì từ năm 2000 GDP đ trở
lại xu hớng tăng trởng khá ổn định. Dự báo, tăng trởng GDP năm 2005 có
thể đạt 8-8,5% và tiếp tục đạt cao trong những năm tiếp theo.
Hình 1. Tốc độ tăng trởng kinh tế, 1986-2004, (%)
54


10

9.5

9

6

8.8

8.1

8
7


9.4

8.8

8.6

6.7

6.5

6

5

7

7.3

7.7

5.8

5.1

4.6

6.8

4.8


4
3.4

3

2.7

2
1

20
04

20
03

20
02

20
01

20
00

19
99

19

98

19
97

19
96

19
95

19
94

19
93

19
92

19
91

19
90

19
89

19

88

19
87

19
86

0

Nguồn: Tổng cục Thống kê.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của nớc ta trong những năm qua đ có sự chuyển dịch
tích cực, với tỷ trọng các lĩnh vực kinh tế có giá trị gia tăng cao ngày càng lớn
hơn. Xem xét cơ cấu kinh tế theo ba ngành (nông- lâm- ng nghiệp, công
nghiệp- xây dựng và dịch vụ) thì thấy rằng tỷ trọng nông- lâm- ng nghiệp trong
GDP đ giảm khá đều đặn và tỷ trọng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ đ tăng
lên tơng ứng (Bảng 2). Điều này cho thấy trình độ phát triển của nền kinh tế đ
từng bớc đợc nâng lên. Tổng cộng tỷ trọng các ngành công nghiệp- xây dựng
và dịch vụ năm 2004 đạt tới 78,24% và tiếp tục đang trong xu hớng tăng lên,
cho thấy nền kinh tế nớc ta đang tiến triển trên con đờng công nghiệp hoá.
Bảng 7. Tỷ trọng các ngành trong GDP (%)

Các ngành/năm

1986

1990

1995


2000

2004

Nông- lâm- ng nghiệp

38,06

38,74

27,18

24,30

21,76

Công nghiệp- xây dựng

28,88

22,67

28,76

36,61

40,09

Dịch vụ


33,06

38,59

44,06

39,09

38,15

Nguồn: Tổng cục Thống kê.
- Mức độ mở cửa của nền kinh tế

55


Trong hai thập kỷ qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
đ đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng. Xuất khẩu, nhập khẩu tăng cao và ổn
định, nguồn vốn FDI đ góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế mạnh mẽ. Tỷ
trọng của xuất khẩu trong GDP những năm gần đây đ đạt trên dới 50%, tỷ
trọng của khu vực FDI trong GDP đạt gần 14% (Bảng 3). Tỷ lệ tổng xuất khẩu
và nhập khẩu so với GDP tăng nhanh, đ vợt mốc 100% vào năm 2002 và đạt
tới gần 130% vào năm 2004, cho thấy độ mở cửa của nền kinh tế đạt mức cao và
đang tiếp tục gia tăng.
Bảng 8. Xuất nhập khẩu và đầu t trực tiếp nớc ngoài, 1995-2004
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Thơng mại
(% GDP)
26,3

Xuất 39,3
khẩu
65,6
Nhập
khẩu

2003

2004

24,9

34,3

34,5

40,2

46,5

46,2

47,5

50,1

58,1

45,2


43,3

42,4

40,9

50,2

49,9

56,1

62,6

70,4

74,6

77,6

76,8

81,2

96,6

96,1 103,6 112,7 128,5

Tổng
cộng

FDI (triệu
USD)
6531 8497 4649 3897 1568 2012 2536 1558
- Đợc phê 2260 1963 2074 800 700 800 900 1100
duyệt

1950

-

1355

-

Luồng
vốn chảy
vào
Chú thích: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đợc tính dựa trên luồng vốn
đổ vào nớc ta bao gồm cả phần vay nớc ngoài của các công ty liên doanh.
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu t.
- Thu nhập của nhân dân và giảm nghèo đói
Thành tựu tăng trởng kinh tế khá cao của Việt Nam trong hai thập kỷ đ
góp phần làm mức tăng GDP đầu ngời đạt 5,8%/năm trong giai đoạn 19902004, từ 114 USD năm 1990 lên 397 USD năm 2000 và 545 USD năm 2004.
56


Điều này đ góp phần làm giảm tỷ lệ nghèo từ 58,1% năm 1993 xuống còn
28,9% năm 2002( theo chuẩn quốc tế), có nghĩa là Việt Nam đ hoàn thành
trớc thời hạn kế hoạch toàn cầu giảm một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2015 mà
Liên hợp quốc đề ra. Đây là một thành tựu đợc cộng đồng quốc tế đánh giá

cao. Lợi ích tăng trởng kinh tế đợc phân phối ngày càng rộng khắp, thể hiện ở
chỗ tỷ lệ nghèo của tất cả các vùng và các bộ phận d c đều giảm xuống đều
đặn (Bảng 4).
Bảng 9. Tỷ lệ nghèo phân theo một số tiêu chí

1993

1998

2002

58,1

37,4

28,9

- Thành thị

25,1

9,2

6,6

- Nông thôn

66,4

45,5


35,6

- Ngời Kinh và ngời Hoa

53,9

31,1

23,1

- Dân tộc thiểu số

86,4

75,2

69,3

- Miền núi phía Bắc

81,5

64,2

43,9

- Đồng bằng sông Hồng

62,7


29,3

22,4

- Bắc Trung bộ

74,5

48,1

43,9

- Duyên hải miền Trung

47,2

34,5

25,2

- Tây Nguyên

70,0

62,4

51,8

- Đông Nam bộ


37,0

12,2

10,6

- Đồng bằng sông Cửu Long

47,1

36,9

23,4

Tỷ lệ nghèo nói chung
Tỷ lệ nghèo phân theo thành thị/nông thôn:

