Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của polysaccharid chiết xuất từ nấm linh chi vàng (ganoderma colossum)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.45 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA THEO HƯỚNG
BẢO VỆ GAN CỦA POLYSACCHARID
CHIẾT XUẤT TỪ NẤM LINH CHI VÀNG (GANODERMA COLOSSUM)
Ngô Quốc Hận*, Nguyễn Thị Thu Hương*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Những công trình nghiên cứu đã chứng minh các triterpenoid, polysaccharid là
những nhóm hoạt chất quyết định dược tính của nấm linh chi. Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy cao chiết
cồn và cao chiết nước từ nấm linh chi vàng (Ganoderma colossum) có hoạt tính chống oxy hóa in vitro, làm giảm
sự tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan bị gây tổn thương oxy hóa bởi cyclophosphamid. Đề tài
này được thực hiện với mục tiêu khảo sát tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của polysaccharid thô
chiết từ nấm linh chi vàng trên thực nghiệm gây tổn thương oxy hóa tế bào gan bằng cyclophosphamid.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Polysacharid thô được chiết bằng phương pháp đun hồi lưu bột
nấm với nước (1:20) trong 6 giờ và tủa bằng cồn 96% (tỷ lệ 1:5). Nghiên cứu in vitro: Khảo sát hoạt tính dập tắt
gốc tự do bằng thử nghiệm 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và hoạt tính ức chế peroxy hoá lipid bằng thử
nghiệm MDA. Nghiên cứu in vivo: Polysaccharid thô được cho uống liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm phúc
mạc liều duy nhất cyclophosphamid 150 mg/kg thể trọng. Vào ngày thứ 8, mổ tách lấy gan chuột đem định
lượng MDA và glutathion (GSH).
Kết quả: Polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi vàng có hoạt tính chống oxy hóa in vitro yếu. Ở liều uống
100 mg/kg thể trọng chuột trong 8 ngày, polysaccharid làm giảm sự tăng hàm lượng MDA trong gan và phục
hồi sự giảm hàm lượng GSH nội sinh trong gan chuột bị gây tổn thương oxy hóa bằng cyclophosphamid.
Polysaccharid thô ở liều uống 50 mg/kg không làm thay đổi hàm lượng MDA và GSH đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng tương ứng, cho thấy liều này chưa thể hiện tác dụng trên sự thay đổi hàm lượng MDA hoặc hàm
lượng GSH trong gan gây bởi cyclophosphamid.
Kết luận: Polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi vàng có tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan
chuột bị gây tổn thương oxy hóa bằng cyclophosphamid.
Từ khóa: Nấm linh chi vàng, polysaccharid thô, cyclophosphamid, tác dụng chống oxy hóa, tác dụng


bảo vệ gan

ABSTRACT
STUDY ON ANTIOXIDANT EFFECTS OF GANODERMA COLOSSUM
ON CYCLOPHOSPHAMIDE-INDUCED HEPATOTOXICITY
Ngo Quoc Han, Nguyen Thi Thu Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 50 - 55
Objectives: It has been reported that triterpenoid and polysaccharide compounds derived from Ganoderma
lucidum (Lingzhi or Reishi) play an important role in pharmacological effects of Lingzhi. Recently, it has been
determined that both ethanol extract and aqueous extract of Ganoderma colossum had antioxidant activity and
produced the protective effect against cyclophosphamide-induced liver damage. The purpose of this study was to
evaluate the antioxidant activity and hepatoprotective effect of crude polysaccharide extracted from Ganoderma
colossum on liver damage induced by cyclophosphamide in mice.
* Trung Tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 38298530 E-mail:

