Trưởng chi nhánh
Kế Toán
Nghiệp vụ
Cửa hàng số
1
Cửa hàng số
2
Cửa hàng số
3
Cửa hàng số
4
Cửa hàng số
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
--------------------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỤC VỤ VÀ
KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG
Sinh viên : NGUYỄN THỊ MINH HUỆ
Lớp : QLKT – K 35 ĐỊNH KỲ
Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn : GS. ĐỖ HOÀNG TOÀN
Hà nội – 2007
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………... Trang 3
Chương I: VAI TRÒ , VỊ TRÍ CỦA CỬA HÀNG BÁN THUỐC
PHỤC VỤ NHÂN DÂN………………………………….. 4
I.Quan điểm chủ trương về mạng lưới cung ứng thuốc……………… 4
1.Chính sách quốc gia về thuốccủa Việt nam…………………………
4
2.Quan điểm chủ trương về thuốc ở Việt nam…………………………
9
II.Vai trò của các cửa hàng thuốc…………………………………… 14
1. Khái niệm hiệu thuốc……………………………………………
14
2. Vai trò chức năng………………………………………………..
14
3. Những nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của chi nhánh…
18
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG………………… 21
I.Giới thiệu tổng quát về chi nhánh………………………………….. 21
1. Quá trình hình thành và phát triển………………………………..
21
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh……………………
34
3. Nhiệm vụ của chi nhánh…………………………………………..
37
4. Phương thức kinh doanh của chi nhánh…………………………...
39
II. Kết quả kinh doanh của chi nhánh……………………………….. 43
1. Tình hình kinh doanh của chi nhánh……………………………..
43
2. Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh………………………………
43
3. Đánh giá kết quả thu được và nhận xét…………………………..
52
III. Những tồn tại vướng mắc………………………………………… 53
1. Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh..
53
2. Những yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh..
54
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ
2
VÀ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG……… 55
I. Phương hướng và nhiệm vụ của chi nhánh năm 2007…………… 55
II. Một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và
kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang………………… 56
1.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh……………
56
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và kinh
doanh của chi nhánh dược phẩm Văn
giang………………………………… 58
III. Một số kiến nghị với sở y tế Hưng yên và nhà nước…………… 63
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………… 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 66
CHỨNG THỰC CỦA CHI NHÁNH…………………………………………… 67
LỜI NÓI ĐẦU
Hai mươi năm đã trôi qua kể từ khi đất nước bắt đầu đổi mới,
chuyển sang cơ chế thị trường. Trong khoảng thời gian đó, nền kinh tế
nước ta đã không ngừng phấn đấu để từng bước hội nhập vào cộng
đồng khu vực và vào cộng đồng quốc tế, xem đây là yêu cầu tất yếu
nhằm đưa Việt nam sớm trở thành quốc gia phồn vinh. Từ nhận thức
trên đây, từ mấy năm qua, từng ngành, từng đơn vị đều có sự chuẩn bị
chuyển đổi từ hình dạng đến nội dung, từ phương thức tới tiềm năng
hoạt động để có thể đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ mới.
Ngành dược nước ta vốn có từ lâu, sinh ra và lớn lên theo hai cuộc
kháng chiến trường kỳ và tiếp tục mở rộng và nâng cao trong những
năm hoà bình xây dựng đất nước. Từ khi có đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà nước, ngành phát triển mạnh không ngừng có những chuyển
biến tích cực cả về quy mô lẫn về nội dung công nghiệp. Về phương diện
sản xuất không ít doanh nghiệp đã bắt kịp thời cơ, có mối quan hệ rộng
rãi với công nghiệp dược nước ngoài, đã tự trang bị hiện đại theo bước
tiến của thế giới, và đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm đạt chất lượng
3
cao với hình dạng mẫu mã tiên tiến và dễ chuộng. Mặt khác về phân
phối thuốc, một mạng lưới rộng khắp khá tiên tiến, hình thành dần dần,
bảo đảm đưa thuốc tốt, kịp thời đến tay người tiêu dùng.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn là một trong hai mục
tiêu của chính sách thuốc quốc gia của Việt nam. Mọi nguồn thuốc sản
xuất trong nước hay nhập khẩu đến tận tay bệnh nhân hầu hết đều nhờ
vào hoạt động của các hiệu thuốc, nhà nước, đại lý (dưới đây gọi chung
là hiệu thuốc) do vậy nếu hoạt động của các hiệu thuốc tốt sẽ góp phần
rất quan trọng thực hiện mục tiêu trên của chính sách thuốc quốc gia.
Trong quá trình thực hiện tổng hợp tại chi nhánh dược phẩm Văn
giang em đã nhận thấy rằng: Môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế
thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn
thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải
xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh đó là mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang là một doanh nghiệp hạch toán
độc lập trực thuộc công ty cổ phần dược Hưng yên. Chi nhánh không
phải là đơn vị mua bán hàng hoá đơn thuần mà kiêm cả 3 nhiệm vụ:
Phục vụ, kinh doanh va dự báo thị trường. Do đó, chi nhánh cũng như
những đơn vị kinh doanh khác là phải cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên
hàng hoá của chi nhánh là loại hàng hoá đặc biệt liên quan đến sức khoẻ
và tính mạng con người nên chi nhánh luôn đạt mục tiêu nâng cao đến
chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, sau đó mới đến mục tiêu hoá lợi
nhuận.
Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà
trường để phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp cụ thể nên em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
4
phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang” làm
chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài gồm III chương:
Chương I: Vai trò, vị trí của cửa hàng bán thuốc phục vụ nhân dân.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh dược phẩm
Văn giang.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và kinh
doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Hoàng Toàn và các cô
chú trong chi nhánh dược phẩm Văn giang đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn em để em hoàn thành đề tài này trong thời gian tìm hiểu thực tế tại
chi nhánh.
Do thời gian ngắn, trình độ có hạn lại chưa có nhiều kiến thức
thực tế trong lĩnh vực kinh doanh nên không tránh khỏỉ những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy và các cô chú trong chi
nhánh dược phẩm Văn giang để sự hiểu biết của em về lĩnh vực này
được đầy đủ hơn.
5
Chương I
VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA CỬA HÀNG BÁN THUỐC
PHỤC VỤ NHÂN DÂN.
I. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG VỀ MẠNG LƯỚI CUNG ỨNG THUỐC.
1. Chính sách quốc gia về thuốc của Việt nam:
1.1. Các khái niệm cơ bản: [7]
Chính sách quốc gia về thuốc là tập hợp những chính sách riêng
rẽ liên quan đến thuốc thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Chính sách quốc gia về thuốc là công cụ quản lý nhà nước về
thuốc nhằm đảm bảo cung cấp một cách tối ưu thuốc cho người bệnh và
người tiêu dùng, nhằm đạt được mục tiêu sức khoẻ cho mọi người.
Chính sách quốc gia về thuốc là chương trình hành động, là sự cam kết
của chính phủ trong việc phối hợp các ngành nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.
1.2.Mục tiêu chính sách quốc gia về thuốc:
Bác Hồ đã dạy:"Mỗi công dân khoẻ mạnh là góp phần làm cho
đất nước khoẻ hơn”. Vì vậy chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng là một
việc hết sức quan trọng. Các chính sách quốc gia về thuốc ra đời đã kịp
thời đáp ứng nhu cầu đó của nhân dân.
Mục tiêu của chính sách quốc gia về thuốc đảm bảo cung ứng đủ
thuốc có chất lượng và giá cả phù hợp cho nhân dân.
Phục vụ thuốc tận tay người tiêu dùng bằng cách phát huy và
hoàn thiện mạng lưới cung ứng thuốc cho cộng đồng, chú trọng những
vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Đảm bảo chất lượng thuốc trong sản xuất tồn trữ và lưu thông.
6
Bên cạnh đó các chính sách quốc gia về thuốc còn nhằm tận dụng
các nguồn nhân lực để phát triển ngành công nghiệp dược đáp ứng nhu
cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân như tổ chức lại ngành dược cho
phù hợp với qui chế mới, phát triển nguồn nhân lực dược phù hợp về cơ
cấu, đủ về số lượng và có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dược, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất, cung ứng và quản lý
thuốc; đẩy mạnh hợp tác liên ngành, liên doanh, hợp tác quốc tế và hợp
tác khu vực trong lĩnh vực dược.
1.3. Phần chính sách cụ thể:
* Về vấn đề sử dụng thuốc:
Chính sách để giúp người dân sử dụng thuốc an toàn và hợp lý đó
là “ chương trình thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc hợp lý an toàn”.
Cụ thể là:
Các quy định về thuốc thiết yếu cho các tuyến điều trị nhằm giúp
cho các tuyến sử dụng thuốc đúng, an toàn và sát thực tế, đạt hiệu quả
cao và kinh tế.
Quy định chế độ sử dụng thuốc kháng sinh nhằm chống hiện
tượng nhờn thuốc do thiếu hiểu biết khi dùng thuốc kháng sinh.
Biên soạn dược thuốc quốc gia Việt nam và quy định thống nhất
danh pháp thuốc.
Tiến hành thử nghiệm đánh giá thuốc một cách kỹ lưỡng để đảm
bảo sức khoẻ cho cộng đồng và an toàn cho người sử dụng. Qua đó loại
bỏ những thuốc có nhiều tác dụng phụ, những thuốc kém hiệu quả trong
điều trị bệnh ra khỏi công tác điều trị và lưu thông.
* Về vấn đề cung ứng, xuất nhập khẩu thuốc:
7
Trong tình hình hiện nay các doanh nghiệp dược nước ta muốn có
chỗ đứng trên thương trường thì phải được cải tổ, tổ chức lại ngành
công nghiệp dược theo hướng chuyên môn hoá hiện đại hoá. Đồng thời
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tạo nguồn thuốc và nguyên liệu
làm thuốc để xuất khẩu, trên cơ sở đó tăng nhập khẩu các loại thuốc
được phép lưu hành.
Bên cạnh đó quy định danh mục thuốc được lưu hành và đảm bảo
cung cấp đầy đủ thuốc thiết yếu cho công tác phòng và chữa bệnh cho
nhân dân.
* Về thuốc y học cổ truyền:
Xu hướng của nền y học hiện nay ở nước ta là đông tây y kết hợp
và trở về với các vị thuốc dân tộc. Do đó nhà nước đã có những chính
sách khuyến khích cho việc phát triển khai thác có chọn lọc các bài
thuốc gia truyền và các vị thuốc quí. Đẩy mạnh nghiên cứu các phương
pháp chế biến các loại cây, loại con làm thuốc nhằm tăng cường hiệu
quả phòng chữa bệnh.