Tỷ lệ nghèo phân theo nhóm dân tộc:

Tỷ lệ nghèo phân theo vùng:

Chi chú: Tỷ lệ nghèo tính bằng tỷ lệ phần trăm dân số.
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
57


Sự gia tăng thu nhập một cách khá vững chắc đ cho phép ngời dân nâng
cao đáng kể mức chi tiêu cho cuộc sống, góp phần giảm mạnh tỷ lệ dân số sống
dới mức nghèo khổ. Nếu nh năm 1990 tỷ lệ dân số sống dới mức 1

USD/ngày (tính theo ngang giá sức mua-PPP) và 2 USD/ngày ( theo PPP) tơng
ứng là 50,8% và 87,0% thì đến năm 2004 các chỉ số này tơng ứng giảm xuống
còn 10,6% và 53,4%, một thành tích khá ngoạn mục (Bảng 5).
Bảng 10. Tỷ lệ nghèo của Việt Nam theo ngỡng 1 USD/ngày
và 2 USD/ngày
Năm

Tỷ lệ dân số sống dới mức

Chi tiêu bình quân
đầu ngời
(USD PPP/tháng)

1 USD/ngày
(PPP)

2 USD/ngày
(PPP)

(%)

(%)

1990

41,7

50,8

87,0


1993

48,9

39,9

80,5

1996

63,7

23,6

69,4

1998

68,5

16,4

65,4

1999

68,0

16,9


65,9

2000

71,3

15,2

63,5

2001

73,8

14,6

61,8

2002

78,7

13,6

58,2

2003

82,0


12,0

55,8

2004

85,5

10,6

53,4

Nguồn: Ngân hàng Thế giới, Khu vực châu á- Thái Bình Dơng.
- Tạo việc làm
Nền kinh tế tăng trởng tốt có tác động tích cực đến vấn đề giải quyết
việc làm. Sự bùng phát của khu vực kinh tế t nhân, nhất là trong những năm
gần đây, đ tạo ra nhiều việc làm mới. Bên cạnh đó, cơ cấu lao động có sự
58


chuyển biến rõ rệt, thể hiện ở chỗ tỷ lệ lao động làm công ăn lơng và tỷ lệ lao
động làm việc trong các doanh nghiệp của chính mình gia tăng, trong khi tỷ lệ
lao động làm việc trên ruộng của mình giảm xuống. Tỷ lệ lao động làm việc
trong khu vực t nhân năm 2002 tăng lên đáng kể so với năm 1998, và từ 2002
đến 2005 càng tăng nhiều hơn. (Bảng 6).
Bảng 11. Việc làm chính của ngời từ 15 tuổi trở lên (%)
1998

2002


100

100

- Việc làm đợc trả lơng

19

30

- Làm việc trên ruộng của mình

64

47

- Làm việc trong doanh nghiệp của hộ gia đình
mình

18

23

100

100

- Khu vực nhà nớc


42

31

- Khu vực t nhân

58

69

Việc làm chính (%)

Việc làm đợc trả lơng (%)

Nguồn: Số liệu Điều tra Mức sống Dân c (1998) và Điều tra Mức sống Hộ gia
đình (2002).
Nhờ những thành tựu về giải quyết việc làm, nên tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị đ giảm từ 6,01% năm 2002 xuống còn 5,60% năm 2004, tỷ lệ thời gian lao
động đợc sử dụng ở nông thôn tăng từ 75,5% lên 79,34% cũng trong khoảng
thời gian ấy (Bảng 7).
Bảng 12. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thời gian lao động đợc sử
dụng ở nông thôn, 2002-2004, (%)

Tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị

Cả nớc

Tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở nông thôn


2002

2003

2004

2002

2003

2004

6,01

5,78

5,60

75,5

77,94

79,34

59


- Đồng bằng sông Hồng


6,64

6,37

6,03

76,3

78,73

80,39

- Đông Bắc

6,10

5,94

5,45

75,5

77,37

78,90

- Tây Bắc

5,11


5,19

5,30

71,1

7445

77,61

- Bắc Trung Bộ

5,82

5,45

5,35

74,6

76,06

76,55

- Duyên hải Nam Trung Bộ

5,50

5,46


5,70

75,0

77,69

79,36

- Tây Nguyên

4,90

4,39

4,53

78,1

80,58

80,80

- Đông Nam Bộ

6,30

6,08

5,12


75,5

78,51

81,56

- Đồng bằng sông Cửu
Long

5,50

5,26

5,03

76,6

78,43

78,66

Nguồn: Điều tra lao động và việc làm 2004.
- Giáo dục, y tế và an sinh x hội
Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế theo hớng thị trờng, trong các
lĩnh vực x hội, những năm qua đ diễn ra xu thế x hội hoá với sự tham gia của
nhiều chủ thể sở hữu khác nhau. Tuy vậy, Nhà nớc luôn luôn đặc biệt quan tâm
đến đầu t cho các lĩnh vực này khi tiếp tục duy trì mức ngân sách chi tiêu cho
các lĩnh vực x hội chiếm khoảng 30% tổng chi tiêu của Chính phủ (Bảng 8). Sự
quan tâm này càng đợc thể hiện rõ nét khi xét đến bối cảnh ngân sách Nhà
nớc thờng xuyên phải chịu sức ép chi tiêu cho phát triển kinh tế trong thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bảng 13. Tỷ trọng chi tiêu cho các lĩnh vực xã hội
trong tổng chi tiêu của Chính phủ (%)

