Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Câu hỏi ôn tập an toàn điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.26 KB, 9 trang )

Câu 1: Những người chịu trách nhiệm an toàn của
PCT là ai ? Chịu trách nhiệm như thế nào ?
1.Người cấp phiếu (hoặc người ra lệnh công tác).
- CBKT ( trưởng hoặc phó chi nhánh,phân
xưởng,trạm,phòng thí nghiệm,đội quản lý…)
- Điều độ viên lưới điện ( trong trường hợp cần thiết ),
trưởng ca nhà máy.
Những người này phải có trình độ an toàn bậc V,
người cấp phiếu phải biết rỏ nội dung công việc,
phạm vi và khối lượng công việc để đề ra các biện
pháp an toàn cần thiết và phân công người lãnh đạo
công việc,người chỉ huy trực tiếp cũng như những
nhân viên của đơn vị công tác đủ khả năng thực hiện
nhiệm vụ 1 cách an toàn.
2. Người lãnh đạo công việc.
- Những người được giao trách nhiệm lãnh đạo công
việc theo phiếu là: CBKT,kỹ thuật viên,công nhân
lành nghề.Họ phải có đủ năng lực để đảm nhận nhiệm
vụ,phải có trình độ an toàn bậc V.
- Người lãnh đạo công việc chịu trách nhiệm về số
lượng,trình độ nhân viên trong đơn vị công tác sao
cho người chỉ huy trực tiếp đãm bảo khả năng giám
sát an toàn họ trong khi làm việc.
- Khi tiếp nhận nơi làm việc hay khi trực tiếp làm thủ
tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc, người lãnh
đạo công việc chịu trách nhiệm ngang với người cho
phép vào làm việc về việc chuẩn bị nơi làm việc,các
biện pháp an toàn cũng như các điều kiện đặc biệt ghi
trong phiếu.
3. Người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát).
- Người chỉ huy trực tiếp có trình độ AT bậc IV trở


lên.Khi tiếp nhận nơi làm việc phải chịu trách nhiệm
kiểm tra lại và thực hiện đẩy đủ các BPAT cần
thiết.Phải bố trí, phân công và giám sát sao cho mọi
người trong đơn vị tiến hành công việc 1 cách AT.
- Người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm về chất
lượng của các dụng cụ,trang bị AT sử dụng khi làm
việc, phải liên tục có mặt tại nơi làm việc.Trường hợp
cần vắng mặt mà có người đúng chức danh được phép
thay thế thì phải bàn giao lại nơi làm việc và PCT cho
người đó.Nếu không có người thay thế thì phải rút
toàn đơn vị công tác ra khỏi nơi làm việc.
- Nếu đơn vị công tác do nơi khác cử đến,cán bộ phụ
trách không đủ trình độ giám sát ATĐ, hoặc đơn vị
công tác là những người làm những công việc như nề,
mộc, cơ khí…thì bên quản lý thiết bị phải cử người có
đủ tiêu chuẩn để làm người giám sát.Người giám sát
tiếp nhận nơi làm việc do người cho phép bàn
giao,phải có mặt liên tục tại nơi làm việc để giám sát
và không làm thêm bất cứ việc gì khác.Phải theo
dõi,không để tháo dỡ các biển báo, rào chắn, chịu
trách nhiệm không để xảy ra tại nạn về điện.
- Còn trách nhiệm an toàn của nhân viên trong công
việc do người chỉ huy trực tiếp của đơn vị công tác
đảm nhiệm.
- Trình độ AT của người giám sát là bậc IV trở lên,
khi đơn vị công tác làm việc có cắt điện 1 phần hoặc
gần nơi có điện.Là bậc III trở lên nếu làm việc có cắt
điện hoàn toàn hoặc xa nơi có điện.
4. Người cho phép đơn vị công tác vào làm việc
(nhân viên vận hành).


- Người cho phép đơn vị công tác vào làm việc phải
có trình độ AT bậc IV trở lên, chịu trách nhiệm về việc
thực hiện đầy đủ các BPAT cần thiết,thích hợp với
đặc điểm công việc và nơi làm việc cũng như thực
hiện đầy đủ các thủ tục cho phép vào làm việc, tiếp
nhận nơi làm việc khi kết thúc, ghi vào phiếu công
tácc những mục theo yêu cầu và vào sổ vận hành. Sau
khi bàn giao nơi làm việc thì lưu giữ phiếu vào cặp “
Phiếu đang làm việc” để theo dõi.
5. Nhân viên đơn vị công tác.
- Là công nhân được đào tạo, huấn luyện để làm việc
của xí nghiệp.
- Khi làm việc có cắt điện 1 phần hoặc gần nơi có
điện, trong mỗi ĐVCT có thể có 1 người có trình độ
AT bậc I với điều kiện ngoài người chỉ huy trực tiếp
ra, trong ĐVCT có ít nhất 1 người có trình độ AT bậc
III. Khi làm việc có cắt điện hoàn toàn hoặc xa nơi có
điện thì số nhân viên có trình độ AT bậc I do người
cấp phiếu hoặc người ra lệnh công tác quy định.
Câu 2. Hệ thống điều tốc tua bin nước phải đảm bảo
các điều kiện nào ?
- Dừng, khởi động máy bằng tay và tự động.
- Tổ máy làm việc ổn định ở tất cả các chế độ.
- Tham gia điều chỉnh tần số của hệ thống năng
lượng.
- Khi thay đổi công suất của tổ máy, bộ điều tốc phải
chuyển động mềm mại, không có hiện tượng giật.
- Tự động hạn chế độ mở lớn nhất của cánh hướng
nước khi thay đổi cột nước.

- Sau khi sửa chữa và trước khi đưa tổ máy vào vận
hành thì phải kiểm tra ATĐ theo quy trình hiện hành,
các thiết bị chính, thiết bị bảo vệ công nghệ, bộ liên
động khối, thiết bị phụ, thông tin liên lạc, đo lường…
Câu 3. Nêu các nguyên nhân gây ra cháy ?
1. Do con người gây nên.
- Sơ suất: Nguyên nhân này chủ yếu do con người
thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về phòng cháy và gây
ra như: Làm bếp không AT, sử dụng xăng đun bếp
dầu, để bóng điện, đèn dầu sát vải dễ cháy…Từ trước
đến nay nguyên nhân này thường chiếm tỉ lệ cao trong
tổng số các vụ cháy xẩy ra.
- Cố ý vi phạm: Trong nhiều trường hợp do ý thức
chấp hành quy định AT PCCC không nghiêm, do vậy
gây nên như: Hút thuốc, đun nấu trong khu vực cấm
lửa, buôn bán xăng dầu, chứa xăng dầu gần nơi đun
nấu, tự ý co kéo dây điện làm chập mạch gây cháy…
- Do trẻ em nghịch lửa: Có những vụ cháy do trẻ em
nghịch lửa gây ra như: Rước đuốc, hun chuột, đốt lửa
sưởi, nướng, hút thuốc vứt đầu mẫu vào các vật dễ
cháy…
- Do đốt: Một trong những thủ đoạn phá hoại của
địch là đốt phá. Chúng thường nhằm các cơ sở kinh
tế, chính trị quan trọng, kho tàng lớn để đốt phá. Bọn
trộm cắp tài sản XHCN cũng có thể đốt để xóa dấu vết
gây khó khăn cho công tác điều tra của công an.Thù
hằn xích mích dẫn tới đốt nhà nhau.
2. Do thiên tai.
- Có trường hợp do sét đánh, núi lửa hoạt động cũng
gây cháy.