Xét duyệt để cho phép các loại thuốc y học cổ truyền trong nước
và nước ngoài được phép lưu hành. Ví dụ : cho phép các nhà thuốc đông
y trong nước có đủ điều kiện hành nghề được hoạt động, mở cửa cho
phép các nhà thuốc đông y Trung quốc được lưu hành tại Việt nam.
Có các chính sách tạo nguồn và bảo vệ nguồn dược liệu để sản
xuất thuốc.
*Về vấn đề đào tạo nhân lực dược:
Nhà nước có những chính sách nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn của các cán bộ dược như:
Đầu tư thích hợp cho các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
và số lượng các loại cán bộ dược.
8
Cải tiến mục tiêu chương trình và nội dung đào tạo. Bên cạnh đó
để phù hợp với thời đại cần tiến hành đào tạo lại, đào tạo nâng cao theo
chuyên ngành để thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ dược.
* Tăng cường công tác quản lý về dược.
Tiếp tục hoàn chỉnh, bổ sung, kiểm tra, thanh tra, xử lý việc thực hiện
các qui chế đã và sẽ ban hành.
* Thông tin về thuốc và giáo dục y tế.
Thực hiện cơ chế thông tin về thuốc đã ban hành để đảm bảo việc thông
tin về thuốc đúng luật và đúng cơ chế chuyên môn.
Tổ chức các hình thức thông tin, giáo dục những hiểu biết thông
thường về thuốc và sử dụng thuốc trong cộng đồng.
* Tổ chức lại ngành dược từ các cơ quan quản lý, sản xuất cung
ứng, xuất nhập khẩu, khoa dược bệnh viện…
* Nghiên cứu khoa học, hợp tác trong và ngoài nước về dược:
Trên các lĩnh vực sản xuất, cung ứng, sử dụng, kiểm tra chất
lượng và quản lý thuốc.
* Kinh tế, tài chính, giá thuốc:
Nhà nước sẽ giành tỉ lệ thích đáng về tài chính cho việc sản xuất,
cung ứng thuốc.
Có chính sách về giá thuốc thích hợp đảm bảo cho việc thực hiện
thành công chính sách quốc gia về thuốc ở Việt nam.
2. Quan điểm , chủ trương về thuốc ở Việt nam.
2.1. Những điều cơ bản về phân phối thuốc:
Trong mọi hoạt động xã hội, bất cứ ở lĩnh vực nào, nếu tổ chức và
nội dung không được xác định một cách vững chắc và ổn định trong một
thời gian tương đối dài, mà cứ mỗi lúc lại có sự đổi thay, hoặc có nhiều
ngoại lệ, thì hoạt động đó trở nên lộn xộn và khó đem đến một kết quả
9
tích cực. Đối với một ngành nào đó sau khi một đương lối chiến lựơc xây
dựng và phát triển được vạch rõ ràng, biện pháp tổ chức phải được đặt
ra hàng đầu, đổi mới là nội dung và kế hoạch cụ thể, việc chuẩn bị đội
ngũ cán bộ thực hiện được nêu ra sau cùng. Riêng trong phạm vi tổ
chức, các loại hình hoạt động với mối liên hệ lẫn nhau và kết thành một
hệ thống chặt chẽ là yêu cầu bức thiết để có thể triển khai chiến lược.
Cho nên, nếu có hiện tượng thiếu ổn định, thiếu trật tự trong một
lĩnh vực, đầu tiên phải tìm nguyên nhân trong tổ chức.
Trong mấy năm qua, và mãi đến bay giờ dư luận và xã hội liên tục
cho rằng có sự “lộn xộn” trên mặt trận lưu thông phân phối thuốc men,
nội bộ ngành cũng có nhận định như vậy và rõ ràng là nhân dân không
yên tâm. Như vậy chắc trong tổ chức có điều gì chưa ổn, hãy xem xét
xem lỗ hở ở chỗ nào.
Mục tiêu chiến lược cơ bản của việc cung ứng thuốc men là với
nhận thức thuốc là hàng hoá đặc biệt, đưa thuốc có chất lượng cao tới
tận tay người bệnh, trong điều kiện hợp lý và đảm bảo an toàn, không
nhầm lẫn, phù hợp với khả năng tài chính của dân. Trong mọi hoàn
cảnh, AN TOÀN là tiêu chí cao nhất. Cung ứng trong cơ chế thị trường,
tức là không bao cấp, mà mua bán như đối với mọi hàng hoá khác, có
bán buôn và bán lẻ.
Nhà nước lại không giữ độc quyền trong lĩnh vực này, nên các đơn
vị mua bán có cả trong và ngoài quốc doanh, hoạt động song song trong
điều kiện bình đẳng như nhau.
Mua bán thuốc là một hoạt động thương mại, tuy phụ thuộc vào
cung cầu, lợi nhuận được quan tâm trên hết, nhưng vì chế độ nước ta là
chế độ vì dân, hơn nữa thuốc chữa bệnh lại là nhu cầu vào bậc nhất của
cuộc sống nên cần có sự quản lý chặt chẽ về giá cả, thậm chí nhà nước
10
còn phải có chính sách hỗ trợ cho những vùng khó khăn, vùng sâu, miền
núi, vùng dân tộc ít người.
Cũng do tính chất hàng hoá đặc biệt, nên thuốc không phải bất cứ
ai cũng phân phối được, mà phải được giao cho dược sĩ là những cán bộ
khoa học kỹ thuật đượcđào tạo trong mục đích này với thời hạn 5 năm,
để đảm bảo an toàn cao nhất. Ngoài ra nguyên tắc phân công đã được
qui định: Thầy thuốc (bác sĩ) khám bệnh, định bệnh, chỉ định thuốc
(tức cho toa); dược sĩ căn cứ vào toa mà giao thuốc và bán thuốc.