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tỷ trọng chi tiêu
cho các lĩnh vực 33,4

33,5

32,1
60

32,7

29,8

29,8

31,4

29,7

30,0


xã hội
8,6

8,7


10,1

10,2

9,4

9,6

10,1

10,4

12,3

-Giáo dục

4,4

4,4

4,3

4,1

3,4

3,4

2,9


3,0

3,1

-Y tế

13,5

13,0

13,0

11,7

10,6

10,4

11,2

9,3

8,0

-Lơng và trợ
cấp x hội

6,9


6,1

6,1

6,7

6,4

6,4

7,1

7,0

6,6

Trong đó:

-Các
khoản
khác
Nguồn: Bộ Tài chính.
Những kết quả đạt đợc là khả quan. Ngời dân đ đợc hởng thụ những
điều kiện tốt hơn về giáo dục, y tế, văn hoá, có tác dụng trực tiếp nâng cao
chất lợng cuộc sống. Một số chỉ tiêu về x hội đ liên tục gia tăng trong những
năm vừa qua (Bảng 9). Tuy vậy, số liệu của Bảng 9 cũng cho thấy rằng một số
chỉ tiêu về giáo dục đạt đợc là cha vững chắc, thậm chí tỷ lệ ngời lớn biết
chữ và tỷ lệ ngời đi học trong độ tuổi 6-24 giảm đi, đó là cha nói đến vấn đề
chất lợng giáo dục ở nớc ta.
Bảng 14. Một số chỉ tiêu về xã hội, 2001- 2004


Đơn vị tính

2001

2002

2003

2004

Tỷ lệ ngời lớn biết chữ

%

93,1

93,4

92,7

90,3

Tỷ lệ ngời đi học trong
độ tuổi 6-24

%

67


67

64

64

Số tỉnh đạt phổ cập trung
học cơ sở

Tỉnh

-

12

19

25

Tỷ lệ tử vong của trẻ em
dới 1 tuổi



35

33

32


26

Tỷ lệ tử vong của trẻ em
dới 5 tuổi



<42

<42

<40

35

Chỉ tiêu

61


Tỷ lệ suy dinh dỡng của
trẻ em dới 5 tuổi

%

31,9

29,0

28,0


26,0

Tuổi thọ trung bình của
ngời dân

Tuổi

67,8

68,2

68,6

69,0

Tỷ lệ hộ đợc nghe Đài
tiếng nói Việt Nam

%

92

93

93

94

Tỷ lệ hộ đợc xem Đài

truyền hình Việt Nam

%

82

84

86

88

Tỷ lệ dân số nông thôn
đợc cung cấp nớc sạch

%

48

52

54

58

Tỷ lệ ngời tham gia bảo
hiểm x hội trong dân số

%


-

-

-

14

Tỷ lệ ngời tham gia bảo
hiểm y tế trong dân số

%

-

-

-

20

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t và Chơng trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP).
- Phát triển con ngời
Những tiến triển khả quan về thu nhập, giáo dục và chăm sóc y tế đ tác
động trực tiếp đến sự phát triển con ngời. Chỉ số HDI của Việt Nam đ tăng từ
0,539 năm 1995 (xếp hạng 120/174 nớc) lên 0,691 năm 2004 (112/177) (Bảng
10).
Bảng 15: Chỉ số phát triển con ngời (HDI) qua các năm của Việt Nam


Báo

Số

Tuổi thọ

GDP

62

Giáo dục

HDI


cáo liệu
năm năm

Tuổi
thọ
thực
tế
(năm)

Chỉ
số

GDP
bình
quân

đầu
ngời
(USDPPP)

Chỉ
số

Tỷ lệ Tỷ
biết lệ đi
chữ học
của
(6ngời 24
lớn tuổi)
(%) (%)

Chỉ
số

Giá trị
Thứ
HDI hạng so
với các
nớc có
trong
báo cáo

1995 1993

65,2


0,63

1010

0,38

91,9

49

0,78

0,540 121/174

1996 1994

65,5

0,63

1040

0,39

92,5

51

0,79


0,557 121/174

1997 1995

66,0

0,63

1208

0,42

93,0

55

0,80

0,560 110/174

1998 1996

66,4

0,64

1236

0,42


93,7

55

0,81

0,664 110/174

1999 1997

67,4

0,71

1630

0,47

91,9

62

0,82

0,664 110/174

2000 1998

67,8


0,71

1689

0,47

92,2

63

0,83

0,671 108/174

2001 1999

67,8

0,71

1860

0,49

93,1

67

0,84


0,682 101/162

2002 2000

68,2

0,72

1996

0,50

93,4

67

0,83

0,686 109/173

2003 2001

68,6

0,73

2070

0,51


92,7

64

0,83

0,688 112/175

2004 2002

69,0

0,73

2300

0,52

90,3

64

0,82

0,691 112/177

Nguồn: Chơng trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP).
Một điểm đáng lu ý: thứ bậc phát triển con ngời của Việt nam luôn
luôn cao hơn thứ bậc phát triển kinh tế, chứng tỏ sự phát triển kinh tế của Việt
Nam có xu hớng phục vụ con ngời và bảo đảm công bằng x hội (Bảng 11

cho thấy Việt Nam xếp hạng 112 về HDI và xếp hạng 124 về chỉ số GDP/đầu
ngời, chênh lệch 12 bậc). Nhận định này càng đợc khẳng định khi quan sát tỷ
lệ số ngời sống dới mức nghèo khổ của Việt Nam thấp hơn đáng kể so với cả
những nớc có mức GDP/đầu ngời cao hơn vợt trội. Thí dụ, năm 2002,
GDP/đầu ngời của Việt Nam thấp hơn Philippin, Trung Quốc và ấn Độ (Bảng
11), tuy vậy tỷ lệ dân số sống dới mức 1 USD (PPP)/ngày của Việt Nam
63