3. Tự cháy.

Trang 1/9


- Tự cháy là trường hợp ở 1 nhiệt độ nhât định chất
cháy tiếp xúc với không khí và tự cháy hoặc chất cháy
đó gặp 1 chất khác sinh phản ứng hóa học cũng có thể
tự bốc cháy không cần sự cung cấp nhiệt từ bên ngoài.
- Nguyên nhân tự cháy được chia thành mấy loại như
sau:
* Một số chất cháy như Natri, Kali khi gặp nước sẻ tự
cháy.
* Tự cháy do quá trình tích nhiệt. Dẻ lau thấm dầu mỡ
chất thành đống để lâu ngày bị ô xy hóa tích
nhiệt.Một số dầu thảo mộc như dầu bông,dầu
lanh,dầu gai…do quá trình ô xy hóa, nhiệt độ tăng lên
đến nhiệt độ thích ứng sẻ tự bốc cháy.
- Một số trường hợp do tác động các loại hóa chất
cũng có thể tự bốc cháy.

tách khỏi mạch điện và lưu ý đến phương pháp an
toàn hứng đỡ nạn nhân.
Nếu không có các các phương tiện an toàn trên thì
chỉ có cách làm ngắn mạch đường dây cao thế, cách
thực hiện như sau. Dùng sợi dây kim loại, tiếp đất 1
đầu và ném đầu kia lên cả 3 pha làm ngắn mạch để
đường dây bị cắt điện rồi tách nạn nhân ra khỏi mạch
điện. Nếu người bị nạn chỉ tiếp xúc 1 pha thì chỉ cần
tiếp địa và ném lên pha đó

Câu 6.Nguyên tắc và mục đích khám nghiệm bình ?
Nguyên tắc:
Khám xét toàn bộ và thử nghiệm bằng thủy lực trong
các trường hợp sau:
- Khám nghiệm các bình mới lắp đặt.
- Khám nghiệm định kỳ trong quá trình sử dụng.
- Khám nghiệm bất thường trong quá trình sử dụng.
Mục đích:
- Xác định chất lượng, kết cấu và chế tạo của bình có
phù hợp với yêu cầu của quy phạm hay không.
- Xác định tình trạng lắp đặt có phù hợp với yêu cầu
của thiết kế hay không, xác định trạng thái hoàn hảo
của các bộ phận chính, số lượng và chất lượng của
dụng cụ kiểm tra, đo lường, các cơ cấu an toàn và các
phụ tùng.
- Xác định tình trạng kỹ thuật phía trong và phía
ngoài thành bình.
- Xác định độ bền, độ kín các bộ phận chịu áp lực của
bình.

Câu 4.Phân biệt công việc làm có cắt điện hoàn toàn
và công việc làm có cắt điện 1 phần ?
Công việc làm có cắt điện hoàn toàn: Là công việc
làm ở thiết bị điện ngoài trời hoặc trong nhà đã được
cắt điện từ mọi phía ( kể cả đầu vào của đường dây
trên không và đường cáp ) mà các lối đi thông sang
phòng bên cạnh hoặc phần phân phối ngoài trời đang
có điện đã khóa cửa.Nếu cần vẫn còn nguồn điện áp
đến 1000V để tiến hành công việc sửa chữa.
Công việc làm có cắt điện 1 phần: Là công việc làm

ở thiết bị điện ngoài trời hoặc trong nhà chỉ có 1 phần
được cắt điện để làm việc hoặc thiết bị điện được cắt
điện hoàn toàn nhưng lối đi thông sang phòng bên
cạnh hoặc phần phân phối ngoài trời có điện vẫn mở
cửa.

Câu 7. Biện pháp kỹ thuật khi làm việc trên cao ?
- Khi làm việc trên cao quần áo phải gọn gàng, tay áo
phải buông và cài cúc, đội mũ an toàn có cài quai, đi
giầy an toàn, đeo dây an toàn, không được phép đi
dép không có quai hậu, giầy đinh, guốc…Mùa rét
phải mặc đủ ấm.
- Làm việc trên cao từ 3m trở lên bắt buộc phải đeo
dây an toàn, dù thời gian làm việc rất ngắn (trừ
trường hợp làm việc trên sàn thao tác có lan can bảo
vệ chắc chắn). Dây đeo an toàn không được mắc vào
những bộ phận di động như thang di động, hoặc
những vật không chắc chắn, dễ gãy, dễ tuột mà phải
mắc vào những vật chắc chắn.
- Khi có gió tới cấp 6 (39.6÷48.6 km/h), hay trời mưa
to nặng hạt, có giông sét thì cấm làm việc trên cao.
- Cấm đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc từ trên cao
hạ xuống bằng cách tung, ném, mà phải dùng dây
buộc để kéo lên hay hạ xuống từ từ qua puly.Người ở
dưới phải đứng xa chân cột và giữ 1 đầu dây dưới.
- Cấm hút thuốc khi làm việc trên cao.

Câu 5. Phương pháp tách người bị điện giật ra khỏi
mạch điện ?
1. Trường hợp cắt được mạch điện.

Phương pháp tốt nhất là tức khắc cắt điện bằng
những thiết bị đóng cắt gần nhất như: Công tắc điện,
cầu chì, rút phích cắm, cầu dao, máy cắt…Nhưng khi
cắt điện cần chú ý.Nếu mạch điện bị cắt cấp cho đèn
chiếu sáng lúc trời tối thì phải chuẩn bị ngay nguồn
ánh sáng khác để thay thế. Nếu người bị nạn ở trên
cao thì phải có phương tiện hứng đỡ khi người đó rơi
xuống.
2. Trường hợp không cắt được mạch điện.
Trường hợp này cần phân biệt người bị nạn đang
chạm vào mạch điện cao áp hay hạ áp mà áp dụng
các biện pháp sau đây.
a. Nếu ở mạch điện hạ áp:
Người đi cứu phải có biện pháp an toàn cá nhân mình
thật tốt như: Đứng trên bàn,ghế gỗ khô, đi dép hoặc
ủng cao su, đeo găng cao su để dùng tay kéo nạn
nhân tách khỏi mạch điện.Nếu không có phương tiện
trên có thể dùng tay nắm áo, quần khô của nạn nhân
để kéo ra hoặc dùng gậy gỗ, tre khô gạt dây điện hay
đẩy nạn nhân để tách khỏi mạch điện.Cũng có thể
dùng kìm, búa rìu có cán bằng gỗ để cắt đứt dây điện
đang gây tai nạn.Tuyệt đối không chạm trực tiếp vào
người nạn nhân.
b. Nếu ở mạch điện cao áp:
Người đi cứu phải có biện pháp an toàn cá nhân mình
thật tốt như: Ủng và găng cách điện, sào cách điện
cao thế, dùng sào cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân

Câu 8. Yêu cầu kỹ thuật về vận hành hệ thống ắc
quy và thiết trí nạp ?

- Phòng ắc quy phải luôn luôn khóa cửa, chìa khóa
giao cho người phụ trách phòng ắc quy và những
người được phép đi kiểm tra trong thời gian làm việc
và thời gian đi kiểm tra.
- Cấm hút thuốc hoặc đem lửa vào phòng ắc quy,
ngoài cửa phòng ắc quy phải đề rỏ “Phòng ắc quycấm lửa-cấm hút thuốc”.
- Phải mở quạt thông gió ít nhất là 1h30’ sau khi nạp
xong để hơi độc bay đi hết.