50

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Material and Method: Mushroom powders were immersed with 20-folds volume water and refluxed for 6
h at the temperature of 100oC. The aqueous extract was precipitated with 96% ethanol (1:5) and the precipitate
thus obtained was dried. For in vitro study, the free radical scavenging effect on 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
radical (DPPH) test and the anti-lipid peroxidation effect on malonyl dialdehyde (MDA) test of crude
polysaccharide were examined. For in vivo study, the model of cyclophosphamide-induced liver damage (single

dose of 150 mg/kg, intraperitoneal injection) was applied to study on the hepatoprotective effect of crude
polysaccharide via measuring liver MDA content and liver glutathione content.
Results: The free radical scavenging effect on DPPH test and the anti-lipid peroxidation effect on MDA test
of crude polysaccharide were not high when compared with positive control. Crude polysaccharide at the oral dose
of 100 mg/kg for 8 days alleviated the increase of hepatic MDA content and restored the decrease of hepatic
glutathione content caused by cyclophosphamide. Crude polysaccharide at the oral dose of 50 mg/kg had no effect
on the MDA content or GSH content as compared with respective control.
Conclusion: Crude polysaccharide extracted from Ganoderma colossum produced the hepatoprotective effect
against cyclophosphamide-induced liver damage.
Key words: Ganoderma colossum, crude polysaccharide, cyclophosphamide, antioxidant activity,
hepatoprotective effect
chi vàng chưa được nghiên cứu. Do đó, đề tài
ĐẶT VẤN ĐỀ
“Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa theo
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng
hướng bảo vệ gan của polysaccharid chiết từ
minh nấm linh chi (Ganoderma lucidum (Fr.)
nấm linh chi vàng Ganoderma colossum” được
Karst) có tác dụng chống oxy hóa, kích thích
thực hiện với các mục tiêu sau:
hoạt động của hệ miễn dịch và có hiệu quả trị
- Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro
liệu tốt cho các bệnh nhân bị ung thư cũng như
của polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi
bị các bệnh về gan. Các triterpenoid,
vàng bằng thử nghiệm 1,1-diphenyl-2polysaccharid đã được chứng minh là những
picrylhydrazyl (DPPH) và thử nghiệm
nhóm hoạt chất quyết định dược tính của linh
malonyl dialdehyd (MDA).
chi(3). Nấm linh chi vàng (Ganoderma colossum) là

- Khảo sát tác dụng của polysaccharid thô
một trong lục bảo linh chi, tuy nhiên cho đến
chiết từ nấm linh chi vàng trên thực nghiệm
nay có rất ít báo cáo về tác dụng sinh học của
loài nấm này. Kleinwatcher P. & cs. và El Dine
gây tổn thương oxy hóa ở gan chuột nhắt
R.S & cs. đã phân lập và xác định cấu trúc của
trắng bằng cyclophosphamid, thông qua chỉ
các lanostan triterpen lacton (colossolacton I, II,
tiêu xác định hàm lượng MDA và glutathion
III, IV) trong Ganoderma colossum của Việt
(GSH) trong gan.
Nam(5,6). Ngoài tác dụng kháng viêm, kháng
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
khuẩn và độc tế bào, các colossolacton còn có tác
Đối tượng nghiên cứu
dụng kháng HIV và kháng virus gây viêm gan
(4)
siêu vi C . Kết quả nghiên cứu gần đây của
Nấm linh chi vàng được cung cấp bởi Trung
Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM cho thấy
tâm Nghiên cứu Linh chi và Nấm Dược liệu.
cao chiết cồn và cao chiết nước từ nấm linh chi
Polysacharid thô được chiết bằng phương pháp
vàng có tác dụng dập tắt gốc tự do và ức chế quá
đun hồi lưu bột nấm với nước (tỷ lệ 1:20) trong 6
trình peroxy hóa màng tế bào, làm giảm sự tăng
giờ và tủa bằng cồn 96% (tỷ lệ 1:5). Hiệu suất
hàm lượng MDA trong gan bị gây tổn thương
chiết là 4,66%. Hàm lượng đường hòa tan là

oxy hóa bởi cyclophosphamid(8). Tuy nhiên các
47,39% và hàm lượng đường khử là 10,67%.
nghiên cứu về polysaccharid chiết từ nấm linh

Chuyên Đề Dược Khoa

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 5-6
tuần
tuổi,
trọng
lượng
trung
bình
22 ± 2 g, được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh
phẩm Y tế – TP. Nha Trang và được để ổn định
ít nhất một tuần trước khi thử nghiệm. Chuột
được nuôi đầy đủ bằng thực phẩm viên, rau
xanh và nước uống đầy đủ. Thể tích cho uống
mẫu thử nghiệm hay tiêm phúc mạc
cyclophosphamid là 10 ml/kg thể trọng chuột.