Chất lượng thuốc men được xem là yếu tố quyết định kết quả điều
trị, đồng thời cũng là một trong những điều kiện an toàn, được hết sức
coi trọng nên đòi hỏi có những yêu cầu đặc biệt về sản xuất, tồn trữ, bản
quản, giao nhận theo dõi sử dụng phải được kiểm tra chặt chẽ, không để
vi phạm.
Những điều nêu trên là những nguyên tắc chỉ đạo tổ chức và hoạt
động của việc cung ứng thuốc men, quốc doanh và tư nhân phải thực
hiện như nhau.
Tổ chức cơ sở trong lĩnh vực này là đơn vị bán lẻ được gọi là “hiệu
thuốc” nếu thuộc vốn Nhà nước (quốc doanh) là “nhà thuốc” nếu thuộc
vốn tư nhân. Hai loại đơn vị chỉ có một điểm khác nhau duy nhất là
nguồn vốn, còn mọi luật pháp, qui chế Nhà nước đều phải thực hiện như
nhau; tuyệt đối không thể có ưu tiên hay đặc cách nào khác cho loại đơn
vị này hay loại đơn vị kia, dù ngoài phố hay khuôn viên bệnh viện. Vì
thiếu dược sĩ đại học, nên Nhà nước có chấp nhận việc tổ chức những
vùng nông thôn hẻo lánh các đại lý, do một dược sĩ trung học phụ trách
với một danh mục mặt hàng nhất định phù hợp với nhu cầu của địa bàn
và khả năng của dược sĩ.
Việc bán sỉ do các đơn vị sau đây đảm nhận:
11
+ Xí nghiệp dược phẩm (được gọi là công ty sản xuất bán những
mặt hàng do mình sản xuất ra. Ở các nước phát triển, xí nghiệp giao cho
một công ty riêng phụ trách.
+ Các công ty dược phẩm thuốc các loại hình (quốc doanh, cổ
phần, trách nhiệm hữu hạn)
+ Các công ty nhập khẩu cũng thuộc các loại hình
+ Các trung tâm bác sĩ ở các thành phố lớn nếu được xem là một
giải pháp tạm thời.
Những dược sĩ phụ trách các hiệu thuốc và nhà thuốc tham gia
vào các chi hội dược sĩ hành nghề của hội dược học, để cùng nhau thực
hiện tự quản về việc tuân thủ và chấp hành luật lệ và qui chế.
Tổ chức trên đây sau khi được khảo sát kỹ cần được ổn định và áp
dụng thường xuyên suốt trong cả nước. Trong thời gian ít nhất 5 năm.
Nếu giải quyết linh động, mỗi địa phương mỗi khác, mỗi lúc đều có sự
thay đổi theo một bối cảnh nào đó, lập tức sẽ xảy ra hiện tượng lộn xộn,
ảnh hưởng ngay đến kết quả của việc cung ứng và mục tiêu chiến lược
sẽ không đạt được. Do đó, nhất định cần hoàn thành tổ chức phân phối
thuốc men theo phương hướng nói trên.
2.2. Chủ trương về mạng lưới cung ứng thuốc:
Kể từ ngày nước nhà giành lại độc lập đến nay trải qua hơn sau
mươi năm dù trong giai đoạn chiến tranh hay khi cả nước đã hoàn toàn
được độc lập, giải phóng và thống nhất lúc nào Đảng và nhà nước cũng
quan tâm xây dựng một nền kinh tế nhân dân đặt vấn đề bảo vệ nâng
cao sức khoẻ của dân thành một chiến lược hàng đầu.
Sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ luôn luôn gồm hai yêu cầu gắn bó mật
thiết với nhau; một mặt trăm lo việc xây dựng y tế cơ sở, mặt khác từng
bước tạo điều kiện để có những đơn vị phòng bệnh, chữa bệnh chuyên
12
sâu kịp với điều kiện phát triển của y học thế giới. Trong hai yêu cầu
này y tế cơ sở là vấn đề then chốt, vì trực tiếp với dân, phải đáp ứng tại
chỗ hàng ngày và nhanh chóng mọi nhu cầu về sức khoẻ cuả dân một
cách bức thiết nhất. Y tế cơ sở thực hiện tốt, sẽ tạo ra một mạng lưới
vững chắc đảm bảo về cơ bản sức khoẻ của dân, không làm gánh nặng
cho các tuyến trên.
Cứ mỗi năm, có thêm những cố gắng mới với những thành quả
mới. Mạng lưới cung ứng thuốc cũng được mở rộng hơn (phục vụ đến
từng thôn bản, kể cả nông thôn và các vùng hẻo lánh, miền núi, xa xôi
và hải đảo…). Cơ sở vật chất được tăng cường, xây dựng mới thêm diện
tích và nội dung hoạt động. Đội ngũ cán bộ đông hơn với kiến thức năng
lực và tinh thần trách nhiệm được nâng cao không ngừng. Dân được
phục vụ tốt hơn, nhiều hơn không chỉ những người có điều kiện mà
người nghèo cần được quan tâm chăm sóc.
