Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

tổng quan khu công nghiệp lê minh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.23 KB, 18 trang )

Chương II: TỔNG QUAN
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.3 GIỚI THIỆU KHU CÔNG NGHIỆP LÊ MINH XUÂN
1.3.3 Cơ sở pháp lý về hoạt động của Khu công nghiệp Lê Minh Xuân
Thực hiện chính sách công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Nhà Nước đưa đất nước nói
chung và Thành Phố Hồ Chí Mính nói riêng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển và
đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay, chính phủ đang khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, biến các vùng đất nông nghiệp có
năng suất kém thành các Khu công nghiệp tập trung theo ngành và lónh vực ưu tiên. Kết hợp
việc di dời các xí nghiệp xen lẫn trong dân cư ra nơi qui đònh với việc đầu tư hiện đại hoá công
nghiệp, bảo đảm phát triển bền vững và để cho các nhà đầu tư thuê lại đất xây dựng xcí
nghiệp, sản xuất tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Khu công nghiệp Lê Minh Xuân được thành lập trên cơ sở:
 Quyết đinh 630/TTG của Thủ tướng chính phủ ngày 08 tháng 08 năm 1997 về việc thành
lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp
Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh TPHCM.
 Quyết đònh số 4990/ QĐ-UB-KT ngày 28 tháng 10 năm 1996 của Uỷ Ban Nhân Dân
TPHCM v/v duyệt quy hoạnh chi tiết Khu công nghiệp Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh
 Quyết đònh số 2033/QĐ-UB-KT ngày 17 tháng 04 năm 1996 của Uỷ Ban Nhân Dân
TPHCM v/v giao chức năng đầu tư xây dựng và kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân cho Công ty Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh.
 Quyết đònh số 291/ QĐ.BCCI.NS ngày 13 tháng 07 năm 2000 của Hội Đồng Quản Trò
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh v/v thành lập chi nhánh Khu công nghiệp
Lê Minh xuân.
3
Chương II: TỔNG QUAN
 Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 03000519CN41 (đăng ký lần đầu, ngày
19 tháng 05 năm 2000, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 17 tháng 07 năm 2002) do Sở Kế
Hoạch và đầu Tư TPHCM cấp.
2.3.3 Vò trí đòa lý của Khu công nghiệp Lê minh xuân
Khu công nghiệp Lê Minh Xuân nằm ở vò tgrí phía Tây Nam cửa ngõ Thành phố Hồ Chí


Minh, trên đòa bàn 2 xã Tân Nhựt và Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí
Minh, là đầu mối quan trọng với các tỉnh miền Tây và Đông Nam Bộ.
Khu công nghiệp nằm cách tgrung tâm thành phố khoảng 18km, cách khu dân cư tập
trung khoảng 8km cách quốc lộ 1A 6km và tỉnh lộ 10 cùng vệt dân cư hiện hữu (dọc tỉnh lộ 10)
khoảng 3km cách sân bay Tân Sơn Nhất và Cảng Sài Gòn 18km, nằm trên tuyến đường Trần
Đại Nghóa thuộc huyện Bình Chánh.
 Phía Bắc giáp với kêng số 6.
 Phía Tây giáp đường Láng Le – Bầu Cò.
 Phía Đông giáp khu ruộng của Nông trường Lê Minh Xuân.
 Phía Nam giáp kênh số 8.
3.3.3 Điều kiện tự nhiên
a. Khí hậu
Nằm trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nên điều kiện khí tượng thủy văn huyện
Bình Chánh mang các nét đặc trưng của điều kiện khí tượng thủy văn Thành phố Hồ Chí Minh:
 Khí hậu ôn hòa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa của đồng bằng.
 Hàng năm có 2 mùa mưa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, muàa khô từ tháng 2
đến tháng 4 năm sau.
 Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28
o
C.
4
Chương II: TỔNG QUAN
b. Đòa hình.
Đây là vùng đất ruộng và cỏ lát tranh. Độ cao tươ9ng đối thấp bình quân 0,4 – 0,5m và
có một số kênh rạch có độp cao từ 0,04 – 0,08m. Cao độ của khu dân cư lân cận và nền đường
phố biến đổi từ 0,8 – 1,5m. vào mùa mưa khu vực này thường bò ngập nước.
Phần lớn đất thuộc loại nhiễm phèn, chủ yếu trồng mía, cây bạch đàn và một số vụ lúa
có năng suất thấp.
c. Thủy văn
Mực nước ngầm dao động từ 1,5 – 2.0m cho toàn bộ khu vực. Mực nước này là của tầng