Trang 2/9


- Trong phòng ắc quy phải có đầy đủ quần áo bằng
da, vải bạt, yếm cao su, găng tay và ủng cao su, kính
bảo vệ mắt, bình thủy tinh hoặc bình sứ có quai chứa
được 1,5-2 lít để pha dung dịch điện phân đổ thêm
vào bình ắc quy và phải có dung dịch xút 5% đối với
ắc quy axít, có axít bôric hoặc dấm (1 phần dấm, 8
phần nước) đối với ắc quy kiềm.
- Các bình chứa chất điện phân, nước cất, dung dịch
axít, dung dịch kiềm đều phải ghi tên bằng sơn rỏ
ràng.
- Axít phải đựng trong bình thủy tinh, đặt trong dành
và để trong buồng riêng có thông gió. Các bình axít
phải đặt dưới đất thành 1 hàng, trên mỗi bình đều
phải ghi chữ “Axide”.Các bình không còn axít cũng
phải đặt trong điều kiện giống như trên.
- Mỗi công việc làm có axít và chất kiềm phải do nhân
viên có trình độ chuyên môn đảm nhiệm.
- Khi làm việc với axít và chất kiềm phải mặc quần áo

chống axít, đeo kính bảo vệ mắt và găng tay cao su.
- Khi di chuyển axít phải có 2 người khiêng và phải
buộc chắc chắn các bình vào quang gánh.
- Khi rót axít phải có dụng cụ riêng để rót và nghiêng
bình.
- Khi pha dung dịch axít phải dùng ca thủy tinh có
dung tích 1-2 lít rót từ từ từng tia nhỏ vào bình nước
cất và quấy đều.Cấm đổ nước cất vào axít, khi pha
dung dịch cần chú ý vì dung dịch nóng lên có thể làm
cho bình thủy tinh bị nứt.
- Khi hàn các bản cực trong phòng ắc quy cần tuân
theo các điều kiện sau:
* Chỉ cho phép sau khi ắc quy đã nạp xong sau 2h.
Nếu ắc quy làm việc theo chế độ phụ nạp thường
xuyên thì phải chuyển sang chế độ phóng nạp và sau
2h mới được hàn. Trước khi bắt đầu làm việc phải cho
chạy quạt thông gió để thải hết khí độc ra ngoài.
* Trong thời gian hàn phải để quạt thông gió chạy
liên tục.
* Phải dùng tấm che chịu lửa để ngăn cách chỗ hàn
với các bình ắc quy khác.
* Vận hành hệ thống ắc quy phải do nhân viên chuyên
môn và nhân viên vận hành có trình độ an toàn ít nhất
là bậc III đảm nhiệm.

bằng gạch, ngói, tôn…thì các công trình đó ít nguy
hiểm cháy hơn.
- Thay đổi tính chất nguy hiểm cháy của chất cháy:
Chẳng hạn như khi dùng gỗ ốp tường, trần trong các
công trình văn hóa, hội trường…Ta ngâm tẩm gỗ với

những dung dịch chống cháy làm cho gỗ trở nên khó
cháy hơn.
- Cách ly chất cháy với nguồn nhiệt: Là phương pháp
dùng thiết bị để che chắn, ngăn cách chất cháy với
nguồn nhiệt, hoặc tạo ra 1 khoảng cách an toàn giữa
chất cháy với nguồn nhiệt. Khoảng cách đó phụ thuộc
vào nhiệt độ bắt cháy cao hay thấp, đặc tính nguy
hiểm cháy của từng loại chất cháy.
b. Tác động vào nguồn nhiệt.
- Triệt tiêu nguồn nhiệt: Ở những nơi có chất nguy
hiểm cháy, chất dễ cháy, cần triệt tiêu nguồn nhiệt
không cần thiết.Thí dụ ở những nơii chứa hàng hóa
nhất là xăng, dầu, bông, vải sợi, thuốc lá…Tuyệt đối
không đun nấu, sưởi sấy, hút thuốc.Không dùng đèn
dầu, bật lửa, diêm đóm để soi khi bơm rót xăng dầu,
không đốt lửa trong các khu rừng dễ cháy.
- Giám sát nguồn nhiệt: Do con người trực tiếp tham
gia hoặc dùng thiết bị kỹ thuật để theo dõi, ngăn chặn
không cho thiết bị làm việc quá mức quy định gây
cháy.
- Cách ly nguồn nhiệt với chất cháy: Để bếp điện, đèn
dầu, lò sưởi cách xa vách nứa, giấy dầu, quần áo.
c. Tác động vào nguồn Ô xy.
- Bơm 1 lượng khí trơ hoặc CO2 vào phòng đặt thiết
bị, máy móc, nơi tàng trữ vật tư quý hiếm để giãm
lượng ô xy, tạo nên 1 môi trường không cháy.
Câu 10. Thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm
việc ?
Người cho phép vào làm việc sau khi đã thực hiện
xong các biện pháp an toàn và trước khi cho phép đơn

vị công tác vào làm việc phải thực hiện những việc
sau:
- Chỉ cho toàn đơn vị thấy nơi làm việc, dùng bút thử
điện có cấp điện áp tương ứng chứng minh không còn
điện ở các phần đã được cắt điện và nối đất.
- Kiểm tra số lượng và bậc an toàn của nhân viên đơn
vị công tác có đúng như đã ghi trong phiếu không.
- Chỉ cho toàn đơn vị biết những phần còn mang điện
xung quanh nơi làm việc.
- Tại vị trí công tác, công tác kiểm tra không còn điện,
tiếp đất lưu động, đặt biển báo an toàn (rào chắn nều
cần) do đơn vị quản lý, vận hành (đơn vị cho phép vào
làm việc) thực hiện. Đơn vị cho phép vào làm việc và
đơn vị công tác có thể thỏa thuận bằng văn bản ( qua
phiếu công tác ), về việc đơn vị công tác thực hiện các
công tác an toàn nêu trên, nhưng đơn vị cho phép
phải chịu trách nhiệm về vị trí đặt tiếp đất, tiết diện
của dây tiếp đất, vị trí đặt biển báo an toàn ( rào chắn
nếu cần ), cho đến khi được phép tháo toàn bộ tiếp đất
lưu động và biển báo an toàn tại vị trí công tác đó.
- Sau khi ký vào phiếu cho phép vào làm việc, người
chỉ huy trực tiếp giữ 1 bản, còn 1 bản người cho phép
để vào tập “Phiếu đang làm việc” và ghi vào sổ vận
hành số phiếu, thời gian bắt đầu, kết thúc công việc.

Câu 9. Nêu các phương pháp phòng cháy ?
a. Tác động vào chất cháy:
- Loại trừ những chất cháy không cần thiết trong khu
vực có nguồn nhiệt: Không để xăng dầu trong bếp đun
nấu, không chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy dưới bảng

điện, cầu dao điện đề phòng chập mạch hoặc mối nối
lỏng phóng tia lửa điện gây cháy.
- Hạn chế khối lượng chất cháy là 1 biện pháp phòng
chống cháy lan: Không đổ dầu quá đầy vào bếp dầu,
không chất nhiều rơm rạ, củi trong bếp đun mà chỉ
cần đưa 1 khối lượng đủ đun nấu cho 1 bữa ăn. Tại
những bộ phận sản xuất cần đến chất cháy nguy hiểm
như xăng, dầu, axêtôn..phải hạn chế số lượng theo
đúng số lượng quy định an toàn ( chỉ đưa vào nơi sản
xuất 1 khối lượng cho 1 ca làm việc ).
- Thay chất dễ cháy bằng chất không cháy hoặc khó
cháy hơn: Hiện nay ở nước ta nhiều nhà bếp, nhà kho,
nhà xưởng còn làm bằng vật liệu dễ cháy như tre,
nứa, lợp lá, giấy dầu…Nếu ta thay các vật liệu đó

Trang 3/9


Câu 11. Trình bày phương pháp cứu người ngay sau
khi nạn nhân tách khỏi lưới điện ?
Sau khi nạn nhân được tách khỏi mạch điện thì phải
tiến hành cấp cứu ngay trên cơ sở thể trạng của nạn
nhân như sau:
a. Nạn nhân chưa mất tri giác:
Nạn nhân chỉ hôn mê bất tỉnh trong chốc lát, còn thở
yếu…thì phải đưa nạn nhân đến chỗ thoáng khí, nới
lỏng quần áo, thắt lưng và làm hô hấp nhân tạo, đồng
thời khẩn cấp đi mời cán bộ y tế gần nhất để cấp cứu.
Trường hợp không có y bác sỹ thì phải nhanh chóng
chuyển nạn nhân đến cơ quan y tế gần nhất.

b. Nạn nhân mất tri giác:
Nếu nạn nhân mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim
đập yếu thì phải nhanh chóng đưa nạn nhân đến chỗ
thoáng khí, nới rộng quần áo, thắt lưng, đồng thời
moi trong miệng nạn nhân xem có đờm, máu, nôn…để
lấy ra, sau đó làm hô hấp nhân tạo ngay, đồng thời
khẩn cấp đi mời cán bộ y tế.
c. Nạn nhân đã tắt thở:
Nếu nạn nhân đã tắt thở, tim ngừng đập, toàn thân co
giật, thì phải nhanh chóng đưa nạn nhân đến nơi
thoáng khí, nới rộng quần áo, thắt lưng, bành miệng
ra để kiểm tra xem có đờm, máu, nôn…để lấy ra sau
đó làm hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt cho đến
khi có y, bác sỹ đến và có ý kiến quyết định mới thôi.
Chú ý: Miệng nạn nhân bị mím chặt nên muốn mở
miệng thường dùng đuôi muỗng để cậy ra, sau đó
dùng chiếc đũa sạch để chận ngang miệng.