Thuốc thử nghiệm

Endoxan® chứa 534,5 mg cyclophosphamid
monohydrat tương đương với 500 mg
cyclophosphamid khan (Baxter Oncology
GmbH, Germany). Lô sản xuất 9F615E, ngày
sản xuất: 06/2009; hạn dùng 06/2012. Các thuốc
đối chiếu: Acid ascorbic (Merck, Germany);
Trolox (Calbiochem Ltd. Co.); Silymarin
(Sigma Co.Ltd, USA).

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu in vitro
Phương pháp xác định khả năng dập tắt gốc tự do
(thử nghiệm DPPH)(2,8)

Công thức tính % hoạt tính chống oxy hóa
(HTCO):
HTCO% = [(ODC – ODT) / ODC] x 100
ODC: Mật độ quang của chứng dung môi
(DMSO hay MeOH).
ODT: Mật độ quang của mẫu thử.
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị
bằng trị số trung bình của 3 lần đo khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu in vivo
Gây mô hình
cyclophosphamid(7,8)

tổn

thương


gan

bằng

Chuột thí nghiệm được chia thành hai
nhóm:
- Nhóm bình thường, ký hiệu CY (-):
Lô chứng: uống nước cất.

Lô thử: uống polysaccharid thô được
hòa tan trong nước cất liều 100 mg/kg thể
trọng.
Lô thuốc đối chiếu: uống silymarin liều
100 mg/kg thể trọng.
- Nhóm bệnh lý, ký hiệu CY(+): chuột được
tiêm phúc mạc liều duy nhất cyclophosphamid
150 mg/kg thể trọng.

0,5 ml mẫu thử ở các nồng độ khảo sát được
cho phản ứng với đồng lượng dung dịch DPPH
0,8 mM pha trong MeOH. Hỗn hợp sau khi pha
được để ở nhiệt độ phòng 30 phút. Đo quang ở
bước sóng λ = 515 nm. Acid ascorbic được sử
dụng làm chất đối chiếu.

Lô thử: uống polysaccharid thô được
hòa tan trong nước cất liều 50 và 100 mg/kg
thể trọng.


Phương pháp xác định khả năng ức chế peroxy hóa
lipid (thử nghiệm MDA)(8,9)

Lô thuốc đối chiếu: uống silymarin liều
100 mg/kg thể trọng.

0,1 ml mẫu thử ở các nồng độ thử nghiệm
được cho phản ứng với 0,5 ml dịch đồng thể não
và thêm đệm phosphat vừa đủ 2 ml. Ủ hỗn hợp
phản ứng ở 37oC trong 15 phút và dừng phản
ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Sau khi ly
tâm lấy dịch trong cho phản ứng với 1ml acid
thiobarbituric 0,8% trong 15 phút ở nhiệt độ
100oC. Làm lạnh và đo quang ở bước sóng λ =
532 nm. Trolox, đồng phân của vitamin E được
sử dụng làm chất đối chiếu.

Thời gian cho uống hằng ngày trong
khoảng 8-9 giờ sáng và liên tục trong 8 ngày
sau khi tiêm cyclophosphamid. Vào ngày
thứ 8, một giờ sau lần cho uống cuối cùng
mổ tách lấy gan chuột đem định lượng
MDA và GSH.

Tính toán kết quả

52

Lô chứng: uống nước cất.