chứa thứ nhất thuộc trầm tích Haloxen, phụ thuộc và biến theo mùa.
Trên toàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng mạng lưới
sông ngoài kêng rạch tương đối dày đặc và liên quan mật thiết với nhau, ngoài ra còn chòu ảnh
hưởng của chế độ của chế độ bán nhật triều từ biển Đông.
2.1.4. Dự án mở rộng trong tưong lai
Diện tích của Khu công nghiệp Lê Minh Xuân khoảng 100ha, tính đến năm 2004 Khu
công nghiệp đã có 195 nhà đầu tư ( năm 2001 là 123 ). Số lượng các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tăng lên mỗi năm và phát triển với nhiều ngành nghề khác nhau, vì vậy Khu công nghiệp
Lê Minh Xuân dự kiến sẽ mở rộng thêm 200ha về phía đông của Khu công nghiệp (phía của
nông trường Lê Minh Xuân) để phát triên Khu công nghiệp.
2.3 LỰA CHỌN NGUỒN NƯỚC ĐỂ XỬ LÝ
Khi thiết kế hệ thống cấp nước, một trong những vấn đề có tầm quan trọng bậc nhất là
lựa chọn nguồn nước. Nguồn nước quyết đònh tính chất và thành phần các mực công trình,
quyết đònh kinh phí đầu tư xây dựng vàa giá thành sản phẩm.
Nguồn nước thiên nhiên được sử dụng vào mục đích cấp nước, có thể chia làm 2 loại:
 Nước mặt: sông ngoài, ao hồ và biển.
5
Chương II: TỔNG QUAN
 Nước ngầm: mạch nông, mạch sâu, giếng phun.
Đối với Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, nguồn nước được chọn để xử lý là nước ngầm
vì:
 Xung quanh Khu công nghiệp chỉ có các kênh nhỏ, nguồn nước không đủ tiêu chuẩn để xử
lý, lưu lượng nước không đảm bảo. Nếu có xử lý được thì tốn rất nhiều kinh phí.
 Theo kết quả đánh giá tác động môi trường thì nước ngầm ở khu vực này lượng nước có
thể khai thác lâu dài, và chất lượng nước ngầm ở đây có thể xử lý được.
Theo hiện trạng cấp nước tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long, có thể nhận thấy là nước ngầm đang là nguồn cấp nước chủ yếu cho các huyện thành
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các đô thò vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. So
với nước mặt thì nước ngầm có ưu điểm như sau:
 Nước ngầm là một tài nguyên thường xuyên, ít chòu ảnh hưởng3 của các nhân tố khí hậu

như hạn hán. Chất lượng nước ổn đònh ít bò biến động theno mùa như nước mặt.
 Việc xây dựng các công trình xử lý tương đối đơn giản và ít tốn kinh phí so với nước mặt.
 Chủ động trong vấn đề cấp nước cho các vùng hẻo lánh, dân cư thưa thớt.
Bên cạnh những ưu điểm đó, khi sử dụng nước ngầm cho mục đích cấp nươc cũng có
một số nhược điểm sau:
 Một số nguồn nước ngầm ở các tầng sâu, được hình thành qua hàng ngàn năm và ngày nay
được rất ít nước bù đắp từ nước mưa.
 Việc khai thác nước ngầm với cường độ cao, sẽ làm cho mực nước ngầm hạ thấp xuống.
 Khi khai thác nước ngầm không hợp lý sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng nước ngầm.
6
Chương II: TỔNG QUAN
Bảng 1.1: Chất lượng nước ngầm tại Thành phố Hồ Chí Mính
Đòa điểm pH Fe
tc
(mg/l) Cứng (mgCaCO
3
/l)
Quận Thủ Đức 3,92 – 6,99 Vét – 34,2 Vét – 400
Quận Bình Chánh 2,82 – 7,82 Vét – 26,2 4 – 600
Quận Gò vấp 3,89 – 4,54 0,2 – 0,4 6 – 22
Quận Tân Bình 4,2 – 6,94 Vét – 7,6 14 – 42
Hóc Môn 3,67 – 6,97 Vét – 5,4 Vét – 180
Củ Chi 3,84 – 6,49 Vét – 7,3 10 – 230
Quận 8 4,26 – 6,86 Vét – 26,2 42 – 261
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LY
Đối với nguồn nước xử lý là nước ngầm, thì chủ yếu là quá trình khử sắt trong nước
ngầm. Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hóa trò II là thành phần của các
muối như Fe(HCO
3
); FeSO