Câu 13. Trình bày biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an
toàn khi làm việc ?
Để chuẩn bị nơi làm việc khi cắt điện 1 phần hay cắt
điện hoàn toàn phải thực hiện lần lượt các biện pháp
kỹ thuật sau đây:
- Cắt điện và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc
đóng điện nhầm đến nơi làm việc như: Dùng khóa để
khóa bộ truyền động của DCL, tháo cầu chảy mạch
thao tác, khóa van khí nén…
- Treo biển “Cấm đóng điện ! có người đang làm
việc” ở van khí nén và nếu cần thì đặt rào chắn.
- Đấu sẵn dây tiếp đất lưu động xuống đất, kiểm tra

không còn điện ở phần thiết bị sẽ tiến hành công việc
và tiến hành làm tiếp đất.
- Đặt rào chắn ngăn cách nơi làm việc và treo biển
báo an toàn về điện theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện
hành, nếu cắt điện hoàn toàn thì không phải đặt rào
chắn.
a. Cắt điện.
Tại nơi làm việc phải cắt điện những phần sau:
- Những phần có điện mà trên đó sẻ tiến hành công
việc.
- Những phần có điện mà trong khi làm việc không thể
tránh được va chạm hoặc đến gần với khoảng cách
sau đây:
* 0.7m với điện áp từ 1-15kV.
* 1m với điện áp đến 35kV.
* 1.5m với điện áp đến 110 kV.
* 2.5m với điện áp đến 220kV.
* 4.5m với điện áp đến 500kV.
- Khi không thể cắt điện được mà người làm việc có
khả năng vi phạm khoảng cách an toàn quy định trên
thì phải làm rào chắn.Khoảng cách từ rào chắn tới
phần có điện là:
* 0.35m với điện áp đến 15kV.
* 0.6m với điện áp đến 35kV.
* 1.5m với điện áp đến 110kV.
* 2.5m với điện áp đến 220kV.
* 4.5m với điện áp đến 500kV.
- Yêu cầu đặt rào chắn, cách thức đặt rào chắn được
xác định tùy theo điều kiện cụ thể và tính chất công
việc, do người chuẩn bị nơi làm việc và người chỉ huy

trực tiếp công việc chịu trách nhiệm.
- Cắt điện để làm việc phải thực hiện sao cho nhìn
thấy rỏ phần thiết bị dự định tiến hành công việc đã
được cách ly khỏi phần có điện từ mọi phía bằng cách
cắt dao cách ly, tháo thanh cái, tháo đầu cáp, tháo
cầu chảy ( trừ trạm GIS ).
- Cấm cắt điện chỉ bẳng máy cắt, dao cách ly tự động,
cầu dao phụ tải có bộ truyền động tự động.
- Cắt điện để làm việc cần ngăn ngừa những nguồn
điện hạ áp qua các thiết bị như mba lực, mba đo
lường, máy phát Diesel có điện bất ngờ gây nguy
hiểm cho người làm việc.
- Sau khi cắt điện ở máy cắt, cầu dao cách ly cần phải
khóa mạch điều khiển lại như: Cắt aptomat, gỡ cầu
chảy, khóa van khí nén…
- Đối với dao cách ly điều khiển trực tiếp, sau khi cắt
điện phải khóa tay điều khiển và kiểm tra đã ở vị trí
cắt.
- Cắt điện do nhân viên vận hành đảm nhiệm.Cấm ủy
nhiệm việc thao tác cho nhân viên sửa chữa tiến hành,

Câu 12. Nêu những yêu cầu chung về bảo dưỡng và
vận hành bình áp lực ?
- Đợn vị sử dụng bình có trách nhiệm bảo quản bình
theo đúng yêu cầu của QPKTAT thiết bị áp lực để
đảm bảo ATSX và ATLĐ.
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng bình phải ra quyết định
bằng văn bản để cử người chịu trách nhiệm kiểm tra
việc sử dụng an toàn bình.
- Người chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng an

toàn bình phải có trình độ chuyên môn có kinh
nghiệm thực tế, nắm vững nguyên lý làm việc, kết cấu
của bình và có những nhiệm vụ chính sau đây:
* Theo dõi, đôn đốc những người vận hành bình
nghiêm chỉnh thực hiện QPKTAT thiết bị áp lực và
các qui trình của đơn vị đề ra.
* Đôn đốc thực hiện việc bão dưỡng, tu sửa và khám
nghiệm các bình theo đúng thời hạn qui định, kể cả
việc khám nghiệm bổ sung do đơn vị tiến hành.
* Tham gia các cuộc khám nghiệm do thanh tra KTAT
nồi hơi tiến hành và việc khám nghiệm bổ sung do
đơn vị tổ chức.
- Việc vận hành bình chỉ giao cho những người từ 18
tuổi trở lên đã được huấn luyện và sát hạch kiến thức
chuyên môn, về qui phạm, qui trình KTAT có kết
quả.Cấm sử dụng những người chưa được huấn luyện
thành thạo để sử dụng các bình.
- Người vận hành bình có trách nhiệm: Thường xuyên
kiểm tra sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra, đo
lường, các cơ cấu an toàn của bình.Vận hành bình 1
cách an toàn theo đúng qui trình của đơn vị.

Trang 4/9


trừ trường hợp công nhân sửa chữa đã được huấn
luyện thao tác.
- Cắt điện từng phần để làm việc phải giao cho nhân
viên vận hành có kinh nghiệm và nắm vững sơ đồ lưới
điện nhằm ngăn ngừa khả năng nhầm lẫn gây nguy

hiểm cho công nhân sửa chữa.
- Trường hợp cắt điện do điều độ quốc gia, điều độ
miền hoặc điều độ điện lực ra lệnh bằng điện thoại thì
đơn vị quản lý vận hành phải đảm nhiệm việc bàn
giao đường dây cho đơn vị sửa chữa tại hiện trường
( kể cả việc đặt tiếp đất ).
b. Treo biển báo và đặt rào chắn.
- Người tiến hành cắt điện phải treo biển báo “Cấm
đóng điện ! Có người đang làm việc” ở bộ truyền
động của máy cắt, dao cách ly, mà từ đó có thể đóng
điện đến nơi làm việc. Với các dao cách ly 1 pha, treo
biển báo ở từng pha, việc treo này do nhân viên thao
tác thực hiện.Chỉ có người treo biển hoặc người được
chỉ định thay thế mới được phép tháo các biển báo
này.Khi làm việc trên đường dây thì ở DCL đường
dây treo biển “Cấm đóng điện ! có người đang làm
việc trên đường dây”.
- Rào chắn tạm thời có thể làm bằng gỗ, tấm vật liệu
cách điện…rào chắn phải khô và chắc chắn, khoảng
cách từ rào chắn tạm thời đến các phần có điện không
được nhỏ hơn khoảng cách quy định nêu trên.
- Trên rào chắn tạm thời phải treo biển “ Dừng lại !
có điện nguy hiểm chết người”.
- Ở thiết bị điện áp đến 15kV, trong các trường hợp
đặc biệt, tùy theo điều kiện làm việc, rào chắn có thể
chạm vào phần mang điện. Rào chắn này phải đáp
ứng được các yêu cầu của quy phạm sử dụng và thử
nghiệm các dụng cụ kỹ thuật an toàn dùng ở thiết bị
điện. Khi đặt rào chắn phải hết sức thận trọng, phải
đeo găng cách điện, đi ủng cách điện hoặc đứng trên