Phương pháp xác định hàm lượng malonyl dialdehyd
(MDA) trong gan chuột(8)
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong
dung dịch đệm KCl 1,15 % theo tỉ lệ 1:10 ở nhiệt

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
độ 0-5 0C. Lấy 2 ml dịch đồng thể, thêm vào 1 ml
dung dịch đệm Tris (pH = 7,4). Ủ hỗn hợp phản
ứng ở 37oC trong 60 phút và dừng phản ứng
bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Sau khi ly tâm
lấy 2 ml dịch trong cho phản ứng với 1 ml acid
thiobarbituric 0,8 % ở 100 0C trong 15 phút và đo
quang ở λ = 532 nm. Hàm lượng MDA (nM/ml)
được tính theo phương trình hồi quy tuyến tính
của chất chuẩn MDA.
Phương pháp xác định hàm lượng glutathion (GSH)
trong gan chuột(7)
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong
dung dịch đệm KCl 1,15 % theo tỉ lệ 1:10 ở
nhiệt độ 0-5 0C. Lấy 1 ml dịch đồng thể gan và
thêm đệm Tris (pH = 7,4) vừa đủ 2 ml. Ủ hỗn
hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút và dừng
phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Sau
khi ly tâm lấy 1 ml dịch trong cho phản ứng
với 0,2 ml thuốc thử Ellman là 5,5’–dithiobis–
(2–nitrobenzoic acid) và thêm đệm EDTA
phosphat vđ 3 ml. Để 3 phút ở nhiệt độ phòng

và sau đó tiến hành đo quang ở bước sóng λ =
412 nm. Hàm lượng GSH (nM/g protid) được
tính theo phương trình hồi quy tuyến tính của
chất chuẩn GSH.
Đánh giá kết quả
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung
bình: M ± SEM (Standard error of the mean – sai
số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống
kê dựa vào phép kiểm One–Way ANOVA và
Student-Newman-Keuls test (phần mềm Jandel
Scientific SigmaStat). Kết quả thử nghiệm đạt ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05 so
với lô chứng.

KẾT QUẢ-BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu in vitro
Bảng 1. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của
polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi vàng trong
thử nghiệm DPPH.
NỒNG ĐỘ µg/ml
Chứng

ΔODTrung bình
0,775

Chuyên Đề Dược Khoa

HTCO%
-


Nghiên cứu Y học

NỒNG ĐỘ µg/ml
2000
1500
1000
500
250
100
50

ΔODTrung bình
0,277
0,370
0,477
0,605
0,686
0,721
0,767

HTCO%
64,23
52,23
38,41
21,89
11,43
6,97
0,97

10


0,773

0,26

Bảng 2. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của
polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi vàng trong
thử nghiệm MDA.
NỒNG ĐỘ
µg/ml
Chứng
2000
1500
1000
500
250
100
50
10

ΔOD
Trung bình
0,431
0,161
0,247
0,286
0,318
0,338
0,359
0,390

0,404

HTCO%
62,72
42,74
33,57
26,13
21,60
16,61
9,41
6,27

Nhận xét và bàn luận
Trong thử nghiệm DPPH, DPPH là gốc tự
do có màu tím nhờ vào điện tử N chưa ghép đôi,
nhưng sau khi phản ứng với oxy nguyên tử của
chất dập tắt gốc tự do sẽ bị giảm màu tím. Hoạt
tính chống oxy hóa của polysaccharid thể hiện
qua việc làm giảm màu DPPH, dẫn đến giảm độ
hấp thu ở bước sóng 515 nm.
Trong thử nghiệm MDA, MDA là chất được
sinh ra trong quá trình peroxy hóa lipid màng tế
bào, khi phản ứng với thuốc thử acid thiobarbituric
tạo ra phức hợp trimethin có màu hồng. Hoạt tính
chống oxy hóa của polysaccharid thể hiện qua việc
làm giảm màu của phức hợp này do làm giảm
lượng MDA có trong mẫu dẫn đến giảm độ hấp
thu ở bước sóng 532 nm.
Bảng kết quả 1 và 2 cho thấy, hoạt tính
chống oxy hóa của polysaccharid trong hai thử

nghiệm DPPH và MDA ở nồng độ 2000 μg/ml là
cao nhất, tuy nhiên hoạt tính này yếu khi so
sánh với giá trị IC50 của các chất đối chiếu dương
(bảng 3).