Đối với ngành dược, phải công nhận là từ xưa đến nay, chưa thời
kỳ nào thuốc men được dồi dào và phong phú như bây giờ, có thể nói là
tràn ngập thị trường, nơi nào cũng có, lúc nào cũng có, thành thị lại quá
nhiều, nông thôn ít hơn và càng ít hơn ở vùng sâu vùng xa. Từ sản xuất
và phân phối, mỗi mặt hàng đều có những tiến bộ đáng kể, so với trước
về khoa học cũng như về nội dung, chất lượng. Qui chế quản lý ngày
càng đi sâu và cụ thể và đã thành một hệ thống nhất. Độ an toàn về
thuốc được quan tâm nhiều hơn.
Một chính sách quốc gia cũng đã được ban hành để đạt công tác
dược vào hướng phát triển có nề nếp, vừa thuận lợi và an toàn cho dân,
vừa có lợi cho nền kinh tế quốc gia.
Nhìn chung, mọi người dân, dù ở thành phố, hay ở những nơi xa
xôi, hẻo lánh, đều mong được chăm sóc sức khoẻ như nhau đúng theo
13
yêu cầu của công bằng xã hội. Làm sao ai cũng được hưởng ai cũng như
ai, dù ở mức tối thiểu, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mà thế giới đạt
được, mà điều kiện ở nước ta cho phép có được. Mong sao tỉ lệ các bệnh
tật ngày càng giảm sút, các dịch bệnh bị chặn đứng, bị đẩy lùi đến mức
có bệnh bị thanh toán, không còn đường trở lại. Với đà đó, mong sao tỉ
lệ tử vong, nhất là tỉ lệ tử vong ở trẻ em ngày càng được hạ xuống, để rồi
người dân Việt nam ngày càng thêm cường tráng, với yêu cầu cải tiến
nòi giống như văn kiện của Đảng đã nêu ra.
Muốn vậy, mạng lưới y tế cung cấp thuốc ngày càng được mở
rộng. Từ thành thị đến nông thôn, đến vùng sâu vùng xa. Một đội ngũ
cán bộ ngày thêm đông đảo, ngày càng thêm thuần thục, và được đãi
ngộ tốt hơn, lúc nào cũng tận tuỵ với công cuộc bảo vệ sức khoẻ của
nhân dân. Những cơ sở y tế ngày càng khang trang, với những trang
thiết bị hiện đại sẽ là chỗ dựa vững chắc cho một nền y tế tiến bộ. Các
phương pháp đề ra phòng bệnh đi đôi với việc bảo vệ môi trường, việc
phổ cập kiến thức ăn ở lành mạnh sẽ góp phần không ngừng nâng cao
sức khoẻ của nhân dân.
Một nền công nghiệp dược phẩm tiên tiến, hiện đại sẽ nhanh
chóng đuợc hình thành để cung cấp đầy đủ thuốc men cho dân, sao cho
thuận lợi và ai cũng có thể được hưởng.
II. VAI TRÒ CỦA CÁC CỬA HÀNG THUỐC:
1. Khái niệm hiệu thuốc: [7]
Hiệu thuốc là một đơn vị cung ứng thuốc và dụng cụ y tế cho công tác
phòng và chữa bệnh trực thuộc công ty dược phẩm hoặc xí nghiệp dược
phẩm và là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
2. Vai trò , chức năng:
2.1.Vai trò: [7]
14
Hiệu thuốc có vai trò cung ứng thuốc phòng chữa bệnh và dụng cụ y
tế cho công tác phòng và chữa bệnh cho bệnh viện, bệnh xá và nhân dân
trong toàn huyện, và là nơi tiêu thụ thuốc cho các cơ sở sản xuất thuốc
trong và ngoài nước. Là cơ sở bán lẻ thuốc và dụng cụ y tế, phục vụ tận
tay người tiêu dùng (người bệnh) thông qua hệ thống các cửa hàng bán
lẻ, các đại lý…
2.1.1Hoạt động kinh doanh thuốc.
Chỉ được phép tổ chức bán thuốc (bán buôn, bán lẻ thuốc) sau khi có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành dược phẩm và giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh thuốc (với cơ sở bán lẻ thuốc)
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Kinh doanh đúng phạm vi đã ghi trong giấy chứng nhận tiêu chuẩn
và điều kiện kinh doanh thuốc phòng và chữa bệnh cho người và thực
hiện đúng các qui định, qui chế chuyên môn của bộ y tế.
Các cơ sở bán lẻ thuốc phải tuân theo qui định của bộ y tế bán thuốc
theo đơn.
Các đại lý bán lẻ thuốc được phép bán lẻ thuốc thành phẩm theo
danh mục đã được thoả thuận theo doanh nghiệp mở đại lý theo hợp
đồng khi thay đổi danh mục thuốc thì hai bên ký thoả thuận lại.
Các cơ sở bán buôn thuốc có trách nhiệm đảm bảo thuốc thiết yếu
theo danh mục thuốc thiết yếu và chỉ được bán thuốc còn nguyên vẹn
bao bì của nhà sản xuất.
2.1.2. Thuốc được phép kinh doanh và thuốc không được phép kinh
doanh:
2.1.2.1. Thuốc được phép kinh doanh:
Thuốc được bộ y tế cấp số đăng ký lưu hành (thuốc sản xuất trong
nước, thuốc nước ngoài đã có số đăng ký)
15
Thuốc nước ngoài chưa đăng ký tại Việt Nam nhưng được nhập
khẩu theo giấy phép của bộ y tế.
Các nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc chỉ được cung cấp cho các
đơn vị có thuốc đã được Bộ y tế cấp sổ đăng ký, không được bán cho các
đối tượng khác không có chức năng sản xuất thuốc.