tấm thảm cách điện và phải có hai người.Nếu cần
phải dùng kìm hoặc sào cách điện, trước khi đặt phải
dùng giẻ khô lau sạch bụi ở rào chắn.
- Tại nơi làm việc sau khi đặt tiếp đất di động phải
treo biển “Làm việc tại đây”.
- Rào chắn tạm thời phải đặt sao cho khi có nguy
hiểm người làm việc có thể thoát ra khỏi vùng nguy
hiểm dễ dàng.
- Trong thời gian làm việc, cấm di chuyển hoặc cất
các rào chắn tạm thời và biển báo.
c. Kiểm tra không còn điện.
- Sau khi cắt điện nhân viên thao tác phải tiến hành
xác minh không còn điện ở các thiết bị đã được cắt
điện.
- Kiểm tra còn điện hay không phải dùng bút thử điện
phù hợp với cấp điện áp cần thử, phải thử cả 3 pha,
vào và ra của thiết bị.
- Không được căn cứ vào tín hiệu, đèn, rơ le, đồng
hồ…để xác minh thiết bị còn điện hay không. Nhưng
nếu đồng hồ, rơ le…báo tín hiệu có điện thì thiết bị
vẫn còn điện.
- Khi thử phải kiểm tra bút thử điện trước ở nơi có
điện, sau đó mới thử ở nơi cần bàn giao, nếu ở nơi
công tác không có điện thì cho phép đem thử ở nơi
khác trước lúc thử ở nơi công tác và phải bảo quản
tốt bút thử điện khi chuyên chở.

- Cấm áp dụng phương pháp dùng sào thao tác gõ nhẹ
vào đường dây xem còn điện hay không để làm cơ sở
bàn giao đường dây cho đội công tác.

d. Đặt tiếp đất.
- Sau khi kiểm tra không còn điện, phải đặt tiếp đất và
làm ngắn mạch các pha ngay.
- Đặt tiếp đất tại vị trí nào phải thử hết điện tại vị trí
ấy.
- Tiếp đất phải đặt về vị trí có khả năng dẫn điện
đến.Dây tiếp đất phải là dây chuyên dùng, bằng dây
đồng trần ( hoặc bọc vỏ nhựa trong ), mềm, nhiều sợi,
tiết diện nhỏ nhất là 25mm2 .
- Nơi đặt tiếp đất phải chọn sao cho đảm bảo khoảng
cách an toàn đến các phần dẫn điện đang có điện.
- Số lượng và vị trí đặt tiếp đất phải chọn sao cho
những người công tác nằm trọn vẹn trong khu vực
được bảo vệ bằng những tiếp đất đó.
- Khi làm các công việc có cắt điện hoàn toàn ở trạm
phân phối hoặc tủ phân phối, để giãm bớt số lượng
dây tiếp đất lưu động, cho phép đặt tiếp đất ở thanh
cái và chỉ ở mạch đấu mà trên đó sẻ tiến hành công
việc, khi chuyển sang làm việc ở mạch đấu khác thì
đồng thời chuyển dây tiếp đất. Trong trường hợp đó
chỉ cho phép làm việc trên mạch đấu đã được đặt tiếp
đất.
- Khi sửa chữa thanh cái có phân đoạn, trên mỗi phân
đoạn phải đặt 1 dây tiếp đất.
- Trên đường trục cao áp không có nhánh phải đặt
tiếp đất ở hai đầu. Nếu khu vực sửa chữa dài quá
2km, cho phép đặt thêm 1 bộ tiếp đất ở giữa.
- Đối với đường trục có nhành mà nhánh không cắt
được cầu dao cách ly thì mỗi nhánh nằm trong khu
vực sửa chữa phải có thêm một bộ tiếp đất ở đầu

nhánh.
- Đối với 2 đường trục đi chung cột, nếu sửa chữa 1
đường ( đường kia vẫn đang vận hành ) thì hai bộ tiếp
đất không đặt xa nhau quá 500m. Riêng với các
khoảng vượt sông thì ngoài hai bộ tiếp đất đặt tại hai
cột hãm, cần phải có tiếp đất phụ đặt ngay tại các cột
vượt.
- Đối với các nhánh rẽ vào trạm, nếu dài không quá
200m thì cho phép đặt 1 tiếp đất để ngăn nguồn điện
đến và đầu kia nhất thiết phải cắt cầu dao cách ly của
máy biến áp.
- Đối với đường cáp ngầm nhất thiết phải đặt tiếp đất
2 đầu đoạn cáp.
- Với đường dây hạ áp, khi cắt điện để sửa chữa cũng
phải đặt tiếp đất bằng cách chập 3 pha với dây trung
tính và đấu xuống đất.Cần chú ý kiểm tra các nhánh
có máy phát của khách hàng để cắt ra, không cho
phát lên lưới.
* Nguyên tắc đặt và tháo tiếp đất.
- Đặt và tháo tiếp đất phải có 2 người thực hiện, trong
đó một người phải có trình độ an toàn ít nhất bậc IV,
người còn lại phải có trình độ an toàn ít nhất bậc III.
- Khi đặt tiếp đất phải đấu 1 đầu với đất trước, sau đó
mới lắp đầu kia với dây dẫn, khi thực hiện phải mang
găng tay cách điện và phải dùng sào cách điện để lắp
vào đường dây.
- Khi tháo tiếp đất phải làm ngược lại.
- Đầu đấu xuống đất không được bắt kiểu vặn xoắn,
phải bắt bằng bu lông. Nếu đấu vào tiếp đất của cột


Trang 5/9


hoặc hệ thống nối đất chung thì trước khi đấu phải
cạo sạch rỉ ở chỗ đấu tiếp đất. Trường hợp tiếp đất
cột bị hỏng hoặc khó bắt bu lông thì phải đóng cọc
sâu 1m để làm tiếp đất.

cháy sẽ làm thay đổi hàm lượng riêng của các thành
phần hỗn hợp hơi cháy, làm khả năng cháy yếu dần và
kéo theo sự thay đổi một loạt các thông số khác của
đám cháy.
- Điều kiện chủ yếu để dập tắt ngọn lửa của đám
cháy chất lỏng:
* Hạt nước phun mưa phải đảm bảo độ phân tán,
không quá 100 micrô.
* Cường độ phun mưa phải đảm bảo không dưới 0.38
lít/cm2.
* Nước phun mưa phải đồng thời bao phủ đều bề mặt
cháy.
Lưu ý khi sử dụng nước chữa cháy:
- Không phun nước vào khu vực cháy động cơ điện.
- Không phun nước theo kiểu tia nước đặc vào các
đám cháy xăng dầu, vì có thể làm xăng dầu bắn tung
tóe gây ra các đám cháy mới.
- Phun tia nước đặc vào khu vực cháy có nhiệt độ cao
có thể gây ra cháy nổ.
- Xăng dầu nhẹ hơn nước, do vậy trong khu vực phun
nước chữa cháy dễ dẫn đến hiện tượng chảy tràn xăng
dầu tạo điều kiện làm tăng nhanh tốc độ cháy lan của

đám cháy.

Câu 14. Nêu những trường hợp cấm khởi động tua
bin - máy phát ?
- Có bất kỳ bảo vệ nào đó hư hỏng làm ngừng sự hoạt
động của thiết bị.
- Bộ điều chỉnh hư hỏng không còn khả năng tự bảo
vệ lồng tốc khi sa thải phụ tải.
- Trục trặc, mất điều khiển từ xa, đóng mở các cánh
của van sự cố.
- Hư hỏng van phá chân không và van xả không tải.
- Hư hỏng một trong những bơm dầu áp lực thấp hoặc
bộ phận đóng tự động các bơm dầu đó.
- Khi áp lực nước chèn trục bị mất hoặc nhỏ hơn mức
cho phép.
- Chất lượng dầu không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành
và khi nhiệt độ dầu giãm tới hạn quy định.
- Tổ máy phải dừng khẩn cấp khi bảo vệ tác động
hoặc nhân viên vận hành thao tác trong các trường
hợp sau:
* Áp suất dầu trong hệ thống điều chỉnh thấp hơn giới
hạn cho phép.
* Mức dầu trong bể dầu ổ đỡ, ổ hướng và bình dầu áp
lực thấp hơn mức cho phép.
* Khi có khói, ngọn lửa, tia lửa trong máy phát điện.
* Nhiệt độ các secmăng tổ máy cao quá mức quy định.
* Khi mất nước bôi trơn ổ hướng tua bin và nguồn dự
phòng không làm việc.
* Tốc độ quay của tổ máy vượt quá hệ số lồng tốc cho
phép của nhà chế tạo.