53


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Bảng 3. Giá trị IC50 của polysaccharid chiết từ nấm linh chi vàng
IC50 (µg/ml)
DPPH
Polysaccharid
1462,6

MDA
Acid ascorbic
46,2

Polysaccharid
1603,2

Trolox
860

Kết quả nghiên cứu in vivo
Bảng 4. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan

Nhóm
CY(-)

CY(+)

Lô (n = 10)

Liều uống (mg/kg)

Chứng
Polysaccharid
Silymarin
Chứng

100
100
50
100
100

Polysaccharid
Silymarin

Hàm lượng MDA
(nM/ml dịch đồng thể)
2,82 ± 0,18
3,23 ± 0,13
3,07 ± 0,21
6,42 ± 0,42
6,13 ± 0,32

4,22 ± 0,43
3,54 ± 0,34

Hàm lượng MDA
(nM/g Protid)
76,90 ± 4,82
88,22 ± 3,51
83,90 ± 5,78
175,58 ± 11,39#
167,35 ± 8,70
*
115,11 ± 11,82
*
96,70 ± 9,37

CY(-) : Nhóm chuột bình thường, không tiêm cyclophosphamid; CY(+): Nhóm chuột bị gây stress oxy hóa, có tiêm
cyclophosphamid; # P< 0,05 đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng CY (-); * P< 0,05 đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
CY(+) tương ứng

Bảng 5. Kết quả khảo sát hàm lượng GSH trong gan
Nhóm
CY(-)

CY(+)

Lô (n = 10)
Chứng
Polysaccharid
Silymarin
Chứng

Polysaccharid
Silymarin

Liều uống (mg/kg)
100
100
50
100
100

Hàm lượng GSH (nM/ml dịch
đồng thể)
425,88 ± 10,85
414,98 ± 23,77
430,01 ± 20,15
245,24 ± 13,0
250,22 ± 16,74
332,17 ± 19,99
361,28 ± 24,35

Hàm lượng GSH (nM/g Protid)
11626,73 ± 296,28
11329,20 ± 648,83
11739,64 ± 550,13
6695,20 ± 354,81#
6831,13 ± 457,10
9068,51 ± 545,81*
9863,33 ± 664,68*

CY(-) : Nhóm chuột bình thường, không tiêm cyclophosphamid; CY(+): Nhóm chuột bị gây stress oxy hóa, có tiêm

cyclophosphamid; # P< 0,05 đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng CY(-) ; *P< 0,05 đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
CY(+) tương ứng

Nhận xét và bàn luận bảng kết quả 4 và 5
Lô chứng tiêm cyclophosphamid và uống
nước cất trong 8 ngày có hàm lượng MDA tăng
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình
thường, chứng tỏ cyclophosphamid gây tổn
thương peroxy hóa màng tế bào dẫn đến việc
làm tăng hàm lượng MDA trong gan.
Cyclophosphamid được biến đổi sinh học tại
gan trở thành 4-hydroxycyclophosphamid và
aldophosphamid có tính alkyl hóa, dẫn đến sự
hình thành các tác nhân gây độc tế bào như
acrolein, chloroacetaldehyd(1). Ngoài ra, nghiên
cứu trước đây của nhóm cũng đã chứng minh
cyclophosphamid làm giảm hàm lượng

54

glutathion, chất chống oxy hóa nội sinh trong cơ
thể, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý
ở ngày thứ 8 sau khi tiêm cyclophosphamid(7).
Kết quả thực nghiệm của đề tài cũng ghi nhận
kết quả tương tự, cho thấy có sự giảm hàm
lượng
glutathion


chứng

tiêm
cyclophosphamid đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng sinh lý. Điều này cho thấy glutathion và
những nhóm chất có chứa sulfhydryl (như
cystein và N-acetylcystein) với chức năng giải
độc đã thông qua hệ thống cytocrom P-450
tương tác với acrolein, chất chuyển hóa của
cyclophosphamid trong cơ thể(1). Độc tính của
cyclophosphamid tăng kéo theo sự suy giảm

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
glutathion nội sinh trong gan, do đó gián tiếp
làm tăng quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào
dẫn đến hàm lượng MDA tăng.