Việc kinh doanh thuốc gây nghiện được thực hiện theo qui chế quản lý
thuốc gây nghiện.
Việc kinh doanh thuốc hướng tâm thần và tiền chất được thực
hiện theo qui chế quản lý thuốc tâm thần.
2.1.2.2. Thuốc không được phép kinh doanh:
Thuốc thuộc danh mục thuốc cấm nhập khẩu. Thuốc đã mua để
sử dụng cho các chương trình y tế quốc gia (với cơ sở bán buôn thuốc),
thuốc pha chế theo đơn (từ các cơ sở bán lẻ thuốc có chức năng pha chế
theo đơn thuốc viện trợ.
Thuốc chưa có giấy phép đăng ký lưu hành do Bộ y tế cấp. Thuốc
nước ngoài chưa đăng ký mà không có giấy phép nhập khẩu của Bộ y tế.
Thuốc đã hết hạn dùng (riêng bán buôn không được, bán buôn thuốc
còn hạn sử dùng trong hai tháng), thuốc không đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
Thuốc kê đơn khi không có đơn của bác sỹ (đối với cơ sở bán lẻ
thuốc)
Thuốc không rõ nguồn gốc
Thuốc thú y:
Các cơ sở bán lẻ thuốc không được bán buôn thuốc, mua bán
nguyên liệu làm thuốc, hoá chất xét nghiệm , mua bán thuốc gây nghiện
(từ các doanh nghiệp Nhà nước được chỉ định cụ thể tại qui chế quản lý
thuốc gây nghiện)
16
2.2.Chức năng:
Hiệu thuốc có 3 chức năng:
*Chức năng phục vụ (hay còn gọi là chức năng phân phối)
“Theo quan điểm tổng quát kênh phân phối là một tập hợp các
doanh nghiệp và cá nhân độc lập, phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá
trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người tiêu dùng”. Nói cách
khác đây là nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động cho
các sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu dùng hoặc người sử
dụng công nghiệp, để họ có thể mua và sử dụng”. [2]
Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy hàng hoá từ người sản
xuất qua hoặc không qua các trung gian tới người mua cuối cùng.
Bản chất của việc phân phối hàng hoá vật chất: Đó là hoạt động
lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra việc lưu kho và vận tải hàng hoá từ
nơi sản suet đến nơi tiêu dùng. Ở thị trường mục tiêu nhằm phục vụ
nhu cầu của người tiêu dùng và thu được lợi nhuận cao nhất.
Hiệu quả cung ứng thuốc và dụng cụ y tế cho bênh viện, bệnh
xá… nhằm đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh cho bệnh nhân ở bệnh
viện, bệnh xá. Đây là một hình thức bán buôn.
Vậy bán buôn là gì?
Khái niệm bán buôn: ([2]) Bán buôn bao gồm tất cả các hoạt động
nhằm bán hàng hoá và dịch vụ cho những người mua về để bán lại hoặc
để kinh doanh
Hiệu thuốc phục vụ quốc phòng chữa bệnh và dụng cụ y tế tới tận
tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ và các đại lý. Đây là
một hình thức bán lẻ.
Vậy bán lẻ là gì?
17
Khái niệm bán lẻ: ([2]) Bán lẻ là tất cả những hoạt động có liên
quan đến việc bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu thụ
cuối cùng để họ sử dụng cho bản thân chứ không phải để kinh doanh.
* Chức năng kinh doanh:
Vậy kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn cuả quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. [5]
Theo khái niệm trên, kinh doanh thể hiện một số đặc trưng sau:
+ Kinh doanh là loại hành vi mang tính chất nghề nghiệp
+ Kinh doanh có thể là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ.
+ Hành vi kinh doanh diễn ra trên thị trường
+ Hành vi kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời.
Như vậy hiệu thuốc có chức năng kinh doanh vì:
Nó cung ứng dịch vụ trên thị trường và nhằm mục đích sinh lời
(cung ứng thuốc phòng chữa bệnh và dụng cụ y tế cho nhu cầu phòng
chữa bệnh cho nhân dân trong toàn huyện và nhằm mục đích sinh lời).
* Chức năng dự báo thị trường:
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt và bệnh tật nó cũng có những
đặc tính riêng của nó. Ví dụ về mùa hè nóng lực có thể xuất hiện nhiều
các bệnh của mùa hè (thậm trí có thể gây lên hành dịch) như tả, lị, viêm
não trẻ em…. Mùa đông thì hay gặp các bệnh về đường hô hấp, nứt nẻ
chân tay, đau khớp…. Dựa vào đó mà các nhà sản xuất và các nhà kinh
doanh có thể có kế hoạch sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ
yếu về các bệnh đó nhiều hơn để cung ứng đủ thuốc, đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Qua đó, thực sự các hiệu thuốc, những nơi cung ứng
18
thuốc đã thực hiện thêm một chức năng mới đó là chức năng dự báo thị
trường.
3. Những nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
3.1. Vốn:
Khái niệm vốn đầu tư của doanh nghiệp: [4]
Vốn đầu tư của doanh nghiệp là các loại tiền tệ (gồm nội tê, ngoại
tệ), hiện vật hữu hình (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị…) hàng
hoá vô hình (mặt nước, mặt đất, sức lao động, bí quyết công nghệ, bằng
phát minh sáng chế …) và các phương tiện khác nhau (các loại chứng
khoán, vàng bạc đá quí) không phân biệt chủ sở hữu doanh nghiệp huy
động vào quá trình tái sản xuất của mình theo các hình thức cụ thể
nhằm duy trì và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực quản
lý, năng lực chuyên môn của lao động và mang lại cho các chủ sở hữu
vốn.
