Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC NAM SÔNG HƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.25 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA MÔI TRƯỜNG
Báo cáo thực tập chuyên môn
Khóa: 2008 – 2012 Chuyên nghành: Quản lý Môi trường
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
KHU VỰC NAM SÔNG HƯƠNG
GV hướng dẫn:
Nguyễn Bắc Giang
Sinh viên thực hiện:
Trương Minh Đến
Nguyễn Thị Mai Trang
Phan Thị Bé Na
Đinh Thị Loan
Huế, 12/2011
I. MỤC ĐÍCH
Cung cấp thông tin về hiện trạng và diễn biến chất lượng không khí đô thị Nam sông
Hương.
Dự đoán xu hướng biến đổi chất lượng không khí đô thị Nam sông Hương.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ
1. Đối tượng
Không khí đô thị khu vực Nam sông Hương
Đối tượng chính:
 Tuyến đường giao thông:
- Các trục đường có lưu lượng xe lớn
- Các trục đường có lưu lượng xe trung bình
- Các trục đường có lưu lượng xe nhỏ
- Các trục đường có lưu lượng xe thuộc cửa ngõ
 Gần khu chung cư, trường học
 Điểm nền
Các thông số đánh giá chất lượng môi trường không khí:


- Vi khí hậu: Nhiệt độ (
0
C), độ ẩm (%), Áp suất khí quyển (HBA), Tốc độ gió(m/s)
- Tiếng ồn tương đương.
- Bụi (mg/m
3
)
2. Phương pháp thực hiện:
a/ Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập thông tin, tìm tài liệu liên quan đến chất lượng không khí đô thị và chương trình
giám sát chất lượng không khí trong những năm gần đây.
b/ Khảo sát thực địa:
- Khảo sát các tuyến đường đủ tiêu chuẩn theo các đối tượng trên.
- Lựa chọn các điểm lấy mẫu trên các tuyến đường, các điểm được lựa chọn phải phản ánh
đúng nhất chất lượng môi trường không khí của đối tượng đó, đánh dấu các điểm lấy
mẫu trên bản đồ.
- Xác định vị trí đặt các thiết bị đo, vị trí đứng đếm xe.
c/ Quan trắc tại hiện trường:
- Sử dụng máy định vị để định vị vị trí đo đạc.
- Sử dụng các thiết bị đo: tiếng ồn, không khí (CO, NOx, SO
2
), bụi, vi khí hậu để thực hiện
việc đo đạc.
- Tiến hành đếm các loại xe đối với các điểm trên các trục đường giao thông: Chúng tôi
phân thành 4 nhóm xe chính bao gồm: xe máy, ô tô nhỏ (từ 4 đến 12 chổ), ô tô lớn (trên
12 chổ) và xe tải.
d/ Xử lý số liệu
Dựa trên các số liệu đo được sử dụng các phương pháp như: thống kê môi trường, dùng
excel để tính toán và xử lý.
f/ Phương pháp đánh giá

Sử dụng các quy chuẩn:
- QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không khí xung
quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT xác định tiếng ồn môi trường xung quanh.
3. Thiết bị và dụng cụ:
Thiết bị:
- Máy đo bụi
- Máy đo tiếng ồn
- Máy đo vi khí hậu
Dụng cụ : Bản đồ đánh dấu các điểm đo, giá đỡ, ...
4. Vị trí quan trắc
Bảng 2.1 : Mô tả các điểm quan trắc
Tên điểm
Kí hiệu
điểm
Tọa độ
Mô tả Cơ sở lấy mẫu
Đàn Nam
Giao
M
1
16
0
26
’’
17,5
’’
N
107
0

34
’’
56,4
’’
E
Nằm Phía trong, cách cổng
…m
Điểm nền, không chịu ảnh
hưởng của các vùng gây ô nhiễm
Lê Ngô Cát M
2
16
0
26
’’
19,5
’’
N
107
0
34
’’
53,5
’’
E
Nằm trước đàn Nam Giao,
đối diện với điểm sinh hoạt
văn hóa khu vực 4 – phường
Trường An
-Cửa ngõ từ các huyện vùng núi

về thành phố
-Lưu lượng xe trung bình
An Dương
Vương
M
3
16
0
26
’’
35,3
’’
N
107
0
37
’’
2,4
’’
E
Cách cầu vượt 200 m về
phía Nam, đối diện quán
cafe Kiều My
-Điểm cửa ngõ từ các tỉnh phía
Nam ra Huế và ngược lại.
-Lưu lượng xe lớn
Phạm Văn
Đồng
M
4