(13,6%) lại thấp hơn đáng kể so với ba nớc này (tơng ứng là 14,6%, 16,1%
và 34,7%)20.
Bảng 16: Thứ hạng HDI và thứ hạng GDP/đầu ngời của một số nớc,
báo cáo năm 2004
Quốc gia

20

HDI

Xếp hạng GDP/đầu Xếp hạng
HDI
ngời 2002 GDP/đầu
(USDngời
PPP)

Na Uy

0,956

1


36.000

2

Thuỵ Điển

0,946

2

26.050

21

Singapore

0,902

25

24.040

30

Brunây

0,867

33


19.120

38

Malaysia

0,793

59

9.120

57

Thái Lan

0,768

76

7.010

67

Philippin

0,753

83


4.170

105

Trung Quốc

0,745

94

4.580

99

Inđônêsia

0,692

111

3.230

113

Việt Nam

0,691

112


2.300

124

ấn Độ

0,595

127

2.670

117

Campuchia

0,568

130

2.060

131

Myanma

0,551

132


1.027

158

Lào

0,534

135

1.720

137

Zimbabwe

0,491

147

2.400

-

Ni-giê

0,292

176


800

168

Theo đánh giá của Báo cáo Phát triển con ngời Việt Nam năm 2004 (UNDP).

64


Xiêralêôn

0,273

177

520

176

Nguồn: Chơng trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP).
- Bảo vệ môi trờng sinh thái
Khoảng thời gian hơn một thập kỷ qua đánh dấu những nỗ lực của nớc ta
trong việc bảo vệ môi trờng, thể hiện ở việc ban hành và thực thi các thể chế,
chính sách và tham gia các công ớc quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trờng
sinh thái. Cụ thể là:
+ Về các văn bản pháp lý quan trọng, có: Kế hoạch hành động quốc gia
về môi trờng và phát triển bền vững (1993); Luật Bảo vệ môi trờng (1993);
Chiến lợc Bảo vệ môi trờng quốc gia giai đoạn đến năm 2010 và định hớng
đến năm 2020 (Quyết định 256/2003/QĐ-TTg, 2/12/2003); Định hớng chiến

lợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Quyết định 153/2004/QĐ-TTg,
17/8/2004). Ngoài ra, cần kể đến một số đạo luật quan trọng khác cũng đề cập
đến bảo vệ môi trờng nh: Luật Đất đai (1993, sửa đổi 2004); Bộ luật Lao
động (1994, sửa đổi 2001); Bộ luật Dân sự (1995, sửa đổi 2004); Luật Khoáng
sản (1996); Luật Tài nguyên nớc (1998); Luật Bảo vệ rừng; Luật Khoa học và
Công nghệ; Pháp lệnh Bảo vệ các nguồn lợi thuỷ sản;
+ Về các chơng trình và chính sách quan trọng, có: Chơng trình 327
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc (1994); Chơng trình 661 tái tạo 5 triệu hécta rừng; Quyết định đóng cửa rừng vào năm 2003 (1997); thành lập Quỹ môi
trờng (1997);
+ Về tham gia các công ớc quốc tế, có: Công ớc Phát triển bền vững
(1994); Công ớc về buôn bán các loài có nguy cơ tuyệt chủng trong hệ thống
động, thực vật hoang d (CITES) (1994); Công ớc về Luật biển của Liên hợp
quốc (1994); Công ớc Viên về bảo vệ tầng ôzôn (1994); Nghị định th
Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn (1994); Công ớc khung về biến
đổi khí hậu của Liên hợp quốc (1994); Công ớc Đa dạng sinh học (1994); và
Công ớc Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới các chất thải nguy
hiểm và việc tiêu huỷ chúng (1995).
Thực hiện các thể chế và chính sách nêu trên, nớc ta đ thành lập hệ
thống tổ chức quản lý nhà nớc về môi trờng và tài nguyên đến cấp huyện và
cấp x , thực hiện lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trờng trong quá trình lập kế
hoạch phát triển kinh tế- x hội ở các cấp, tăng cờng và đa dạng hoá các nguồn
đầu t cho công tác bảo vệ môi trờng và tài nguyên, đẩy mạnh công tác x hội
hoá bảo vệ môi trờng. Tỷ lệ chi ngân sách cho sự nghiệp khoa học, công nghệ
và môi trờng đ tăng từ 1,14% của tổng chi ngân sách năm 2000 lên 1,27%
65


năm 2003, trong đó chi riêng cho lĩnh vực môi trờng là 0,5%. Những nỗ lực
nêu trên đ bớc đầu mang lại một số kết quả tích cực. Theo nghiên cứu của
nhiều chuyên gia môi trờng nớc ta, tỷ lệ tốc độ tăng ô nhiễm so với tốc độ

