Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

Bài thuyết trình pháp luật đại cương những vấn đề về pháp lý và kết hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 62 trang )

Bộ môn: Pháp luật đại cương

Nhóm: Hướng dương
Lớp: 11DTC1


Tình huống mở đầu


Chương 7:
Luật Hôn nhân và Gia đình


• Các điều luật trích dẫn sau đây đều từ Luật
Hôn nhân và Gia đình 2000
• Tài liệu tham khảo:
• www.luathonnhangiadinh.com
• www.vietnamnet.vn
• www.phapluat.com


I. Khái niệm về kết hôn
• Kết hôn được chính thức định nghĩa
tại
Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn
nhân Gia đình 2000 như sau: “ Kết
hôn là việc nam nữ xác định quan
hệ vợ chồng theo quy định của
pháp luật về điều kiện kết hôn và
đăng kí kết hôn”.



I. Khái niệm về kết hôn
• Kết hôn là tiền đề để xác lập quan
hệ hôn nhân. Và như vậy, một khi
tiền đề được xác định một cách
chặt chẽ và hợp lý sẽ dẫn đến việc
hình thành nên những quan hệ hôn
nhân tiến bộ, hạnh phúc và bền
vững.



II. Điều kiện kết hôn
Điều 9. Điều kiện kết hôn
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều
kiện sau đây:
1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám
tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết
định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên
nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường
hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật
này.


II. Điều kiện kết hôn
Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau
đây:

1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con
dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính.


III. Đăng kí kết hôn


III. Đăng kí kết hôn
Điều 11. Đăng ký kết hôn

•Việc kết hôn phải được đăng ký và do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau
đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn)
thực hiện theo nghi thức quy định tại
Điều 14 của Luật này.
•Mọi nghi thức kết hôn không theo quy
định tại Điều 14 của Luật này đều không
có giá trị pháp lý.


III. Đăng kí kết hôn
Điều 11. Đăng ký kết hôn


•Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà
chung sống với nhau như vợ chồng thì
không được pháp luật công nhận là vợ
chồng.
•Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại
với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
•Chính phủ quy định việc đăng ký kết
hôn ở vùng sâu, vùng xa.


III. Đăng kí kết hôn
• Điều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

• Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn
là cơ quan đăng ký kết hôn.
• Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ
quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau ở nước ngoài.


III. Đăng kí kết hôn
• Điều 13. Giải quyết việc đăng ký kết hôn

• 1. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ
theo quy định của pháp luật về hộ
tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm
tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét
thấy hai bên nam nữ có đủ điều

kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký
kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.


III. Đăng kí kết hôn
• Điều 13. Giải quyết việc đăng ký kết hôn

• 2. Trong trường hợp một bên hoặc
cả hai bên không đủ điều kiện kết
hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ
chối đăng ký và giải thích rõ lý do
bằng văn bản; nếu người bị từ chối
không đồng ý thì có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật.


III. Đăng kí kết hôn
• Điều 14. Tổ chức đăng ký kết hôn

• Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt
hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ
quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên
cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu
hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ
quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng
nhận kết hôn cho hai bên.


Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ


Nghị định số 69/2006/ NĐ-CP
• Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:


Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:

• a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở
Tư pháp
• b) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục
tại trụ sở Sở Tư pháp.
• c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.
• d) Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương
sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn


IV. Vấn đề kết hôn trái pháp luật
• Điều 18 (Nghị định 68/2002/NĐ-CP) Từ chối
đăng ký kết hôn
• 1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các
trường hợp sau đây:

• a) Một hoặc cả hai bên đương sự chưa
đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam;
• b) Bên đương sự là người nước ngoài
chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật của
nước mà người đó là công dân hoặc
thường trú (đối với người không quốc
tịch);



IV. Vấn đề kết hôn trái pháp luật
• Điều 18 (Nghị định 68/2002/NĐ-CP) Từ chối
đăng ký kết hôn
• 1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các
trường hợp sau đây:

• c) Việc kết hôn không do nam, nữ
tự nguyện quyết định;
• d) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết
hôn;
• đ) Một hoặc cả hai bên đương sự
là người đang có vợ, đang có
chồng;


IV. Vấn đề kết hôn trái pháp luật
• e) Một hoặc cả hai bên đương sự
là người mất năng lực hành vi dân
sự;
• g) Các đương sự là những người
cùng dòng máu về trực hệ hoặc có
họ trong phạm vi ba đời;


IV. Vấn đề kết hôn trái pháp luật
• h) Các đương sự đang hoặc đã
từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi,
bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con

rể, bố dượng và con riêng của vợ,
mẹ kế và con riêng của chồng;
• i) Các đương sự cùng giới tính
(nam kết hôn với nam, nữ kết hôn
với nữ).


IV. Vấn đề kết hôn trái pháp luật
• 2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối,
nếu kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy
việc kết hôn là giả tạo, không nhằm mục
đích xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết
hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ,
xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc
vì mục đích trục lợi khác.


V. Vấn đề về hủy hôn
• Điều 15. Người có quyền yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật

• 1. Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn có
quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề
nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy
việc kết hôn trái pháp luật do việc kết
hôn vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 9
của Luật này.



V. Vấn đề về hủy hôn
• Điều 15. Người có quyền yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật

• 2. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà
án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 và
Điều 10 của Luật này.


V. Vấn đề về hủy hôn
• Điều 15. Người có quyền yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật
• 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền
tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện
kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái
pháp luật do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
9 và Điều 10 của Luật này:
• a) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của các bên kết
hôn;
• b) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
• c) Hội liên hiệp phụ nữ.


×