Phía trước nhà thi đấu, đối
diện với dịch vụ Minh Tám,
cách trạm biến áp khoảng
30m
-Cửa ngõ từ thành phố Huế ra
huyện vùng biển và ngược lại
-Lưu lượng xe lớn
Cầu Phú
Xuân
M
5
Cách đèn đỏ ở cầu Phú
Xuân 21m về phía bên phải
-Cửa ngõ từ bờ Bắc qua bờ Nam
-Lưu lượng xe lớn
Đống Đa M
6
16
0
27
’’
38
’’
N
107
0
35
’’
32
’’

E
Trước cổng trường -Gần trường học
-Lưu lượng xe trung bình
Hùng
Vương
M
7
16
0
27
’’
37,8
’’
N
107
0
35
’’
53,6
’’
E
Trước cổng TTVH,
Đối diện công an tỉnh Thừa
Thiên Huế
Đường có lưu lượng xe lớn
Hình 1.1 Vị trí các điểm quan trắc
5. Thời gian thực hiện
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2011, chia thành nhiều khoảng thời gian khác nhau trong ngày
bao gồm: Hành chính, cao điểm và nghĩ ngơi hay các ngày đi làm và ngày nghỉ. Và tại mỗi
đường tiến hành đo trong 10 phút. Với tất cả 7 đợt được tiếng hành cụ thể thời gian như sau:

- Đợt 1: Ngày 28 tháng 10
- Đợt 2: Ngày 11 tháng 11
- Đợt 3: Ngày 12 tháng 11
- Đợt 4: Ngày 13 tháng 11
- Đợt 5: Ngày 17 tháng 11
- Đợt 6: Ngày 18 tháng 11
- Đợt 7: Ngày 4 tháng 12
III. Kết quả và thảo luận
1. Kết quả tiếng ồn và nồng độ bụi tại mỗi tuyến đường giao thông :
Sau thời gian hai tháng tiến hành tại 7 địa điểm khác nhau, trong đó có 6 tuyến giao thông và
một điểm nền (Đàn Nam Giao) chúng tôi đưa ra kết quả như sau:
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường An Dương Vương
Bụi
(mg/m
3
)
Tiếng
ồn
(dBA)
QCVN 05 :
2009/BTNMT (Trung
bình 24h): 0.2 mg/m
3
QCVN
26:2010/BTNMT
(khu vực thông
thường, từ 6h đến
21h): 70 dBA
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Hùng Vương
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Phạm Văn Đồng

Bụi
(mg/m
3
)
Bụi
(mg/m
3
)
Tiếng
ồn
(dBA)
Tiếng
ồn
(dBA)
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại cầu Phú Xuân
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Lê Ngô Cát
Bụi
(mg/m
3
)
Bụi
(mg/m
3
)
Bụi
(mg/m
3
)
Tiếng
ồn

(dBA)
Tiếng
ồn
(dBA)
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Đống Đa
• Nhận Xét
Qua các biểu đồ trên cho ta kết luận rằng:
- Nồng độ bụi giữa các ngày tại mỗi điểm luôn khác nhau, trong thời điểm một ngày thì
nồng độ bụi có xu hướng tăng vào cuối ngày, do sự tích tụ bụi trong cả ngày hoạt động.
Và nồng độ bụi cao nhất vào các giờ cao điểm tức là các giờ bắt đầu đi làm về vào buổi
chiều (từ 16h45 đến 17h40). Ngược lại nống độ bụi tại các giờ nghĩ ngơi trong ngày lại
thấp hơn ở tất cả các điểm như 12h tại đường An Dương Vương nồng độ chỉ có 0.07
mg/m
3
hay tại đường Đống Đa vào lúc 14h nồng độ chỉ đạt 0.095mg/m
3
.
- Nồng độ bụi tại các ngày nghỉ có xu hướng ổn định hơn so với các ngày đi làm tại mỗi
điểm quan trắc.
- Theo QCVN 05 : 2009/BTNMT quy định về nồng độ bụi cho phép tính trong 24h là 0.2
mg/m
3
thì ta thấy rằng tại các tuyến An Dương Vương, Hùng Vương và Phạm Văn Đồng
đều có nồng độ vượt quá quy chuẩn vào ngày chủ nhật. Tuy nhiên các ngày đi làm lại
thấp hơn. Ngược lại tại các tuyến Lê Ngô Cát hay Phú Xuân thời điểm vượt giới hạn quy
chuẩn lại xảy ra chủ yếu vào ngày đi làm. Điều này chứng tỏ rằng nồng độ bụi vào các
ngày nghỉ và đi làm không tương quan nhau giữa các tuyến đường, điều này phụ thuộc
vào hoạt động sinh hoạt tại mỗi vùng hay điều kiện vi khí hậu khác nhau.
- Tiếng ồn tại mỗi tuyến đường chủ yếu là từ các phương tiện giao thông, có xu hướng
tăng cao vào những giờ bắt đầu đi làm và thấp dần vào các giờ nghĩ ngơi như: Vào ngày