tăng GDP ở nớc ta thấp hơn một số nớc có cùng trình độ. Đi đôi với việc nâng
cao ý thức bảo vệ môi trờng của toàn x hội, việc thực hiện các mục tiêu về
môi trờng đợc nêu ra trong Chiến lợc toàn diện về tăng trởng và xoá đói
giảm nghèo có tiến triển rõ rệt, chẳng hạn nh tỷ lệ diện tích có rừng che phủ
trong diện tích cả nớc đ tăng từ 28,3% năm 1990 lên 38,7% năm 2004 (vợt
mức mục tiêu 38% vào năm 2005), tỷ lệ dân số đợc dùng nớc sạch tăng từ
43% năm 1997 lên 77% năm 2004 (trong đó, tỷ lệ dân c nông thôn đợc dùng
nớc sạch năm 2004 là 58%, có nhiều khả năng đạt mục tiêu 60% vào năm
2005), v.v. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, những kết quả đạt đợc còn rất hạn chế,
và hiện nay sự suy thoái và xuống cấp của môi trờng đang trở thành một thực
trạng đáng báo động ở nớc ta. Vấn đề này sẽ đợc trình bày cụ thể hơn trong
phần II.2
- Đổi mới hệ thống chính trị và mở rộng tự do, dân chủ
Song hành với đổi mới về kinh tế và x hội, đổi mới trong lĩnh vực chính
trị của nớc ta trong 20 năm qua cũng đạt đợc những chuyển biến tích cực.
Chế độ tập trung quan liêu, với phơng thức quản lý kinh tế hành chính mệnh
lệnh đang đợc chuyển sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đời sống x hội phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, bớc đầu thực hiện trách nhiệm giải trình và
tính công khai minh bạch trong các hoạt động của Nhà nớc, cải cách nền lập
pháp, nền hành pháp, nền t pháp trong đó trung tâm là cải cách hành chính,
tăng cờng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân gắn liền với đề cao luật pháp, kỷ
cơng x hội. Đổi mới trong lĩnh vực này đ góp phần quan trọng vào việc tháo
gỡ những lực cản đối với phát triển kinh tế. Nó góp phần hình thành một x hội
công bằng, dân chủ, văn minh với các quá trình tự do, dân chủ hoá ngày càng
đợc đẩy mạnh, tăng cờng sự ổn định và đồng thuận x hội. Điều đó cùng với
việc nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân đ góp phần sản sinh ra
những nhân tố mới, động lực mới thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển đất
nớc.
- Phát triển văn hoá
Thực hiện đờng lối phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc, những năm qua nớc ta đ đạt đợc nhiều thành tựu về phát triển văn hoá.
Nền văn hoá dân tộc thống nhất trong đa dạng ngày càng phát triển, với sự bừng
nở văn hoá của 54 dân tộc trong một quốc gia thống nhất. Bản sắc văn hoá dân
tộc đợc giữ gìn, đồng thời những tinh hoa văn hoá của nhân loại đợc tiếp thu
một cách có chọn lọc. Việc tiếp nhận, hởng thụ văn hoá của ngời dân qua
66


nhiều kênh khác nhau đợc cải thiện rõ rệt. Nhiều công trình văn hoá đợc các
ngành, các cấp quan tâm đầu t giữ gìn, tôn tạo, các di sản văn hoá phi vật thể
đợc bảo tồn và phát huy. Những hoạt động giao lu văn hoá trong và ngoài
nớc đợc đẩy mạnh. Đến nay Việt Nam đ có quan hệ hợp tác văn hoá với hơn
50 nớc ở tất cả các châu lục, với 45 hiệp định, chơng trình hợp tác đ ký kết.
Đặc biệt, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng văn hoá đ phát triển rộng
khắp, góp phần khơi dậy ý thức tự giác, nhập thân văn hoá của mỗi ngời.
Những thành tựu nêu trên đ góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời
dân, đồng thời đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nớc.
2.2. Những thiếu sót và điểm yếu
- Chất lợng tăng trởng kinh tế
+ Thứ nhất, tăng trởng kinh tế trong thời gian qua cha thực sự ổn định
và cha tơng xứng với tiềm năng. Sự cha ổn định thể hiện ở chỗ tốc độ tăng
trởng GDP diễn biến trồi sụt theo thời gian, nh đ thể hiện rõ trên biểu đồ ở
Hình 1 có thể nhận thấy rõ tính chất trồi sụt, năm 1986 tốc độ tăng trởng đạt
6,5%, sau đó giảm xuống còn 3,4% năm 1987, rồi tăng lên 4,6% năm 1988, rồi
giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 20 năm qua còn 2,7% năm 1989. Tiếp
đó, tốc độ tăng trởng tăng liên tiếp trong ba năm đạt 8,6% năm 1992, sau đó
giảm xuống còn 8,1% năm 1993, rồi tiếp tục tăng đạt mức đỉnh điểm 9,5% vào
năm 1995. Kể từ mức đỉnh điểm này, tốc độ tăng trởng giảm liên tiếp trong
vòng bốn năm xuống chỉ còn 4,8% năm 1999, sau đó mới có xu hớng tăng trở
lại và đạt 7,7% năm 2004. Tốc độ tăng trởng cha tơng xứng với tiềm năng

đợc nhìn nhận từ khía cạnh Việt Nam là một nớc nhỏ, đang trong giai đoạn
đầu phát triển, có nhiều tiềm năng đạt đợc tốc độ tăng trởng cao để có thể rút
ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nớc đi trớc, tuy nhiên động thái tăng trởng
của Việt Nam trong thời gian qua cha tơng xứng với tiềm năng vốn có. Tốc
độ tăng trởng nh vậy là thấp hơn đáng kể so với các nớc trong khu vực vào
giai đoạn đầu tiến hành công nghiệp hoá, hoặc khôi phục kinh tế; nh Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài loan, Singapor đ từng đạt tốc độ tăng trởng bình quân một
năm trên dới 10% trong vòng 1-2 thập kỷ. Trung Quốc là một nền kinh tế
chuyển đổi giống Việt Nam, có tới hơn 1,3 tỷ dân và nông dân chiếm tới gần
70% dân số, nhng nớc này đ duy trì đợc mức tăng trởng bình quân hàng
năm đạt xấp xỉ 9% trong suốt hai thập kỷ 1980 và 1990.
+ Thứ hai, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, thể hiện rõ nét ở chỗ kém
năng động của khu vực dịch vụ. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP trồi sụt theo từng
năm và cha thể hiện một xu thế chuyển dịch rõ ràng hớng tới một cơ cấu hiện
đại và có hiệu quả (năm 2004 đạt 38,15%, thấp hơn so với năm 2000 (39,09%),
năm 1995 (44,06%), năm 1990 (38,59%). Tỷ trọng các loại dịch vụ cao cấp và
67