Như vậy khác vốn sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp,
vốn đầu tư của doanh nghiệp là bộ phận vốn mới được huy động thêm
phục vụ cho việc duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của doanh
nghiệp.
Chi nhánh Dược phẩm Văn Giang muốn mở rộng hoạt động kinh
doanh thì phải có vốn. Do nay đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần do
đó vốn hiện tại là do các cổ đông đóng góp. Khi có vốn chi nhánh sử
dụng để đầu tư vào kiến trúc hạ tầng (nâng cao bộ mặt của chi nhánh)
vào đầu tư vào khai thác các chủng loại hàng hoá đa dạng các mặt hàng
nhằm phục vụ tốt hơn mọi đối tượng khách hàng nhằm tăng phục vụ và
kinh doanh
3.2. Địa điểm:
19
Địa điểm chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của chi nhánh. Trước kia ông cha ta đã đúc kết: “nhất cận
thị, nhị cận giang” và nó vẫn đúng cho đến bây giờ. Một địa điểm tốt sẽ
là một thế mạnh cho việc kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể hoạt
động một cách khép kín mà phải hoạt động rộng khắp. Chi nhánh dược
phẩm Văn giang với tính chất là phục vụ kinh doanh theo địa chủ nên
địa điểm được mở rộng khắp các xã trong huyện nhằm phục vụ thuốc
tới tận tay người bệnh và người tiêu dùng.
3.3. Nguồn gốc thuốc cung ứng và khách hàng:
3.3.1. Nguồn thuốc cung ứng:
Trước hết nguồn thuốc cung ứng phải đưa chất lượng thuốc lên
hàng đầu (cung ứng thuốc tốt cho khách hàng), sau đó mới đến giá cả
phải hợp lý. Thêm vào đố là phong cách phục vụ phải tốt (hay nói cách
khác văn hoá doanh nghiệp phải tốt). Qua đó dần dần chi nhánh sẽ tạo
ra uy tín cho doanh nghiệp và văn minh thương mại.
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của
doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ
giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trường, sản lượng tiêu
thụ lớn doanh thu tăng và hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Văn minh thương mại làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nó là một
trong hai yếu tố thu hút khách hàng đầu tư đến với doanh nghiệp: chất
lượng, sản phẩm, giá cả và chất lượng phục vụ.
3.3.2. Khách hàng
Muốn chất lượng phục vụ được nâng cao chi nhánh phải xác định
rõ đâu là khách hàng mục tiêu đó là các bệnh nhân (người bệnh).
20
Chi nhánh phải xác định những đặc điểm của khách hàng hiện có
và tiềm năng có mong muốn và sẵn sàng mua sản phẩm nhất từ đó đánh
giá và tuyển chọn được các khách hàng có triển vọng…
Do cuộc sống ngày càng được nâng cao, mong muốn chăm sóc sức
khoẻ ngày càng được nâng cao, chi nhánh cần chú ý đến đối tượng có
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ví dụ như: Các cụ già cần sức khoẻ chi
nhánh tư vấn hướng dẫn các cụ dùng thuốc bổ để nâng cao thể lực. Đối
với những khách hàng trung niên có nhu cầu chăm sóc sắc đẹp chi
nhánh nên tư vẫn dùng các loại thuốc về chăm sóc sắc đẹp làn da, cơ
thể…
Phát huy những khách hàng triển vọng tốt trên căn cứ vào các
biến số như tuổi, giới tính, trình độ, học vấn và lý do mua…
21
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CHI NHÁNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành dược Việt nam
Chi nhánh dược phẩm Văn giang thuộc công ty cổ phần dược
Hưng yên và là một đơn vị hạch toán độc lập
Tên giao dịch quốc tế của công ty là; “Hung Yen Pharmaceutical
Medical Material Stock company”
Viết tắt là: HUYEPHAR
Trụ sở của chi nhánh dược phẩm Văn giang đóng tại thị trấn Văn giang
- huyện Văn giang – tỉnh Hưng yên.
1.1. Sơ lược lịch sử ngành dược Việt nam
Lịch sử hình thành và phát triển của ngành dược Việt nam có thể
chia làm 4 thời kỳ:
a) Thời kỳ trứơc công nguyên:
Cách đây gần 5000 năm tổ tiên ta đã biết lấy cây cỏ chữa bệnh cho
mình. Từ thời Hồng Bàng (2879- trước công nguyên). Ông cha ta đã biết
sử dụng thuốc nhuộm vàng, tục nhai trầu, phòng bệnh, dùng gia vị
(hành tỏi). Để giúp tiêu hoá và phòng chữa một số chứng bệnh. Thời kỳ
này thầy thuốc đồng thời cũng là người bào chế thuốc.
b) Thời kỳ phong kiến:
Dưới các thời đại Đinh, Lý, Lê (1009-1783) nền y dược học Việt
Nam phát triển mạnh, nhiều nhà danh y có tiếng đã xuất hiện trong thời
kỳ này:
22
Thế kỷ XIV thời nhà trần, đại danh y Nguyễn Bá Tĩnh (hiệu là
Tuệ Tĩnh), ông là người đề ra phương châm “Nam dược trị Nam nhân”
đã biên soạn cuốn “Nam dược thần hiệu”, gồm 560 vị thuốc, 3873
phương pháp để điều trị 184 chứng bệnh.