bình
thường
không
tiêm
cyclophosphamid và uống polysaccharid thô
chiết từ nấm linh chi vàng trong 8 ngày có hàm
lượng MDA và GSH không thay đổi đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng, chứng tỏ
polysaccharid không có tác dụng trên cơ thể
chuột bình thường. Lô tiêm cyclophosphamid
và uống polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi
vàng ở liều 50 mg/kg thể trọng chuột trong 8

ngày không làm thay đổi hàm lượng MDA và
GSH đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương
ứng, cho thấy liều này chưa thể hiện tác dụng
trên sự thay đổi hàm lượng MDA hoặc hàm
lượng GSH trong gan gây bởi cyclophosphamid.

tiêm
cyclophosphamid

uống
polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi vàng ở
liều 100 mg/kg thể trọng chuột trong 8 ngày có
tác dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA và
làm tăng hàm lượng GSH trong gan đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng tương ứng, cho thấy
polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi vàng ở
liều này thể hiện tác dụng bảo vệ gan trong thực
nghiệm gây tổn thương oxy hóa bằng
cyclophosphamid. Thuốc đối chiếu dương
silymarin, hoạt chất được chiết xuất từ cây
Silybum marianum (Cúc gai) cũng thể hiện tác
dụng bảo vệ gan trong thực nghiệm gây tổn
thương oxy hóa bằng cyclophosphamid.

KẾT LUẬN
Polysaccharid thô chiết từ nấm linh chi vàng
có tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ
gan trong thực nghiệm gây tổn thương oxy hóa
bằng cyclophosphamid.
Cám ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ kinh

phí của Sở Khoa học và Công nghệ Tp.HCM.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Chuyên Đề Dược Khoa

Nghiên cứu Y học

Abraham P., Sugumar E. (2008). Increased glutathione levels and
activity of PON1 (phenyl acetate esterase) in the liver of rats after a
single dose of cyclophosphamide: a defense mechanism?. Exp.
Toxicol. Pathol., 59(5):301-306.
Amarowiez R., Pegg R.P., Rahimi-Moghaddam P., Barl B.,

Weil J.A. (2004). Free radical scavenging capacity and antioxidant
activity of selected plant species from the Canadian prairies, Food
Chemistry, 84: 551-562.
Boh B., Berovic M., Zhang J., Zhi-Bin L. (2007). Ganoderma
lucidum and its pharmaceutically active compounds, Biotechnol.
Annu. Rev., 265-301.
El Dine R.S., El Halawayny A.M., Hattori M. (2008). Anti-HIV1 protease activity of lanostane triterpenes from the Vietnamese
mushroom Ganoderma colossum. J. Nat. Prod., 71(6): 1022-1026.
El Dine R.S., El Halawayny A.M., Norio Nakamura, ChaoMei MA, Hattori M. (2008). New lanostane triterpene lactones
from the Vietnamese mushroom Ganoderma colossum
(FR.)C.F.BAKER., Chem. Pharm. Bull., 56(5): 642-646.
Kleinwatcher P., Ngo Anh, T.T Kiet, Schlegel B., Dahse H. M.,
Hartl A., Grafe U. (2001). Colossolactones, new triterpenoid
metabolistes from a Vietnamese mushroom Ganoderma colossum. J.
Nat. Prod., 64(2): 236-239.
Lê Minh Triết, Dương Thị Công Minh, Nguyễn Thị Thu
Hương, Trần Công Luận (2008). Tác dụng của Xuyên tâm liên
(Andrographis paniculata Burm. F. Nees, Acanthaceae) trên thực
nghiệm gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophospamid”, Y học TP.
Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 4: 142-147.
Nguyễn Thị Thu Hương, Ngô Minh Nghĩa (2009). Nghiên cứu
tác dụng chống oxy hóa của nấm Linh chi vàng (Ganoderma
colossum, Ganodermataceae). Tạp chí Dược liệu, tập 14(6): 302306.
Stroev E. A., Makarova V. G. (1989). Determination of lipid
peroxidation rate in tissue homogenate laboratory. In: Manual in
Biochemistry, Moscow, 243 -256.

55




×