chất lợng cao cũng còn rất thấp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có liên quan
chặt chẽ đến cơ cấu lao động và cơ cấu đầu t. Cơ cấu lao động cha có sự
chuyển dịch rõ rệt theo hớng tiến bộ, lao động cha có việc làm còn lớn, đang
bị tắc nghẽn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Trong khi đó, cơ cấu
đầu t, đặc biệt là đầu t của nhà nớc thể hiện sự mất cân đối lớn giữa nguồn
vốn đầu t xây dựng cơ bản có hạn và tình trạng đầu t tràn lan ở cả cấp trung
ơng và các địa phơng.
+ Thứ ba, tăng trởng kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào các nhân tố tăng
trởng theo chiều rộng. Điều này thể hiện ở chỗ tăng trởng những năm qua chủ
yếu dựa vào những ngành, sản phẩm truyền thống, hao phí vật t cao, cha đi
mạnh vào những sản phẩm có hàm lợng công nghệ và trí tuệ cao. Phân tích sự

đóng góp của các nhân tố đầu vào đối với tăng trởng GDP sẽ cho thấy rõ thực
tế này (Bảng 12).

Bảng 17. Tỷ trọng đóng góp của các nhân tố đầu vào đối với tăng trởng
GDP, 1993-2002, (%)

Các yếu tố

1993-1997

1998-2002

Vốn

69

57,5

Lao động

16

20

TFP

15

22,5


Tổng số

100

100

Nguồn: Kinh tế Việt Nam 2003-2004, Thời báo Kinh tế Việt Nam.
Sự đóng góp của TFP vào tăng trởng GDP qua hai giai đoạn 1993-1997
và 1998-2002 đ tăng lên, tơng ứng từ 15% lên 22,5%, tuy nhiên tỷ trọng nh
vậy vẫn rất thấp, còn thua kém một số nớc trong khu vực nh Thái lan đạt
39%, Philippin 41% và Inđônêsia 43%. Tăng trởng do yếu tố vốn và lao động
còn chiếm tới 77,5%, có nghĩa rằng phần đóng góp của khoa học, công nghệ và
68


trí tuệ cho tăng trởng cha đợc bao nhiêu; nền kinh tế vẫn dựa vào những
ngành sản phẩm truyền thống, chi phí trung gian cao, cha đi mạnh vào những
sản phẩm có hàm lợng công nghệ và trí tuệ cao. Điều này đồng nghĩa với việc
nớc ta cha thoát khỏi hình thái kinh tế dựa vào tài nguyên, trong khi thế giới
đ bớc vào kinh tế tri thức.
+ Thứ t, hiệu quả kinh tế thấp thể hiện ở chỗ sử dụng l ng phí các nguồn
lực và năng suất lao động x hội thấp. Nguồn nhân lực đợc coi là một lợi thế
phát triển quan trọng của nớc ta, tuy nhiên lợi thế này không đợc sử dụng hết,
thậm chí đang bị l ng phí nghiêm trọng. Tính ở thời điểm 1/7/2004, cả nớc có
tới 5,6% lao động ở thành thị thất nghiệp và 20,66% lao động ở nông thôn cha
đợc sử dụng (theo tính toán của Bộ Kế hoạch và Đầu t, tơng đơng với gần 9
triệu lao động thất nghiệp hoàn toàn). Nguồn vốn hiện nay cũng đang bị sử dụng
kém hiệu quả, thể hiện ở chỗ hệ số ICOR của nền kinh tế ở mức cao. Năm 2004,
hệ số ICOR ở mức 4,7 lần (tức là để tăng 1 đồng GDP thì cần tới 4,7 đồng vốn
đầu t phát triển), trong khi năm 1995- 1996 chỉ ở mức 3,4 lần. Hệ số này cũng

cao hơn các nớc trong khu vực ( ICOR của Trung Quốc năm 2004 là 3,5 lần,
của ấn Độ là 3,7 lần, của Singapore là 4,3 lần và của Malaysia là 4,6 lần). Tình
trạng đầu t cha đúng mục tiêu, trùng lắp, dàn trải, không giám sát dẫn đến
chất lợng các công trình kém, có khi không sử dụng đợc phải loại bỏ, gây ra
sự l ng phí vốn đầu t lớn. Đây là hậu quả của tình trạng đầu t theo phong
trào, của hội chứng đầu t đ kéo dài từ nhiều năm trớc vẫn cha chấm dứt.
Ngoài ra, sự l ng phí còn thể hiện ở chỗ trong x hội còn một lợng tiền vốn lớn
cha đợc huy động cho đầu t phát triển. Nguồn tiền này bao gồm tiết kiệm
của dân c, kiều hối gửi từ nớc ngoài về, ngoại tệ do lao động ở nớc ngoài gửi
về nớc Ước tính lợng tiền này lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng đang đợc
găm giữ dới dạng vàng, ngoại tệ mạnh, bất động sản, mà không đợc đa ra
đầu t, kinh doanh. Với một nền kinh tế đang có nhu cầu sử dụng vốn lớn nh
nớc ta, rõ ràng việc không huy động đợc một lợng tiền vốn nhàn rỗi lớn
trong dân c là một sự l ng phí lớn.
Nhân tố thứ hai cho thấy hiệu quả kinh tế thấp là năng suất lao động x
hội thấp. So với các nớc ASEAN, năng suất lao động của Việt Nam thấp hơn từ
2-15 lần và cha có dấu hiệu cải thiện. Chi phí trung gian trong giá trị sản xuất
chiếm tỷ lệ cao, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp- xây dựng, và có xu hớng
gia tăng (Bảng 13).
Bảng 18. Tỷ lệ chi phí trung gian trong giá trị sản xuất (%)