Thế kỷ XVIII thời nhà Lê, đại danh y Lê Hữu Trác (hiệu là Hải
Thượng Lãn Ông) đã biên soạn bộ sách đồ sộ “Hải Thượng y Tôn Tâm
Lĩnh” (gồm 28 tập 66 quyển). Ông đã hệ thống hoá khá đầy đủ về lý
luận đông y và phương dược thuốc nam, thuốc bắc kết hợp để điều trị
bệnh nội, ngoại, nhị, khoa, phụ khoa. Ông cũng bổ sung 30 vị thuốc nam
cho bộ sách thuốc “Nam dược thần hiệu”. Sự nghiệp của Hải Thượng
Lãn Ông đã góp phần cho nền y dược học Việt Nam phát triển đến mức
độ cao, có những phương pháp chữa bệnh và những phương pháp chữa
bệnh và những bài thuốc phù hợp với cơ thể bệnh lý, điều trị khí hậu
Việt Nam, tình hình sức khoẻ và thể chất con người Việt Nam.
Trong thời kỳ này, y học chủ yếu phục vụ giai cấp thống trị. Mặc
dù y học có một tác động to lớn trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Ngành y, dược thời kỳ này chưa có sự tách biệt.
c) Thời kỳ Pháp, Nhật đô hộ:
Nền y học dân tộc không được phát triển mà còn bị mai mòn đi
do tây y chính thức được truyền vào Việt Nam. Dược phẩm chủ yếu
nhập từ Pháp quốc đều là thuốc tây dược. Nền y dược Việt Nam mang
tính chất kinh doanh đơn thuần và chủ yếu phục vụ cho giai cấp thống
trị. Thực dân Pháp, phát xít Nhật cấm lương y hành nghề tự do, cấm
dùng thuốc độc trong thang thuốc đông y. Các cơ sở sản xuất thuốc hết
sức nghèo nàn và thô sơ.
Hệ thống y tế Nhà nước chủ yếu phục vụ cho giai cấp thống trị và
người giàu.
23
d) Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay
* Thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Ngay từ những ngày đầu của cách mạng Việt Nam, Bộ y tế đã
được thành lập để lo việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Trong 9 năm
kháng chiến, một cơ sở phòng chữa bệnh ta sản xuất thuốc đuợc thành
lập, đã sản xuất được một số thuốc dùng cho phục vụ quân đội, nhân
dân vùng giải phóng.
* Từ ngày hoà bình lập lại (1954) đến nay:
Ngành y tế nước ta đã phát triển nhanh chóng, toàn diện có tổ
chức vững mạnh từ trung ương đến địa phương đáp ứng được công tác
phục vụ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Đảng ta đã đề ra những đường lối xây dựng nền y tế Việt Nam
dựa trên “5 quan điểm, nhằm mục đích đưa nền y học nước ta phát
triển đúng hướng:
- Y tế phải phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân lao động và
quốc phòng.
- Kiên trì phương hướng y học dự phòng.
- Kết hợp chặt chẽ y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc, xây
dựng nền y học Việt nam.
- Dựa vào sức mình là chính, củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế,
tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế.
- Rèn luyện, đào tạo bồi dưỡng cán bộ y dược theo lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: “lương y như từ mẫu”.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng cộng sản Việt nam
khởi xướng và lãnh đạo, ngành y tế Việt nam nói chung và ngành dược
phẩm nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc và đã góp phần
24
chăm sóc và bảo vệ sức khởe nhân dân phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay chúng ta đã có luật “bảo vệ sức khoẻ nhân dân” ngành y
tế đã xây dựng “chiến lược quốc gia về thuốc”. Tất cả những điều đó đã
và đang giúp ngành y tế Việt nam có định hướng đúng đắn trong quá
trình phát triển của mình. Đặc biệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân giai đoạn (2001- 2010) đã được chính phủ phê duyệt.
Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân đã đề ra mục tiêu
giaỉ pháp cụ thể làm cơ sở cho mọi hoạt động cho ngành y tế trong đó có
ngành Dược phấn đấu dể mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế cho chất
lượng kỹ thuật cao giúp cho mọi người dân đều được sống trong cộng
đồng an toàn phát triển tốt về thể chất và tinh thần giảm tỷ lệ phát bệnh
nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi.
1.2. Hành nghề y dược
Trong bất cứ xã hội nào hoạt động của hàng trăm hành nghề khác
nhau tạo nên cuộc sống muôn màu muôn vẻ của nhân dân. Xã hội càng
phát triển văn minh càng nâng cao nhiều ngành mới ra đời và ngày càng
được trao dồi điêu luyện, nghề nào cũng góp phần vào nền kinh tế văn
hoá của mọi cộng đồng.
Nghề y dược với chức năng bảo vệ duy trì và nâng cao sực khoẻ
con người có mặt từ khi xã hội có loài người và là một trong rất ít nghề
sớm nhất có trường đào tạo sớm. Vì đụng chạm và tác động thường
xuyên đến sinh mạng con người nên ngành y dược là một trong những
ngành có đòi hỏi điều kiện cao nhất. Không những phải có một văn bằng
xác nhận trình độ mỗi người trong từng lĩnh vực chuyên môn mà muốn
hành nghề phải xin phép và được một cơ quan có thẩm quỳên cấp giấy
25