4
. Hàm lượng sắt có trong các nguồn nước ngầm thường cao và phân
bố không đồng điều trong các lớp trầm tích.
1.3.3 Quá trình khử sắt
Hiện này có nhiều phương pháp khử sắt của nước ngầm, có thể chia thành 3 nhóm chính
sau:
 Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng.
 Khử sắt bằng phương pháp dùng hóa chất.
 Các phương pháp khử sắt khác.
a) Khử sắt bàng phương pháp làm thoáng
Thực chất của phương pháp khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy trong nước, tạo điều
kiện để Fe
2+
oxy hóa thành Fe
3+
, sau đó thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành hợp chất ít
tan Fe(OH)
3
, rồi bể lọc để giữ lại. Làm thoáng có thể là làm thoáng tự nhiên hay làm thoáng
nhân tạo.
Trong nước ngầm, sắt II bicacbonat là muối không bền vững, thường phân ly theo dạng
sau:
7
Chương II: TỔNG QUAN

+

+=
2
33

2)( FeHCOHCOFe
Nếu trong nước có oxy hòa tan, quá trình oxy hóa và thủy phân diễn ra như sau:

++
+=++
HOHFeOHOFe 8)(4104
322
2
Đồng thời xảy ra phản ướng phụ:

223
COOHHCOH
+=+

+
Tốc độ của phản ứng oxy hóa được biểu thò theo phương trình sau:

[ ] [ ]
[ ]
[ ]
K
H
OFe
dt
Fed
v ×==
++
2
2
22

Trong đó,
 v: Tốc độ oxy hóa.

[ ]
dt
Fed
+
2
: Sự biến thiên nồng độ [Fe
2+
] theo thời gian t.
 [Fe
2+
]; [H
+
] ;[O
2
]: Nồng độ của các ion Fe
2+
; H
+
và oxy hòa tan trong nước.
 K: Hằng số tốc độ phản ứng, phụ thuộc vào nhiệt độ và chất xúc tác.
a) Khử sắt bằng phương pháp d ùng hóa chất
i. Khử sắt bằng các chất oxy hóa mạnh
Các chất oxy hóa mạnh thường sử dụng để khử sắt: Cl
2
, KmnO
4
,O

3
. .. .Khi cho các chất
oxy hóa mạnh vào nước , phản ứng diễn ra như sau:

+−+
++=++
HClOHFeOHClFe 62)(262
322
2

+++
+++=++
HKMnOOHFeOHKMnOFe 5)(373
2324
2
Trong phản ứng, để oxy hóa 1 mg Fe
2+
, cần 0,64 mg Cl
2
hoặc 0,94 KMNO
4
và đồng thời độ
kiềm của nước giảm đi 0,018 mgdl/l.
ii. Khử sắt bằng vôi
8
Chương II: TỔNG QUAN
Phương pháp khử sắt bằng vôi thường không đứng độc lập, mà kết hợp với các quá trình
làm ổn đònh nước hoặc làm mềm nước. Khi cho vôi vào nước, quá trình khử sắt xảy ra theo 2
trường hợp:
 Trường hợp nước có oxy hòa tan: vôi được coi như chất xúc tác, phản ứng khử sắt diển ra

như sau:

23322223
)(4)(4)(42)(4 HCOCaOHFeOHCaOHOHCOFe
+↓→+++
Sắt III hydroxit được tạo thành, dẽ dàng lắng lại trong bể lắng và giử lại hoàn toàn
tgrong bể lọc.
 Trường hợp nước không có oxy hòa tan: khi cho vôi vào nước phản ứng diễn ra như sau:

OHCaCOFeCOOHCaHCOFe
233223
)(4)(
++→+
Sắt được khử đi dưới dạng FeCO
3
.
c) Các phương pháp khử sắt khác
 Khử sắt bằng trao đổi ion: cho nước đi qua lơp vật liệu lọc có khả năng trao đổi ion. Các
ion H
+
và Na
+
có trong thành phần của lớp vật liệu, sẽ trao đổi với các ion Fe
2+
có trong
nước. Kết qủa Fe
2+
được giữ lại trong lớp vật liệu lọc.
 Khử sắt bằng điện phân: dùng các cực âm bằng sắt, nhôm, cùng các cực dương bằng đồng,
… và dùng điện cực hình ống trụ hay hình sợithay cho tấm điện cực hình trụ phẳng.

 Khử sắt bằng phương pháp vi sinh vật: cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp các lọc của bể
lọc. Thông qua hoạt động của các vi khuẩn, sắt được loại bỏ khỏi nước.
2.3.3 Quá trình lắng
Lắng là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn thành quá trình
làm trong nước. Trong công nghệ xử lý nước, quá trình lắng xảy ra rất phức tạp, chủ yếu lắng ở
trạng thái động. Các hạt cặnkhông tan trong nước là những tập hợp hạt không đồng nhất (kích
9

×