Tiếng
ồn
(dBA)
thứ sáu tại cầu Phú Xuân tiếng ồn đạt 127.2 dBA lúc 7h và giảm xuống còn 73.5 dBA
vào lúc 12h5.
- Theo QCVN 26:2010/BTNMT quy định giới hạn cho phép tiếng ồn trong không khí
xung quanh là 70dBA tại các khu vực thông thường từ lúc 6h đến 21h. Và ta quan sát
trên tất cả các điểm quan trắc thì cho dù ở giờ cao điểm hay hành chính, ngày nghỉ hay đi
làm thì đều vượt giới hạn hay gần xấp xĩ cho phép trong quy chuẩn.
2. So sánh tiếng ồn và nồng độ bụi tại tất cả các điểm quan trắc
Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại tất cả các điểm quan trắc
• Nhận xét:
- Qua biểu đồ trên cho ta thấy rằng tiếng ồn và nồng độ bụi tại Cầu Phú Xuân là cao nhất.
Điều này phù hợp với thực tế vì tại điểm này lưu lượng xe qua lại rất nhiều. Mặt khác
đây là tuyến nối giữa bờ Nam và Bắc của Thành Phố Huế. Nồng độ bụi cũng như tiếng
ồn tại điểm nền Đàn Nam Giao đều thấp hơn so với các điểm còn lại, do ở đây cách xa
khu dân cư, đường giao thông và có nhiều cây xanh.
- Giữa nồng độ bụi và tiếng ồn tại mỗi điểm quan trắc biến đổi không theo một quy tắc
nhất định, điều này chứng tỏ rằng giữa chúng không có mối tương quan với nhau.
- Tại 7 điểm quan trắc thì có 5 điểm quan trắc (trừ Đàn Nam Giao và Đống Đa) vượt giới
hạn cho phép về nồng độ bụi trong QCVN 05 : 2009/BTNMT tính trung bình trong năm
là 0.14 mg/m
3
. Và có tới 6 điểm (trừ Đàn Nam Giao) vượt từ 1.1 đến 1.3 lần so với
QCVN 26:2010/BTNMT quy định giới hạn cho phép chỉ 70 dBA tại khu vực thông
thường từ lúc 6h sáng đến 21h.
Bụi
Tiếng ồn
QCVN 05 :
2009/BTNMT (Trung

bình năm): 0.14
mg/m
3
QCVN
26:2010/BTNMT (khu
vực thông thường, từ
6h đến 21h): 70 dBA
- Tại điểm nền Đàn Nam Giao có nồng độ bụi và tiếng ồn đều thấp hơn giới hạn các quy
chuẩn. Cụ thể nồng độ bụi thấp hơn 1.3 lần và tiếng ồn là 1.2 lần. Điều này cho ta thấy
chất lượng môi trường không khí tại điểm nền của Thành phố Huế vẫn còn khá tốt.
3. So sánh tiếng ồn và nồng độ bụi vào ngày nghỉ và ngày đi làm
Để so sánh nồng độ bụi cũng như tiếng ồn vào ngày hành chính và ngày nghỉ chúng tôi
tính trung bình tất cả các ngày quan trắc được trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 bao gồm
tất cả 7 đợt. Và kết quả như sau:
Bảng 3.1 Kết quả quan trắc nồng độ bụi và tiếng ồn vào ngày nghĩ và hành chính

- Từ kết quả của bảng trên cho ta thấy rằng giữa ngày hành chính và ngày nghỉ thì tiếng ồn
cũng như nồng độ bụi khác nhau. Trong đó nồng độ bụi ngày hành chính thấp hơn so với
ngày nghỉ, ngược lại tiếng ồn ngày hành chính cao hơn so với ngày nghỉ.
- So với quy chuẩn Việt Nam quy định về giới hạn cho phép về nồng độ bụi và tiếng ồn thì
cả hai ngày nghỉ và hành chính đều cao hơn.
4. Ảnh hưởng của giao thông đến nồng độ bụi tại mỗi điểm quan trắc
Tại mỗi điểm quan trắc khác nhau sẽ có lưu lượng xe khác nhau và ở mỗi thời điểm trong ngày
đều có một lưu lượng xe khác biệt. Qua quá trình quan trắc chúng tôi nhận thấy rằng lưu lượng
xe cũng ảnh hưởng khá rõ nét đến nồng độ bụi. Cụ thể:
Ngày nghĩ Ngày Hành chính Quy chuẩn Việt Nam
Bụi (mg/m
3
) 0.17 0.15 0.14
Tiếng ồn

(dBA)
77 104 70
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường An Dương Vương
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường Hùng Vương
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường Phạm Văn Đồng
Bụi
Lưu
lượng
xe
Lưu
lượng
xe
Bụi
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại cầu Phú Xuân
Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường Lê Ngô Cát

×