* Khi hư hỏng hệ thống điều chỉnh.
*…

Câu 16. MBA được phép vận hành quá tải trong
những điều kiện cụ thể nào ?
- Cho phép MBA được phép vận hành ở điện áp cao
hơn định mức:
* Lâu dài 5% khi phụ tải không quá phụ tải định mức,
10% khi phụ tải không quá 0.25% phụ tải định mức.
* Ngắn hạn 10% ( dưới 6h trong 1 ngày đêm ) khi phụ
tải không quá phụ tải định mức.
- Trong điều kiện sự cố, tùy theo quy trình mẫu về vận
hành MBA.
- MBA làm việc theo sơ đồ khối với MFĐ, MBA tự
ngẫu không có đầu phân nhánh ở điểm trung tính và
MBA điều chỉnh nối tiếp, được phép làm việc lâu dài
với điện áp cao hơn điện áp định mức 10% khi phụ tải
không quá phụ tải định mức.
- Mỗi cuộn dây của MBA dầu được phép quá tải lâu
dài với dòng điện cao hơn định mức 5% của nấc điện
áp tương ứng nếu điện áp ở nấc đó không cao hơn
điện áp định mức.
- Ngoài ra tùy theo chế độ làm việc MBA còn được
phép quá tải thường kỳ, mức độ và thời gian quá tải
căn cứ theo quy trình mẫu về vận hành MBA và
hướng dẫn của nhà chế tạo.
- Các MBA được phép quá tải cao hơn dòng điện định
mức đến 40% với tổng thời gian không quá 6h trong 1
ngày đêm trong 5 ngày liên tiếp với điều kiện hệ số
phụ tải ban đầu không quá 0.93.Khi đó phải tận dụng

hết mọi khả năng, trang bị làm mát của MBA.

Câu 15. Nêu cơ chế chữa cháy của chất chữa cháy
bằng nước ?
- Nước có khả năng hấp thụ lớn ( 4.19KJ/kg ) và nhiệt
lượng hóa hơi cao ( 2260KJ/kg ).Với tính chất này
nước được sử dụng để chữa cháy rất hiệu quả.
- Chữa cháy các bể chứa chất lỏng hiệu quả nhất khi
phun nước vào ngọn lửa dưới dạng những tia phân
tán. Ở điều kiện này nước dễ hóa hơi và làm lạnh chất
lỏng cháy. Hiện tượng nước hóa hơi và làm lạnh chất
lỏng cháy diễn ra đồng thời dẫn đến sự tắt dần của
ngọn lửa do nước hóa hơi mạnh. Khi nước hóa hơi
mạnh sẻ tác động làm giãm nồng độ các thành phần
cháy trong hỗn hợp khí.
- Đối với các bể chứa xăng dầu cháy có thể dùng
nước phun theo kiểu phun mưa để dập tắt ngọn lửa. Vì
khi phun nước vào đám cháy theo kiểu phun mưa sẽ
làm tăng cường khả năng hóa hơi của nước.Do đó
nhiệt độ của ngọn lửa sẽ giãm xuống và hơi nước
được tạo thành trong vùng cháy sẽ làm loãng nồng độ
hỗn hợp hơi xăng dầu với Ô xy trong vùng phãn
ứng.Trong trường hợp này làm lạnh và làm loãng là
cơ chế chữa cháy chủ yếu của nước.
- Khi nước được phun vào vùng cháy, đặc biệt theo
kiểu phun nhẹ, dưới tác dụng nhiệt độ cao của ngọn
lửa nước sẽ bốc hơi.Cứ 1 lít nước khi hóa hơi tạo
thành 1700 lít hơi.Sự có mặt của hơi nước trong vùng

Câu 17. Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt kết

hợp ép tim ngoài lồng ngực ?
a. Cách thổi ngạt:
- Để nạn nhân nằm ngữa trên nền cứng, đầu hơi thấp,
ngữa đầu nạn nhân về sau gáy, nới rộng quần áo, thắt
lưng.
- Để thực hiện ta đưa vào cơ thể nạn nhân 2 hơi thở
thật sâu để đưa ô xy xuống phổi.

Trang 6/9


- Dùng tay nâng ngữa đầu nạn nhân, bóp kín mũi nạn
nhân, gắn chặt miệng của mình với miệng nạn nhân.
- Dể đưa hơi thở vào tốt ta phả thổi 1 cách từ từ, nhìn
xem ngực nạn nhân có phồng lên, xẹp xuống hay
không.
- Sau khi đưa vào người nạn nhân 2 hơi thở, ta kiểm
tra mạch xem tim có đập không, nơi tốt nhất để kiểm
tra là cạnh yết hầu ở cổ là nơi động mạch cảnh.Sau
10s kiểm tra mà không thấy tim đập thì ta xác định tim
nạn nhân không đập và phải thực hiện nén ngực (ép
tim).Hà hơi thổi ngạt cho nạn nhân từ 14-16 lần/phút.
b. Cách thổi ngạt:
- Muốn xác định đúng vị trí để thực hiện nén ngực, ta
rà ngón tay 2 bên xương lồng ngực, đến điểm giao
nhau của chúng thì dừng lại (ức ngực).Đặt 2 ngón tay
lên phía trên và đặt tiếp mu bàn tay kia ở cạnh các
ngón tay, giỡ bàn tay này lên đặt lên trên bàn tay kia
và đan khóa các ngón tay vào nhau.
- Giữ vai bằng phẵng trên cơ thể người bị nạn và

cánh tay thẳng, nén lồng ngực khoãng 3-4cm.Tốc độ
nén tốt nhất là dưới 1 nhịp/giây, khoãng 60 lần/phút.
- Sau khi nén được 4 nhịp thì tiếp tục đưa vào 2 hơi
thở nữa, rồi lại tiếp tục 4 nhịp nén…Cứ thế cho đến
khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ
mới thôi.
- Nếu chỉ có 1 người cứu thì có thể làm như sau: Lần
lượt thay đổi động tác, cứ 2-3 lần thổi ngạt thì chuyển
sang 4-6 lần ép tim.

Câu 19. Nêu những biện pháp an toàn khi sử dụng
dây đeo an toàn ?
- Dây đeo an toàn phải được thử 6 tháng 1 lần bằng
cách treo trọng lượng hoặc thiết bị thử dây an toàn
chuyên dùng.Với dây cũ 225kg, dây mới 300kg, thời
gian thử 5 phút.Trước khi đưa ra dùng phải kiểm tra
khóa, móc, đường chỉ…xem có bị rỉ hoặc đứt hay
không, nếu nghi ngờ phải thử trọng lượng ngay.
- Hàng ngày công nhân trước khi làm việc trên cao
phải tự kiểm tra dây đeo an toàn của mình bằng cách
đeo vào người rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dưới
đất, chụm chân lại và ngã người ra phía sau xem có
hiện tượng gì không.
- Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn, không được để ở
chỗ ẩm, thấp mà phải treo lên hoặc để ở chỗ cao, khô
ráo, sạch sẽ.Làm xong việc phải cuộn lại gọn gàng.
- Các tổ sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây
đeo an toàn.Nếu để xẩy ra tai nạn do dây bị đứt, gãy
móc hoặc thử không đúng kỳ hạn thì tổ trưởng, đội
trưởng, chi nhánh trưởng, công nhân sử dụng dây và