1997

1998
69

1999

2000


2001

2002


Toàn bộ nền kinh tế

48,76 47,83

47,75

50,35

51,57

52,10

Lĩnh vực công nghiệp- xây 65,16 63,76
dựng

62,30

63,90

64,58

65,12

Nguồn: Tổng cục Thống kê- Số liệu tài khoản quốc gia thời kỳ 1995- 2002.
Chi phí trung gian cao đ góp phần làm tăng giá thành các sản phẩm của

Việt Nam. Hiện nay, giá bán của nhiều sản phẩm trong nớc cao hơn đáng kể so
với giá quốc tế. Điều này có ảnh hởng lớn đến khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm, doanh nghiệp và toàn nền kinh tế Việt Nam.
+ Thứ năm, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và của
sản phẩm còn rất thấp và có xu hớng giảm sút. Theo Báo cáo cạnh tranh toàn
cầu 2004- 2005 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) mới công bố, thứ hạng về
năng lực cạnh tranh tăng trởng (GCI) của Việt Nam năm 2004 đ giảm 17 bậc
so với thứ hạng của năm 2003 (77/104 nớc so với 60/102 nớc). Cũng theo Báo
cáo này, thứ hạng về cạnh tranh kinh doanh (BCI) cũng giảm từ 50/95 nớc
xuống 79/103 nớc (giảm 29 bậc) (Bảng 14).
Bảng 19. Thứ hạng GCI và BCI của một số nớc đợc lựa chọn

Thứ hạng GCI
Quốc gia

Thứ hạng BCI

Năm 2004
(trên 104
nớc)

Năm 2003
(trên 102
nớc)

Singapore

7

6


Malaysia

31

Thái Lan

Năm 2004
(trên 103
nớc)

Năm 2003
(trên 95
nớc)

Singapore

10

8

29

Malaysia

23

26

34


32

Thái Lan

37

31

Trung
Quốc

46

44

Inđônêsia

44

60

Inđônêsia

69

72

Trung
Quốc


47

46

70

Quốc gia


Philippin

76

66

Philippin

70

54

Việt Nam

77

60

Việt Nam


79

50

Chú thích: Các số liệu đa vào báo cáo có độ trễ một năm.
Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Thế giới (2004).
Theo đánh giá của WEF, tuy Việt Nam đạt đợc nhiều thành tích trong
việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô nhng còn rất yếu kém về đổi mới công nghệ
và chậm trễ trong cải cách thể chế và hành chính. Điều này là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến sự sụt giảm thứ hạng GCI của Việt Nam. WEF cũng chỉ rõ một loạt
nhân tố gây cản trở kinh doanh ở Việt Nam nh: tham nhũng, bộ máy hành
chính kém hiệu quả, kết cấu hạ tầng cha thích hợp, lực lợng lao động cha
đợc đào tạo tơng xứng, quy định về thuế bất hợp lý, khả năng tiếp cận các
nguồn tài chính yếu Đây chính là những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự giảm sút
thứ hạng BGI của Việt Nam.
Bảng sắp xếp thứ hạng trên đây đ bị một số cơ quan quản lý và nhà
nghiên cứu của nớc ta cho là không đúng. Cũng nh nhiều tính toán khác của
các tổ chức quốc tế, ví dụ nh các tính toán về HDI (chỉ số phát triển con
ngời), TFP ( năng suất nhân tố tổng), tính toán về năng lực cạnh tranh trên đây
chỉ có một giá trị tham khảo nhất định. chơng này dẫn ra tính toán đó cũng chỉ
cốt nêu một tài liệu tham khảo. Còn chính Đảng và Nhà nớc ta từ nhiều năm
nay đ vạch rõ rằng năng lực cạnh tranh kinh tế của nớc ta còn kém và chậm
đợc cải thiện.
- Sự phân hoá giàu- nghèo
Mặc dù tăng trởng kinh tế cao đ làm cho tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam
giảm đáng kể trong thời gian qua, tuy nhiên tỷ lệ nghèo ở Việt Nam vẫn đang ở
mức cao. Hơn thế nữa, còn khoảng 5-10% dân số Việt Nam vẫn thuộc diện dễ bị
rơi vào tình trạng nghèo đói. Số liệu của Bảng 4 cho thấy, từ năm 1993 đến
1998, tỷ lệ giảm nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế giảm đợc 20,7 điểm phần trăm
(từ 58,1% xuống còn 37,4%), nhng từ năm 1998 đến năm 2002 tỷ lệ giảm

nghèo chỉ đạt thêm đợc 8,5 điểm phần trăm (từ 37,4% xuống 28,9%). Ngời
nghèo còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và hởng thụ các dịch vụ x
hội cơ bản. Khả năng tiếp cận các dịch vụ, lợi ích của tăng trởng và thành quả