cán bộ phụ trách an toàn của đơn vị phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Câu 20. Những yêu cầu của nhân viên vận hành
trong công tác vận hành nhà máy ?
- Việc bảo dưỡng thiết bị năng lượng do các nhân viên
vận hành thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ theo
lịch quy định cho 1 hoặc 1 nhóm thiết bị.Khối lượng
thực hiện và số người trong ca hay đội do từng loại xí
nghiệp năng lượng phân công và quy định.
- Nhân viên vận hành không nằm trong lịch trực nhật
chỉ được phép thực hiện các thao tác có liên quan đến
thiết bị nếu có cán bộ lãnh đạo trực nhật cho phép.
- Chỉ cho phép thay người trực nhật này bằng người
khác khi cần thiết và phải được phép của người xếp
lịch.
- Cấm trực liên tiếp 2 ca liền.
- Khi đến làm việc phải tiếp nhận ca của người trực
ca trước, sau khi hết ca phải giao ca cho người ca sau
theo đúng lịch đi ca, cấm bỏ về khi chưa giao ca xong
hay chưa có người đến nhận ca.Khi nhận ca người
trực nhật phải:
* Tìm hiểu tình hình, sơ đồ và các chế độ làm việc của
các thiết bị thuộc phạm vi quản lý của mình theo khối
lượng đã quy định của quy trình.
* Nghe người giao ca truyền đạt lại những điều cần
chú ý để ngăn ngừa sự cố hoặc những hiện tượng bất
thường và về những thiết bị đang trong tình trạng dự
phòng hoặc sửa chữa.
* Xác minh những công việc cần phải thực hiện theo
lệnh hoặc phân công của chỉ huy khu vực.

* Kiểm tra và tiếp nhận dụng cụ, chìa khóa các
phòng, vật liệu, sổ sách và quy trình.
* Tìm hiểu mọi điều ghi chép trong nhật ký vận hành
và các mệnh lệnh đã ban ra kể từ trước đó.
* Làm thủ tục giao nhận ca với người ca trước và báo
cáo với trưởng ca mình đã có mặt và về các thiếu sót
phát hiện trong ca trước khi nhận ca.
* Làm thủ tục giao nhận ca, ký tên vào nhật ký vận
hành hoặc sổ giao ca rồi đưa người trực ca trước ký
vào.

Câu 18. Nêu những yêu cầu về vận hành an toàn
bình áp lực ?
- Không cho phép sữa chữa các bình và các bộ phận
chịu áp lực của nó trong khi bình đang làm việc.
- Không cho phép sử dụng bình vượt quá các thông số
do Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi quy định.
- Đơn vị sử dụng bình phải lập tức đình chỉ sự hoạt
động của bình trong các trường hợp sau đây:
* Áp suất trong bình tăng quá áp suất cho phép, mặc
dầu các yêu cầu khác quy định trong quy trình vận
hành bình đều đảm bảo.
* Khi các cơ cấu an toàn không hoàn hảo.
* Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ bản của
bình có các vết nứt, chỗ phồng, thành bình bị gỉ, mòn
đáng kể, xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn, rò rỉ ở
các mối nối bằng bu lông hoặc đinh tán, các miếng
đệm bị xé…
* Khi xảy ra cháy trực tiếp đe dọa bình đang có áp
suất.

* Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định
áp suất trong bình bằng 1 dụng cụ nào khác.
* Khi chất lỏng giãm dưới mức cho phép ở các bình
có đốt lửa, khí nóng hoặc bằng điện.
* Khi các nắp, các cửa không hoàn hảo, các chi tiết
bắt chặt nắp bình bị hư hỏng hoặc không đủ số lượng.
* Khi ống thủy bị hư hỏng mà không xác định được
mức chất lỏng bên trong bằng 1 dụng cụ nào khác.
* Khi các dụng cụ kiểm tra đo lường, các cơ cấu an
toàn bị hư hỏng hoặc thiếu so với quy định trong thiết
kế.
* Những trường hợp khác theo quy định trong các quy
trình vận hành của đơn vị.

Trang 7/9


- Cấm giao nhận ca trong thời gian xlsc.Trong thời
gian xlsc tùy thuộc mức độ và trình tự xử lý đang tiến
hành chỉ cho phép giao nhận ca nếu được sự đồng ý
của nhân viên trực nhật cấp trên.
- Nhân viên thao tác trong thời gian trực nhật chịu
trách nhiệm trông nom, đảm bảo máy móc vận hành
tốt, không để xảy ra sự cố, sạch sẽ và ngăn nắp theo
đúng quy định của quy trình.

- Khi chữa cháy bằng khí không được phun trực tiếp
vào người vì khí có nhiệt độ rất thấp, dưới 0°C, có
thể gây bỏng lạnh.
Câu 22. Trình bày nguyên tắc cố định gãy xương ?

- Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân, phải có
đệm lót ở đầu nẹp, đầu xương ( không cần cởi quần
áo, cần thiết rạch theo đường chỉ ).
- Cố định trên,dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy,
riêng xương đùi bất động 3 khớp.
- Bất động ở tư thế cơ năng: Chi trên treo tay vuông
góc, chi dưới duỗi thẳng 180°.
- Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng 1 lực
không đổi trong suốt thời gian cố định.
- Trường hợp gãy hở: Không được kéo, nắn, ấn đầu
xương gãy vào trong, nếu có tổn thương động mạch
phải đặt garô tùy ứng, xử trí vết thương để nguyên tư
thế gãy mà cố định.
- Sau khi cố định buộc chi gãy với chi lành thành 1
khối thống nhất.
- Nhanh chóng, nhẹ nhàng vận chuyển nạn nhân đến
cơ sở điều trị.

Câu 21. Nêu cơ chế chữa cháy của chất chữa cháy
bằng bột và khí ?
a. Bột chữa cháy:
- Chất chữa cháy ở dạng bột là 1 loại mịn không cháy,
độ mịn của chúng đạt tới 15-20 micromet.Thành phần
chủ yếu của bột chữa cháy là Bicacbonnat Natri
(NaHCO3), chiếm 95-96%.Stearat kim loại chiếm 13% để tăng sự tích nước và 1-3% chất độn khác để
tăng cường tính năng động và chông vón cục của bột.
- Hiệu quả chữa cháy của bột phụ thuộc vào bản chất
hóa học, cỡ hạt, độ ẩm, tính lưu động, khối lượng,
phương pháp phun vào đám cháy và các yếu tố khác
có liên quan.

- Trước hết, bột chữa cháy tác dụng theo cơ chế đơn
giản của sự làm loãng các chất phản ứng trong vùng
phãn ứng hóa học.Mặt khác những hạt bột tuy có khối
lượng không lớn, nhưng tổng nhiệt dung của chúng và
bề mặt thu nhiệt thì rất lớn.Do vậy chúng hấp thụ
nhiệt rất nhanh và mang đi 1 lượng nhiệt lớn từ vùng
phãn ứng hóa học.Khi qua mặt lửa các hạt bột lấy
mất nhiệt từ nó.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy, kích thước của hạt
bột ảnh hưởng lớn đến vận tốc lan truyền trung bình
của ngọn lửa.
Lưu ý khi dùng bột chữa cháy:
- Dùng bột chữa cháy các đám cháy ngoài trời có gió
to không hiệu quả vì bột có độ nhỏ, mịn dễ bị thổi tắt.
- Không dùng bột để chữa các đám cháy có thiết bị
điện tử, vi tính vì khi chữa cháy các hạt bụi sẻ lắng
đọng tại khe, kẽ làm hư hỏng máy móc.
b. Khí chữa cháy:
- Khí chữa cháy thường được dùng để chữa các đám
cháy mà chất cháy ở dạng lỏng, rắn ( xăng, dầu, thiết
bị máy móc…).
Khí chữa cháy có thể sử dụng độc lập hoặc kết hợp
với chất chữa cháy khác.
- Cơ chế chữa cháy của khí là: Khi đưa chúng vào
vùng cháy sẻ làm giãm nồng độ hỗn hợp khí cháy
bằng cách tăng cường nồng độ khí độn.Vận tốc cháy
sẻ giãm xuống và đến 1 giá trị giới hạn nào đó của
nồng độ khí trơ trong vùng cháy thì ngọn lửa sẻ tắt.Sự
giãm vận tốc các phãn ứng hóa cháy do làm loãng và
tác động nhiệt có liên quan đến sự nung nóng tải

trọng khí mà chúng dẫn đến làm giãm nhiệt độ trong
vùng cháy và tiếp tục làm giãm vận tốc chuyển hóa là
cơ chế tác động chữa cháy của khí.
Lưu ý khi sử dụng khí chữa cháy:
- Không được phun khí chữa cháy vào các đám cháy
có nhiệt độ vùng cháy cao và khí chữa cháy có nhiệt
độ thấp vì như vậy dễ gây nổ.
- Dùng khí chữa cháy các đám cháy ngoài trời không
có hiệu quả cao.

Câu 23. Khi MBA bị cắt tự động do tác động của
bảo vệ chống hư hỏng bên trong MBA, trường hợp
nào thì được đóng điện lại cho MBA ?
- Khi rơ le hơi tác động báo tín hiệu, phải tiến hành
xem xét phía ngoài MBA, lấy mẫu khí trong rơ le để
phân tích và kiểm tra tính chất cháy của khí.Nếu khí
cháy được hoặc trong khí có chưa sản phẩm do phân
hủy chất cách điện, phải nhanh chóng cắt MBA.
- Trường hợp MBA bị cắt tự động do tác động của
bảo vệ chống hư hỏng bên trong MBA, chỉ được phép
đóng vào làm việc trở lại sau khi đã xem xét, thử
nghiệm, phân tích mẫu khí và khắc phục những điểm
bất thường xuất hiện.
- Nếu việc cắt MBA dẫn đến việc ngừng cấp điện cho
những hộ sử dụng điện, cho phép dùng máy cắ đóng
lại 1 lần nếu MBA đó có bảo vệ so lệch và bảo vệ hơi
nhưng chỉ bị cắt bởi 1 trong 2 bảo vệ đó và không
thấy rỏ dấu hiệu bên ngoài chứng tỏ máy bị hư hỏng.
- Trường hợp MBA bị cắt tự động do bảo vệ khác
ngoài so lệch và rơ le hơi có thể đóng MBA trở lại

làm việc không cần kiểm tra.
Câu 24. Những yêu cầu chung cho các bộ phận
chính của bình chịu áp lực ?
a. Những yêu cầu chung:
- Kết cấu bình phải đảm bảo an toàn khi vận hành và
phải thõa mãn các yêu cầu xem xét, làm sạch, cọ rửa
và sửa chữa phía trong cũng như phía ngoài bình.
- Những kết cấu bên trong như cánh khuấy ống xoắn,
đĩa, vách ngăn và những bộ phận tương tự khác cản
trở việc xem xét bên trong bình phải chế tạo theo kiểu
tháo rời được.
- Các vỏ bọc ngoài dùng để đốt nóng hay làm nguội
bình cho phép chế tạo theo cách tháo rời được hoặc
hàn liền với bình.
- Kết cấu của các bình đốt bằng khí nóng cần phải
đảm bảo làm nguội 1 cách chắc chắn các thành chịu
áp suất đến nhiệt độ tính toán.

Trang 8/9


- Các thiết bị điện của bình và hệ thống tiếp đất phải
theo đúng những yêu cầu của quy phạm kết cấu và sử
dụng an toàn các thiết bị điện.
b. Các cửa và lỗ quan sát:
- Các bình có đường kính trong lớn hơn 800 mm phải
có cửa bầu dục hoặc cửa tròn để xem xét và sửa chữa
bên trong.Các cửa phải bố trí ở những vị trí thuận
tiện, kích thước cửa bầu dục không nhỏ hơn 325x400
mm, đường kính cửa tròn không được nhỏ hơn 400

mm.
- Các bình có đường kính trong bằng hoặc nhỏ hơn
800 mm phải có lỗ hình tròn với đường kính không
nhỏ hơn 80 mm hoặc lỗ hình bầu dục có kích thước
trục nhỏ là 80 mm để xem xét và chùi rửa bên trong.
Các lỗ này phải bố trí nơi thuận tiện trên thành bình.
- Các bình có đáy hay nắp tháo rời được cũng như có
các lỗ hoặc ống nối đảm bảo khả năng xem xét bên
trong bình thì không nhất thiết phải bố trí các lỗ quan
sát.
- Các nắp cửa phải chế tạo theo kiểu tháo rời được,
các nắp cửa có khối lượng lớn hơn 20kg phải đóng
mở bằng bản lề hoặc bằng 1 phương tiện thích hợp
khác.
c. Đáy bình:
- Hình ê líp hoặc bán cầu.
- Hình nón.
- Đáy phẳng.
d. Thử thủy lực:
Tất cả các bình sau khi chế tạo phải tiến hành thử
thủy lực.

- Không được để người không có trách nhiệm đi vào
khu vực nâng chuyển và hạ tải.
- Ngắt cầu dao điện vào cầu trục khi phải xem xét,
kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh các cơ cấu, thiết bị
điện hoặc khi xem xét, sửa chữa các cơ cấu kim loại.
- Nâng chuyển vật liệu cực nhỏ phải dùng bao bì
chuyên dùng.
- Trước khi nâng chuyển tải phải nhấc thử lên độ cao

20-30 cm để kiểm tra cáp và kiểm tra phanh.
- Khi nâng, chuyển tải và hạ tải gần các công trình,
thiết bị và chướng ngại vật khác, cấm để người đứng
giữa tải và các chướng ngại vật đó.
- Cấm để tải và cần nằm ở phía trên đầu người trong
suốt quá trình nâng, hạ tải.
- Công nhân móc tải được phép đứng gần tải khi
nâng, hạ tải nếu độ cao không lớn hơn 1m tính từ mặt
sàn công nhân móc tải đứng.
- Khi di chuyển theo chiều ngang phải nâng tải hoặc
bộ phận mang tải lên cao cách chướng ngại vật 1
khoảng cách ít nhất là 0.5m.
- Chỉ được phép hạ tải xuống vị trí đã định nơi loại
trừ được khả năng rơi, đổ hoặc trượt. Phải đặt tấm kê
dưới sàn sao cho dễ dàng lấy cáp hoặc xích buộc từ
dưới tải ra. Xếp và dở tải phải tiến hành đồng đều ,
không được xếp cao quá mức quy định, không được
xếp tải ở lối đi lại.
- Sau khi ngừng làm việc hoặc nghỉ giữa giờ không
được treo tải ở trên cao và phải ngắt cầu dao điện
hoặc tắt máy.

THIẾT BỊ NÂNG HẠ
Câu 1. Nêu những trường hợp không được (cấm)
khi sử dụng cầu trục nhà máy ?
- Để người không có trách nhiệm tác động vào các nút
buộc nếu chưa được phép.
- Sử dụng các thiết bị treo móc không có khóa chèn
hoặc khóa chèn bị hỏng.
- Hãm phanh quá đột ngột trong khi quay cần đang

mang tải trọng.
- Dùng cần trục kéo lê tải trọng trên sàn hoặc kéo các
toa xe.
- Lên xuống cầu trục khi cầu trục đang di chuyển.
- Đứng trong bán kinh quay của phần quay các loại
cầu trục.
- Nâng tải trong tình trạng không ổn định hoặc chỉ
móc 1 bên của móc kép.
- Nâng hạ và vận chuyển tải khi có người đứng trên
tải.
- Xoay và điều chỉnh tải dài, cồng kềnh khi nâng
chuyển và hạ tải mà không dùng các dụng cụ chuyên
dùng tương ứng.
- Đứng lên tải để cân bằng khi nâng, hạ và di chuyển
hoặc sửa chữa lại day buộc khi đang treo tải.
- Đưa tải qua lỗ cửa sổ hoặc ban công khi không có
sàn nhận tải.
- Bốc xếp lên ô tô khi trong cabin ô tô đang có người.
- Làm việc khi thiết bị an toàn và phanh hỏng.
Câu 2. Khi sử dụng cầu trục nhà máy phải đảm bảo
yêu cầu gì ?

Trang 9/9



×