71


do sự phát triển mang lại cho mọi công dân một cách khách quan và công bằng
cha cao.
Một hiện tợng rất đáng lu tâm là khoảng cách giàu- nghèo giữa các
tầng lớp dân c, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền núi đang
có xu hớng do ng ra (Bảng 15). Số liệu của Bảng 15 cho thấy rằng, hệ số
chênh lệch về thu nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và nhóm 20% nghèo nhất
trong tổng dân số cả nớc đ tăng từ 4,98 năm 1993 lên 5,28 năm 1998 và lên
5,88 năm 2002. Hệ số GINI của Việt Nam, cũng nh của hầu hết các vùng,
miền trong cả nớc, có xu hớng tăng trong những năm qua phản ánh rõ sự
chênh lệch giàu- nghèo ngày càng do ng ra (Bảng 16).
Bảng 20: Tỷ lệ các nhóm 20% có thu nhập khác nhau trong dân số (%)

1993

1998

2002

Nghèo nhất

8,4

8,2


7,8

Gần nghèo nhất

12,3

11,9

11,2

Trung bình

16,0

15,5

14,6

Gần giàu nhất

21,5

21,2

20,6

Giàu nhất

41,8


43,3

45,9

Tổng cộng

100,0

100,0

100,0

Chênh lệch Giàu nhất/Nghèo
nhất

4,98

5,28

5,88

Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Bảng 21: Hệ số GINI của Việt Nam (từ 0 đến 1)
1993

1998

2002


0,34

0,35

0,37

- Thành thị

0,35

0,34

0,35

- Nông thôn

0,28

0,27

0,28

Việt Nam

72


- Vùng núi phí Bắc

0,25


0,26

0,34

- Đồng bằng sông Hồng

0,32

0,32

0,36

- Bắc Trung bộ

0,25

0,29

0,30

- Duyên hải miền Trung

0,36

0,33

0,33

- Tây Nguyên


0,31

0,31

0,36

- Đông Nam Bộ

0,36

0,36

0,38

- Đồng bằng sông Cửu
Long

0,33

0,30

0,30

Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Sự bất bình đẳng giữa nhóm nghèo nhất và nhóm giàu nhất thể hiện rõ nét
ở hầu hết các chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh kế và chất lợng cuộc
sống của các nhóm. Thí dụ, năm 2002, thu nhập bình quân đầu ngời một tháng
của nhóm giàu nhất cao gấp hơn 8 lần so với nhóm nghèo nhất. Số giờ làm việc
trung bình của nhóm giàu nhất nhiều hơn nhóm nghèo nhất đến 1,7 lần, không

phải vì những ngời nghèo làm ít giờ và không muốn làm việc, mà do tình trạng
thiếu việc làm, đặc biệt là tình trạng thời gian nhàn rỗi ở khu vực nông thôn
(Bảng 17).
Bảng 22. Bất bình đẳng giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất, 2002
Nhóm
giàu
nhất

Nhóm
nghèo
nhất

Tỷ lệ
nhóm giàu
nhất/nhóm
nghèo nhất

97

83,9

1,16

Chi tiêu cho giáo dục bình quân năm
(nghìn đồng)

1418

236


6.00

Tỷ lệ đến khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế (%)

22

16,5

1,33

1181,43

395,03

2,99

42,4

25

1,70

Tỷ lệ biết chữ (%)

Chi tiêu cho y tế bình quân năm
(nghìn đồng)
Số giờ làm việc trung bình tuần (giờ)

73



Thu nhập bình quân đầu ngời tháng
(nghìn đồng)

873

108

8,08

Chi tiêu cho đời sống bình quân đầu
ngời tháng (nghìn đồng)

547,53

123,3

4,44

Diện tích ở bình quân nhân khẩu (m2)

17,5

9,5

1,84

Tỷ lệ hộ sử dụng nớc máy (%)


34,93

1,28

27,29

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới nghèo đói ở nớc ta, trong đó nổi bật lên là
những nguyên nhân thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, thiếu lao động, thiếu kinh
nghiệm làm ăn và đông ngời (Bảng 18). Điều này phần nào cho thấy rằng các
chính sách phát triển kinh tế còn thiếu sót, cha đủ để tạo dễ dàng và linh hoạt
hoá sự phân bổ và luân chuyển các nguồn lực sản xuất, kinh doanh. Cơ hội làm
ăn, tìm kiếm thu nhập do sự phát triển kinh tế tạo ra cho ngời nghèo còn hạn
chế. Bảng 18 dới đây cho thấy kết quả điều tra xác định hộ nghèo của Bộ Lao
động, Thơng binh và X hội thực hiện năm 2002, các con số trong Bảng phản
ánh tỷ lệ % ý kiến đánh giá từng tiêu chí so với tổng số ý kiến. Số liệu của Bảng
18 gợi ra những điểm rất đáng chú ý phục vụ cho việc hoạch định chính sách,
giải pháp xoá đói giảm nghèo ở nớc ta trong thời gian tới.
Bảng 23. Các nguyên nhân dẫn tới nghèo đói, 2002

Thiế Thiế Thiế Thiếu Bệnh
u
u đất u lao kinh
tật
vốn
động nghiệ
m

Tệ
nạn


Rủi
ro

Đôn
g
ngờ
i

Cả nớc

63,6
9

20,8
2

11,4
0

31,12

16,9
4

1,18

1,6
5


13,6
0

- Đông Bắc

21,3
8

8,26

33,45

7,79

2,30

- Tây Bắc

55,2
0

5,56

47,37

5,78

0,58

1,2

6

12,0
8

- ĐB sông Hồng

73,6

10,4

17,5

23,29

36,2

1,46

0,5

9,39

74


×